Bài 3: ĐI XE ĐẠP AN TOÀN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- HS biết xe đạp là phương tiện giao thông thô sơ, đẽ đi, nhưng phải đảm bảo an toàn.
- HS hiểu vì sao đối với trẻ em có điều kiện của bản thân và có chiếc xe đạp đúng quy định mới có thể được đi xe ra phố.
- Biết những quy định của luật GTĐB đối với người đi xe đạp ở trên đường.
2. Kĩ năng
- Có thói quen đi sát lề đường và luôn quan sát khi đi trên đường, trước khi đi kiểm tra các bộ phận của xe.
3. Thái độ
- Có ý thức chỉ đi xe cỡ nhỏ của trẻ em, không đi trên đường phố đông xe cộ và chỉ đi xe đạp khi thật cần thiết.
- Có ý thức thực hiện các quy định bảo đảm ATGT.
II. CHUẨN BỊ
- GV: xe đạp của người lớn và trẻ em, tranh trong SGK
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Bài 1: BIỂN BÁO HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - HS biết thêm nội dung 12 biển báo giao thông phổ biến. - HS hiểu ý nghĩa , tác dụng, tầm quan trọng của biển báo hiệu giao thông. 2. Kĩ năng - HS nhận biết nội dung của các biển báo hiệu ở gần khu vực trường học, gần nhà hoặc thượng gặp. 3. Thái độ - Khi đi đường có ý thức chú ý đến biển báo. - Tuân theo luật và đi đúng phần đường quy định của biển báo hiệu giao thông. II. CHUẨN BỊ - GV: các biển báo III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Ôn tập và giới thiệu bài mới. - GV: Để điều khiển nguời và các phương tiện giao thông đi trên đường được an toàn, trên các đường phố người ta đặt các biển báo hiệu giao thông. - GV gọi 2 HS lên bảng và yêu cầu HS dán bản vẽ về biển báo hiệu mà em đã nhìn thấy cho cả lớp xem, nói tên biển báo đó và em đã nhìn thấy ở đâu. Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung biển báo mới. - GV hỏi cả lớp xem các em đã nhìn thấy biển báo hiệu đó chưa và có biết ý nghĩa của báo đó không. - GV đưa ra biển báo hiệu mới : biển số 11a, 122. Hỏi: Em hãy nhận xét hình dáng, màu sắc, hình vẽ của biển báo. - Biển báo này thuộc nhóm biển báo nào? - Căn cứ hình vẽ bên trong em có thể hiểu nội dung cấm của biển là gì? - GV hỏi như trên với các biển báo 208, 209, 233 , biển 301 (a, b, d, e) Hoạt động 3: Trò chơi. - GV chia lớp thành 5 nhóm. GV treo 23 biển báo hiệu lên bảng. - Hướng dẫn HS cách chơi: Sau một phút mỗi nhóm một em lên gắn tên biển, gắn xong về chỗ, em thứ hai lên gắn tiếp tên của biển khác, lần lượt đến hết. - GV tổng kết , biểu dương nhóm chơi tốt nhất và đúng nhất. Hoạt động 4: Củng cố - GV cùng HS hệ thống bài - GV dặn dò, nhận xét - HS theo dõi - HS lên bảng chỉ và nói. - Hình tròn. Màu nền trắng, viền màu đỏ. - Hình vẽ màu đen. - Biển báo cấm - HS trả lời - Biển số 110a, biển này có đặc điểm: Hình tròn. Màu: nền trắng, viền màu đỏ. Hình vẽ: chiếc xe đạp. + Chỉ điều cấm: Cấm xe đạp - Biển số 122: có hình 8 cạnh đều nhau, nền màu đỏ, có chữ STOP . ý nghĩa dừng lại. - Biển 20, báo hiệu giao nhau với đường ưu tiên - Biển 209, báo hiệu nơi nhau có tín hiệu đèn. - Biển 233 , Báo hiệu có những nguy hiểm khác - Biển 301 (a, b, d, e), Hướng phải theo. - Biển 303, Giao nhau chạy theo vòng xuyến. - Biển 304, Đường dành cho xe thô sơ - Biển 305, biển dành cho người đi bộ. - Các nhóm chơi trò chơi. -------------------------------------------------------------- Bài 2: VẠCH KẺ ĐƯỜNG, CỌC TIÊU VÀ RÀO CHẮN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - HS hiểu ý nghĩa, tác dụng của vạch kẻ đường, cọ tiêu và rào chắn trong giao thông. 2. Kĩ năng - HS nhận biết các loại cọc tiêu , rào chắn, vạch kẻ đường và xác định đúng nơi có vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn. Biết thực hiện đúng quy định. 3. Thái độ - Khi đi đường luôn biết quan sát đến mọi tín hiệu giao thông để chấp hành đúng luật GTĐB đảm bảo ATGT. II. CHUẨN BỊ - GV: các biển báo, tranh trong SGK. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Ôn bài cũ và giới thiệu bài mới. - GV cho HS kể tên các biển báo hiệu giao thông được học. Nêu đặc điểm của biển báo ấy. - GV nhận xét, giới thiệu bài Hoạt động 2: Tìm hiểu vạch kẻ đường. - GV lần lượt nêu các câu hỏi cho HS nhớ lại và trả lời: + Những ai đã nhìn thấy vạch kẻ trên đường? + Em nào có thể mô tả các loại vạch kẻ trên đường em đã nhìn thấy (vị trí, màu sắc, hình dạng) + Em nào biết, người ta kẻ những vạch trên đường để làm gì? - GV giải thích các dạng vạch kẻ , ý nghĩa của một số vạch kẻ đường. Hoạt động 3: Tìm hiểu về cọc tiêu và rào chắn. * Cọc tiêu - GV đưa tranh ảnh cọc tiêu trên đường, giải thích từ cọc tiêu: Cọc tiêu là cọc cắm ở mép đoạn đường nguy hiểm để nggười lái xe biết phạm vi an toàn của đường. - GV giới thiệu các dạng cọc tiêu hiện đang có trên đường (GV dùng tranh trong SGK) - Cọc tiêu có tác dụng gì trong giao thông? * Rào chắn - GV: Rào chắn là để ngăn cho người và xe qua lại. - GV dùng tranh và giới thiệu cho HS biết có hai loại rào chắn: + Rào chắn cố định (ở những nơi đường thắt hẹp, đường cấm, đường cụt) + Rào chắn di động (có thể nâng lên hạ xuống, đẩy ra, đẩy vào) Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò. - GV cùng HS hệ thống bài - GV dặn dò, nhận xét - HS trả lời - HS lên bảng chỉ và nói. - HS trả lời theo hiểu biết của mình. - HS theo dõi - Cọc tiêu là cọc cắm ở mép đoạn đường nguy hiểm để người lái xe biết phạm vi an toàn của đường, hướng đi của đường. - HS theo dõi -------------------------------------------------------------- Bài 3: ĐI XE ĐẠP AN TOÀN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - HS biết xe đạp là phương tiện giao thông thô sơ, đẽ đi, nhưng phải đảm bảo an toàn. - HS hiểu vì sao đối với trẻ em có điều kiện của bản thân và có chiếc xe đạp đúng quy định mới có thể được đi xe ra phố. - Biết những quy định của luật GTĐB đối với người đi xe đạp ở trên đường. 2. Kĩ năng - Có thói quen đi sát lề đường và luôn quan sát khi đi trên đường, trước khi đi kiểm tra các bộ phận của xe. 3. Thái độ - Có ý thức chỉ đi xe cỡ nhỏ của trẻ em, không đi trên đường phố đông xe cộ và chỉ đi xe đạp khi thật cần thiết. - Có ý thức thực hiện các quy định bảo đảm ATGT. II. CHUẨN BỊ - GV: xe đạp của người lớn và trẻ em, tranh trong SGK III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Ôn bài cũ và giới thiệu bài mới. - GV cho HS nêu tác dụng của vạch kẻ đường và rào chắn. - GV nhận xét, giới thiệu bài Hoạt động 2: Lựa chọn xe đạp an toàn. - GV dẫn vào bài: Ở lớp ta ai biết đi xe đạp? - Các em có thích được đi học bằng xe đạp không? - Ở lớp những ai tự đến trường bằng xe đạp? - GV đưa ảnh một chiếc xe đạp, cho HS thảo luận theo chủ đề: - Chiếc xe đạp đảm bảo an toàn là chiếc xe như thế nào? - GV nhận xét và bổ sung. Hoạt động 3: Những quy định để đảm bảo an toàn khi đi đường. - GV cho HS quan sát tranh trong SGK trang 12,13,14 và chỉ trong tranh những hành vi sai (phân tích nguy cơ tai nạn.) - GV nhận xét và cho HS kể những hành vi của người đi xe đạp ngoài đường mà em cho là không an toàn. - GV: Theo em, để đảm bảo an toàn người đi xe đạp phải đi như thế nào? Hoạt động 4: Trò chơi giao thông. - GV kẻ trên sân đường vòng xuyến với kích thước mặt đường thu nhỏ để HS thhực hành bằng xe đạp. Trên đường có các vạch kẻ đường chia làn xe và bố chí các tình huống để HS đi. Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò. - GV cùng HS hệ thống bài - GV dặn dò, nhận xét - HS trả lời - HS liên hệ bới bản thân và tự trả lời. - Xe phải tốt, các ốc vít phải chặt chẽ lắc xe không lung lay. Có đủ các bộ phận phanh, đèn chiếu sáng. Có đủ chắn bùn, chắn xích. Là xe của trẻ em - Các tranh trang 13,14 - HS kể theo nhận biết của mình. - Đi bên tay phải , đi sát lề đường dành cho xe thô sơ. Khi chuyển hướng phải giơ tay xin đường. Đi đêm phải có đèn phát sáng... - HS chơi trò chơi -------------------------------------------------------------- Bài 4: LỰA CHỌN ĐƯỜNG ĐI AN TOÀN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - HS biết giải thích so sánh điều kiện con đường an toàn và không an toàn. - Biết căn cứ mức độ an toàn của con đường để có thể lập được con đường đảm bảo an toàn đi tới trường . 2. Kĩ năng - Lựa chọn đường đi an toàn nhất để đến trường. - Phân tích được các lí do an toàn hay không an toàn. 3. Thái độ - Có ý thức và thói quen chỉ khi đi con đường an toàn dù có phải đi vòng xa hơn. II. CHUẨN BỊ - GV : sơ đồ, tranh trong SGK III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Ôn bài cũ và giới thiệu bài mới. - Theo em, để đảm bảo an toàn người đi xe đạp phải đi như thế nào? - Chiếc xe đạp đảm bảo an toàn là chiếc xe như thế nào? GV nhận xét, giới thiệu bài Hoạt động 2: Tìm hiểu con đường an toàn. - GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận câu hỏi sau và ghi kết quả vào giấy theo mẫu: Điều kiện con đường an toàn ĐK con đường kém an toàn 1. 2. 3. - GV cùng HS nhận xét Hoạt động 3: Chọn con đường an toàn đi đến trường. - GV dùng sơ đồ về con đường từ nhà đến trường có hai hoặc 3 đường đi, trong đó mỗi đoạn đường có những tình huống khác nhau - GV chọn 2 điểm trên sơ đồ, gọi 1,2 HS chỉ ra con đường đi từ A đến B đảm bảo an toàn hơn. - Yêu cầu HS phân tích có đường đi khác nhưng không được an toàn. Vì lí do gì? Hoạt động 4: Hoạt động bổ trợ - GV cho HS vẽ con đường từ nhà đến trường. Xác định được phải đi qua mấy điểm hoặc đoạn đường an toàn và mấy điểm không an toàn. - Gọi 2 HS lên giới thiệu - GVKL: Nếu đi bộ hoặc đi xe đạp các em phải lựa chọn con đường đi cho an toàn. Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò. - GV cùng HS hệ thống bài - GV dặn dò, nhận xét. - HS trả lời - Các nhóm thảo luận và trình bày - Con đường an toàn là con đường là con đường thẳng và bằng phẳng, mặt đường có kẻ phân chia các làn xe chạy, có các biển báo hiệu giao thông, ở ngã tư có đèn tín hiệu giao thông và vạch đi bộ ngang qua đường. - HS chỉ theo sơ đồ Trường học (B) Uỷ ban Sân vận động Chợ - HS chỉ con đương an toàn từ nhà mình đến trường. -------------------------------------------------------------- Bài 5: GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ VÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - HS biết mặt nước cũng là một loại đường giao thông. Nước ta có bờ biển dài, có nhiều sông, hồ, kênh, rạch nên giao thông đường thuỷ thuận lợi và có vai trò quan trọng. - HS biết tên gọi các loại phương tiện GTĐT. - HS biết các biển báo giao thông trên đường thuỷ( 6 biển báo hiệu giao thông) để đảm bảo an toàn khi đi trên đường thuỷ 2. Kĩ năng - HS nhận biết các loại phương tiện GTĐT thường thấy và tên gọi của chúng - HS nhận biết 6 biển hiệu GTĐT 3. Thái độ - Thêm yêu quý tổ quốc vì biết điều đó có điều kiện phát triển GTĐT. - Có ý thức khi đi trên đường thuỷ cũng phải đảm bảo an toàn. II. CHUẨN BỊ - GV mẫu 6 biển GTĐT, tranh trong SGK III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Ôn bài cũ và giới thiệu bài mới. - Cho HS nêu điều kiện con đường an toàn và con đường kém an toàn - GV nhận xét, giới thiệu bài Hoạt động 2: Tìm hiểu về GTĐT. - GV?Những nơi nào có thể đi lại trên mặt nước được? - GV giảng: Tàu thuyền có thể đi lại từ tỉnh này đến tỉnh khác , nơi này đến nơi khác, vùng này đến vùng khác. Tàu thuyền đi lại trên mặt nước tạo thành một mạng lưới giao thông trên mặt nước, nối thôn xã này với thôn xã khác, tỉnh này với tỉnh khác. Mạng lưới giao thông này gọi là GTĐT. - Người ta chia GTĐT thành hai loại: GTĐT nội địa và giao thông đường biển. chúng ta chỉ học về GTĐT nội địa. Hoạt động 3: Phương tiện GTĐT nội địa. - GV cho HS kể tên các loại phương tiện GTĐT - GV cho HS xem tranh các loại phương tịên GTĐT. Yêu cầu HS nói tên từng loại phương tiện. - Trên mặt nước cũng là đường giao thông. Trên sông, trên kênh, cũng có rất nhiều tàu thuyền đi lại ngược, xuôi, loại thô sơ có, cơ giới có; như vậy trên đường thuỷ có thể có tai nạn xảy ra không? Hoạt động 4: Biển báo hiệu GTĐT nội địa - GV: Trên đường thuỷ cũng có tai nạn giao thông, vì vậy để đảm bảo GTĐT, người ta cũng phải có các biển báo hiệu giao thông để điều khiển sự đi lại. - Em nào đã nhìn thấy biển báo hiệu GTĐT, hãy vẽ lại biển báo đó cho các bạn - GV treo tất cả các 6 biển báo hiệu GTĐT và giới thiệu: - Biển báo cấm đậu - GV hỏi nhận xét về hình dáng, màu sắc , hình vẽ trên biển. - Tương tự GV cho HS nêu hình dáng, màu sắc, hình vẽ trên biển của các biển còn lại: Biển báo cấm phương tiện thô sơ đi lại. - Biển báo cấm rẽ phải hoặc rẽ trái. - Biển báo được phép đỗ. - Biển báo phía trước có bến phà. Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò. - GV cùng HS hệ thống bài - GV dặn dò, nhận xét - HS trả lời - Người ta có thể đi trên mặt sông, trên hồ lớn, trên các kênh rạch - HS theo dõi - HS: thuyền, ca nô, vỏ, xuồng, ghe - HS xem tranh và nói. - HS kể có thể xảy ra giao thông - HS phát biểu và vẽ lại - Hình: vuông. Màu: viền đỏ, có đường chéo đỏ. - Hình vẽ: Giữa có chữ P màu đen. - Biển này có ý nghĩa cấm các loại tàu thuyền đậu ở khu vực cắm biển. -------------------------------------------------------------- Bài 6: AN TOÀN KHI ĐI TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CÔNG CỘNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - HS biết các nhà ga, bến tàu, bến xe, bến phà, bến đò là nơi các phương tiện giao thông công cộng (GTCC) đỗ, đậu để đón khách lên, xuống tàu, xe, thuyền , đò - HS biết cách lên xuống tàu, xe, thuyền một cách an toàn. - HS biết quy định khi ngồi ô tô con, xe khách, trên tàu 2. Kĩ năng - Có kĩ năng và các hành vi đúng khi đi trên các PTGTCC như: xếp hàng khi lên xuống, bám chặt tay vịn, thắt dây an toàn 3. Thái độ - Có ý thức thực hiện đúng các quy định khi đi trên các PTGTCC để đảm bảo an toàn cho bản thân và cho mọi người . II. CHUẨN BỊ - GV: hình ảnh nhà ga, bến tàu ; hình ảnh tàu, thuyền, tranh trong SGK III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Ôn bài cũ và giới thiệu bài mới. - GV cho HS kể tên các loại phương tiện GTĐT - Cho HS kể tên các biển báo hiệu GTĐT - GV nhận xét, giới thiệu bài Hoạt động 2: Giới thiệu nhà ga, bến tàu, bến xe. - GV? Trong lớp ta, những ai được bố mẹ cho đi choi xa, được đi ô tô khách, tàu hoả hay tàu thuỷ ? - Bố mẹ đã đưa em đến đâu để mua vé lên tàu hay lên ô tô? - GV ? Người ta gọi những nơi ấy là gì? - Cho HS liên hệ kể tên các nhà ga, bến tàu, bến xe mà HS biết. - Ở những nơi đó có những có chỗ dành cho những người chờ đợi tàu xe, người ta gọi đó là gì ? - Chỗ bán vé cho người đi tàu gọi là gì? - GV: Khi ở phòng chờ mọi người ngồi ở ghế, không nên đi lại lộn xộn, không làm ồn,nói to làm ảnh hưởng đến người khác. Hoạt động 3: Lên xuống tàu xe. - GV gọi HS đã được bố mẹ cho đi chơi xa, gợi ý để cho các em kể lại chi tiết cách lên xuống và ngồi trên các phương tiện GTCC. - GV cho HS nêu cách lên xuống xe khi đi các phương tiện GTCC như: đi xe ô tô con, xe buýt, xe khách, tàu hoả, đi thuyền, ca nô - Khi lên xuống xe chúng ta phải làm như thế nào? Hoạt động 4: Ngồi trên tàu xe. - GV gọi HS kể về việc ngồi trên tàu, trên xe, GV gợi ý: - Có ngồi trên ghế không? - Có được đi lại không? - Có được quan sát cảnh vật không? - Mọi người ngồi hay đứng? Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò. - GV cùng HS hệ thống bài - GV dặn dò, nhận xét - HS trả lời - HS trả lời theo thực tế của mình. - Bến tàu, bến xe, sân ga - HS liên hệ và kể. - Phòng chờ - Phòng bán vé. - HS kể. - HS nêu: lên xuống xe ở phía tay phải - Chỉ lên xuống tàu, xe đã dừng hẳn. Khi lên xuống phải tuần tự không chen lấn, xô đẩy. - HS kể.
Tài liệu đính kèm: