Giáo án Địa lý lớp 5 - Tiết 4: Sông ngòi - Trương Tiến Đạt - Trường Tiểu học “C” Mỹ Đức

I. Mục đích yêu cầu

- Nêu được một số đặc điểm chính và vai trò của sông ngòi Việt Nam :

+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc.

+ Sông có lượng nước thay đổ theo mùa ( mùa thường có lũ lớn ) và nhiều phù sa.

+ Sông ngòi có vai trò quan trọng trong sản xuất và trong đời sống : bồi đắp phù sa, cung cấp nước, tôm cá, nguồn thủy điện, .

- Xác lập được mối quan hệ địa lý đơn giản giữa khí hậu và sông ngòi : nước sông lên, xuống theo mùa ; mùa mưa thường có lũ lớn ; mùa khô nước sông hạ thấp.

- Chỉ được vị trí một số con sông : Hồng, Thái Bình, Tiền, Hậu, Đồng Nai, Mã, Cả trên bản đồ ( lược đồ ).

* Giải thích được vì sao sông miền Trung thường ngắn và dốc.

* Biết những ảnh hưởng do nước sông lên, xuống theo mùa tới đời sống và sản xuất của nhân dân ta : mùa cạn gây thiếu nước, mùa mưa nước lên cung cấp nhiều nước song thường có lũ lụt gây thiệt hại.

II. CHUẨN BỊ:

- Bản đồ tự nhiên Việt Nam.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG:

 

doc 3 trang Người đăng honganh Lượt xem 11427Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Địa lý lớp 5 - Tiết 4: Sông ngòi - Trương Tiến Đạt - Trường Tiểu học “C” Mỹ Đức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 4 
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Thứ tư, ngày tháng 9 năm 2009
Môn : Địa lý
Sông ngòi
KTKN : 111 
	SGK : 74 
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 
- Nêu được một số đặc điểm chính và vai trò của sông ngòi Việt Nam :
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc.
+ Sông có lượng nước thay đổ theo mùa ( mùa thường có lũ lớn ) và nhiều phù sa.
+ Sông ngòi có vai trò quan trọng trong sản xuất và trong đời sống : bồi đắp phù sa, cung cấp nước, tôm cá, nguồn thủy điện, ...
- Xác lập được mối quan hệ địa lý đơn giản giữa khí hậu và sông ngòi : nước sông lên, xuống theo mùa ; mùa mưa thường có lũ lớn ; mùa khô nước sông hạ thấp.
- Chỉ được vị trí một số con sông : Hồng, Thái Bình, Tiền, Hậu, Đồng Nai, Mã, Cả trên bản đồ ( lược đồ ).
* Giải thích được vì sao sông miền Trung thường ngắn và dốc.
* Biết những ảnh hưởng do nước sông lên, xuống theo mùa tới đời sống và sản xuất của nhân dân ta : mùa cạn gây thiếu nước, mùa mưa nước lên cung cấp nhiều nước song thường có lũ lụt gây thiệt hại.
II. CHUẨN BỊ: 
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
A. Bài cũ: “Khí hậu”
+ Trình bày sơ nét về đặc điểm khí hậu nước ta?
- Học sinh trả lời (kèm chỉ lược đồ, bản đồ)
+ Nêu lý do khiến khí hậu Nam -Bắc khác nhau rõ rệt?
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa ảnh hưởng như thế nào đến đời sống sản xuất của nhân dân ta?
Ÿ Giáo viên nhận xét - đánh giá
B. Bài mới
* Giới thiệu bài : Sông ngòi
1 . Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc
Hoạt động 1 : (làm việc cá nhân hoặc thao cặp)
- đọc mục 1
- Hoạt động cá nhân, lớp 
+ Nước ta có nhiều hay ít sông?
- Nhiều sông
+ Kể tên và chỉ trên lược đồ H.1 vị trí một số con sông ở Việt Nam? Ở miền Bắc và miền Nam có những con sông lớn nào?
- Miền Bắc: sông Hồng, sông Đà, sông Cầu, sông Thái Bình 
- Miền Nam: sông Tiền, sông Hậu, sông Đồng Nai 
- Miền Trung có sông nhiều nhưng phần lớn là sông nhỏ, ngắn, dốc lớn hơn cả là sông Cả, sông Mã, sông Đà Rằng 
+ Vì sao sông miền Trung thường ngắn và dốc?
- Vì vị trí miền Trung hẹp, núi gần biển.
- Học sinh trình bày + Chỉ trên BĐ Địa lí tự nhiên VN các con sông chính.
Ÿ Kết luận : Mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc và phân bố rộng khắp trên cả nước. 
2 . Sông ngòi nước ta có lượng nước thay đổi theo mùa và có nhiều phù sa .
Hoạt động 2 : (làm việc theo nhóm)
- Hoạt động nhóm, lớp 
+ Bước 1 : Phát phiếu - giao việc
- Hoàn thành bảng sau:
- HS đọc SGK, quan sát hình 2, 3, thảo luận và trả lời:
Chế độ nước sông
Thời gian (từ tháng đến tháng)
Đặc điểm
Ảnh hưởng tới đời sống và sản xuất
Mùa lũ 
Mùa cạn 
+ Bước 2: 
 - Đại diện nhóm trình bày.
Ÿ Kết luận : “Sự thay đổi chế độ nước theo mùa do sự thay đổi của chế độ mưa theo mùa gây nên, gây nhiều khó khăn cho đời sống và sản xuất về giao thông trên sông, hoạt động của nhà máy thủy điện, mùa màng và đời sống đồng bào ven sông”.
- Màu nước sông mùa lũ mùa cạn như thế nào? Tại sao? 
- Thường có màu rất đục do trong nước có chứa nhiều bùn, cát (phù sa) vào mùa lũ. Mùa cạn nước trong hơn. 
Ÿ Chốt ý: 3/4 diện tích đất liền nước ta là đồi núi, độ dốc lớn. Nước ta lại có nhiều mưa và mưa lớn tập trung theo mùa, đã làm cho nhiều lớp đất trên mặt bị bào mòn đưa xuống lòng sông làm sông có nhiều phù sa, song đất đai miền núi ngày càng xấu đi. Nếu rừng bị mất thì đất càng bị bào mòn mạnh.
3. Vai trò của sông ngòi
Hoạt động 3 : (làm việc cả lớp)
- Nêu vai trò của sông ngòi ?
- đọc mục 3
- Bồi đắp nên nhiều đồng bằng, cung cấp nước cho đồng ruộng và là đường giao thông quan trọng, cung cấp nhiều tôm cá và là nguồn thủy điện rất lớn. 
- Chỉ trên bản đồ tự nhiên Việt Nam: 
+ Vị trí 2 đồng bằng lớn và những con sông bồi đắp nên chúng. 
+ Vị trí nhà máy thủy điện Hòa Bình và Trị An. 
- Học sinh chỉ trên bản đồ. 
IV. CỦNG CỐ - DẶN DÒ
- HS đọc lại nội dung bài.
- Chuẩn bị : Vùng biển nước ta.
- Nhận xét tiết học.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiết 4 Sông ngòi.doc