Vào đầu năm học qua khảo sát thực tế phần đông các em sai rất nhiều lỗi chính tả, mà nguyên nhân chính vẫn là do ảnh hưởng của cách phát âm tiếng địa phương; do không hiểu đầy đủ về các qui tắc chính tả và nội dung ngữ nghĩa của các từ.
Chắc rằng nhu cầu về chính âm tiếng việt vẫn được đặt ra và vẫn cần phải giải quyết càng sớm càng tốt. Song hiện tượng phương ngữ vẫn sẽ tồn tại vì nó là một thực tế và thực tế ấy đã , đang và sẽ diễn ra hằng ngày trong gia đình, ngoài xã hội ( trong nhà trường, trên các phương tiện thông tin ) . Do đó giáo sư Hoàng Tuệ có nhận xét rằng “ Trong đời sống xã hội tiếng địa phương, giọng địa phương là thân thương và luôn quan trọng về kinh tế, văn hóa, nghệ thuật”. Vậy cái cần giải quyết là khắc phục những lỗi do phương ngữ tạo ra trên cơ sở nắm vững đặc điểm của nó. Còn đối với những thiếu hụt trong kiến thức về chính tả và ngữ nghĩa tiếng việt thì phải học, trước hết là học các “ mẹo luật” chính tả. Nhưng để giúp các em có kiến thức cơ bản, chắc chắn , để có những kĩ năng viết thành thạo không sai lỗi chính tả đó là một vấn đề vô cùng cần thiết. Vì thế tôi chọn đề tài “ Kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn chính tả ở lớp 2”.
I.T ÊN ĐỀ TÀI : GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT PHÂN MÔN CHÍNH TẢ Ở LỚP 2 II. ĐẶT VẤN ĐỀ - Để thực hiện mục tiêu hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng việt nhằm giúp học sinh học tập và giao tiếp trong các môi trường họat động của lứa tuổi . Trên cơ sở đó trong chương trình tiểu học mới đã lấy nguyên tắc dạy giao tiếp, dạy thông qua giao tiếp làm định hướng cơ bản. Bởi giao tiếp là hoạt động quan trọng để phát triển xã hội. Có nhiều phương tiện giao tiếp khác nhau, nhưng ngôn ngữ vẫn là phương tiện giao tiếp nhằm thiết lập quan hệ, sự hiểu biết, công tác giữa các thành viên trong xã hội. Trong ngôn ngữ mỗi hành vi đều có thể được thực hiện bằng 2 hình thức là cơ bản nhất và quan trọng nhất vì nó là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm khẩu ngữ ( nghe, nói ) và bút ngữ ( đọc, viết ). Chính vì lẽ đó mà trong môn Tiếng Việt ở tiểu học giáo viên là người giúp học sinh có kĩ năng đọc đúng và viết đúng chính tả. Song so với kĩ năng nghe và đọc thì kĩ năng nghe, viết của học sinh là một vấn đề luôn được mọi người quan tâm. Vào đầu năm học qua khảo sát thực tế phần đông các em sai rất nhiều lỗi chính tả, mà nguyên nhân chính vẫn là do ảnh hưởng của cách phát âm tiếng địa phương; do không hiểu đầy đủ về các qui tắc chính tả và nội dung ngữ nghĩa của các từ. Chắc rằng nhu cầu về chính âm tiếng việt vẫn được đặt ra và vẫn cần phải giải quyết càng sớm càng tốt. Song hiện tượng phương ngữ vẫn sẽ tồn tại vì nó là một thực tế và thực tế ấy đã , đang và sẽ diễn ra hằng ngày trong gia đình, ngoài xã hội ( trong nhà trường, trên các phương tiện thông tin ) . Do đó giáo sư Hoàng Tuệ có nhận xét rằng “ Trong đời sống xã hội tiếng địa phương, giọng địa phương là thân thương và luôn quan trọng về kinh tế, văn hóa, nghệ thuật”. Vậy cái cần giải quyết là khắc phục những lỗi do phương ngữ tạo ra trên cơ sở nắm vững đặc điểm của nó. Còn đối với những thiếu hụt trong kiến thức về chính tả và ngữ nghĩa tiếng việt thì phải học, trước hết là học các “ mẹo luật” chính tả. Nhưng để giúp các em có kiến thức cơ bản, chắc chắn , để có những kĩ năng viết thành thạo không sai lỗi chính tả đó là một vấn đề vô cùng cần thiết. Vì thế tôi chọn đề tài “ Kinh nghiệm giúp học sinh học tốt môn chính tả ở lớp 2”. 1.Đối tượng nghiên cứu: - Học sinh lớp2 + Vấn đề đặt ra Gv hình thành kĩ năng viết đúng chính tả, củng cố và hoàn thiện lại những kiến thức cơ bản đã học về ngữ âm tiếng việt đồng thời rèn cho học sinh những phẩm chất : cẩn thận, sáng tạo,thẩm mĩ, có tinh thần kỉ luật cao. 2. Phương pháp nghiên cứu: Để đề tài đạt kết quả cao, tôi đã nghiên cứu tham khảo một số tài liệu sau: Sách giáo khoa , sách giáo viên Tiếng Việt 2 Phương pháp dạy học Tiếng Việt tiểu học Tạp chí giáo dục tiểu học Từ điển Tiếng Việt Điều tra qua : Trao đổi kinh nghiệm, đối chiếu, kiểm tra , đàm thoại. III. CƠ SỞ LÍ LUẬN Trong quá trình dạy và học, phân môn chính tả rất quan trọng. Bởi chính tả rèn kĩ năng viết, nghe, đọc qua chữ viết đúng, đẹp của giáo viên còn bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt , hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng giàu đẹp của Tiếng Việt. Do đó viết đúng chính tả là việc cần thiết trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ viết. Việc hình thành cho học sinh kĩ năng viết đúng chính tả là vấn đề bức xúc và khó khăn. Vì vậy tôi nhận thấy rằng dạy chính tả phải xuất phát từ tình hình thực tế mắc lỗi chính tả của học sinh ở từng vùng, miền để giáo viên có hướng lực chọn nội dung giảng dạy sao cho phù hợp đối với học sinh lớp mình phụ trách. Bên cạnh đó phần lớn cũng phải phụ thuộc vào sự nhận thức , có ý chí phấn đấu, kiên trì nhẫn nại của mỗi học sinh. Qua quá trình giảng dạy nhiều năm ở lớp 2 tôi nhận thấy các em thường viết sai rất nhiều các phụ âm đầu như : ng, ngh, gh, g, gi, d, x, s, , âm cuối : ng, t, c, vần khó và dễ lẫn : uênh, uêch, uya, ac, at, ut, uc , lỗi do phát âm của địa phương như lẫn lộn dấu thanh , tiếng : dễ / dể ; uống sữa / uống sửa ; man/ mang; ngát / ngác; mặn / mặng Ngoài ra các em còn không hiểu nghĩa một số từ. Do vậy viết đúng đó là việc làm cần thiết và là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành cách viết đúng chính tả cho học sinh. IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN Phân môn chính tả có một vị trí rất quan trọng ở bậc tiểu học. Do vậy nó được bố trí thành một phân môn độc lập, có tiết dạy riêng trong khi ở bậc trung học cơ sở không có. Chính tả ở tiểu học có hai kiểu bài đó là chính tả đoạn bài và chính tả âm vần. Nội dung các bài chính tả âm vần là luyện viết đúng chữ ghi tiếng có âm vần , thanh dễ viết sai chính tả. Thời gian giành cho bài tập không nhiều so với chính tả đoạn bài, song việc rèn kĩ năng qua bài tập có ý nghĩa rất lớn đối với học sinh. Vì qua đó các em được rèn luyện để tránh được viết sai chính tả. Đồng thời hình thành các kĩ năng kĩ xảo cho học sinh thông qua bài viết và bài tập thực hành. Điều tra số liệu khảo sát chất lượng đầu năm như sau: TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu 33 4 (12,1%) 6 (%) 9 (21,2%) 14 ( 45,2%) Từ đó cho thấy học sinh mắc lỗi chính tả rất nhiều , có những em còn viết sai 11 -20 lỗi trong một bài. Ví dụ : Bài “Trên chiếc bèï” (Tiếng Việt lớp 2 tập 1 trang 37) Số học sinh sai từ 1 – 5 lỗi : 8 em Số học sinh sai từ 6 – 11 lỗi : 9 em Số học sinh sai từ 7– 20 lỗi : 16 em Viết sai nhiều lỗi chính tả như vậy cho thấy kĩ năng viết của học sinh còn hạn chế mà cái đáng nói ở đây là do các em bị mất căn bản từ lớp dưới chưa nắm vững âm vần còn phát âm sai, chưa viết được những âm vần khó ( ch,/ tr; s/x ; v/d ; r / gi ; /ay – ai ; ut – uc ; at – ac ; an – ang ; iu – iêu – yêu/ uênh ,oan, oang, oăn, oen, eo, oeo, uyên, uyêt, ). Học sinh chưa hiểu nghĩa của từ ( để dành – tranh giành ),lỗi không nắm được qui tắc chính tả ( ngh, k, gh chỉ đứng trước i, e, ê) lỗi do vô ý chưa cẩn thận ( thiếu dấu phụ , dấu thanh ). Qua thống kê tôi thấy học sinh mắc phải các lỗi cụ thể sau : + Thanh điệu : Học sinh không phân biệt được thanh hỏi , thanh ngã. Ví dụ : suy nghỉ, nghỉ ngợi, sửa chửa, + Về âm đầu : Viết lẫn lộn với chữ cái ghi âm đầu Ví dụ : - g/ gh : cái gế ng/ ngh : con ngé c/ k : cái céo ch / tr một chăm s /x : chim xẻ, chia xẻ v / d : dui dẻ, đi dề r / g : cá gô ph : pía Bên cạnh đó cho thấy quy ước của chữ quốc ngữ rất phức tạp, một âm có thể ghi bằng hai ba dạng như ngờ ghi bằng ng / ngh Từ những lỗi sai đó cộng với sự phức tạp của chữ quốc ngữ nếu chúng ta không có biện pháp uốn nắn kịp thời thì dẫn đến sẽ hình thành thói quen không tốt ở học sinh. Vì vậy để giúp học sinh có kĩ năng viết đúng, đẹp nên tôi đã đi sâu nghiên cứu để tìm ra giải pháp giúp các em học tốt phân môn chính tả. V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU * Để giúp học sinh học tốt phân môn chính tả giáo viên phải lựa chọn và phối hợp các hình thức tổ chức học tập khác nhau trong lớp học để tạo nên sự mềm dẻo, linh hoạt và sinh động cho quá trình dạy học, đồng thời giáo viên có thể sử dụng nhiều biện pháp và phương pháp dạy khác nhau nhất là phần bài tập. Từ đó tạo cơ hội cho học sinh đều được tham gia vào hoạt động học tập, tạo cho học sinh cách làm việc tập thể theo nhóm, cách chủ động tự tin trình bày ý kiến cá nhân từ đó tạo nên môi trường học tập thuận lợi cho học sinh. Ngoài việc giáo viên cung cấp từ khó, giải nghĩa từ , phân tích từ, học sinh còn phải tự tìm hiểu từ cùng nghĩa, trái nghĩa để có thể viết đúng. Từ đó phát huy được khả năng hiểu biết của từng học sinh. Sau đó tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi để tiết học thêm phong phú và khắc sâu kiến thức. * Để tiết học đạt kết quả cao trước hết tôi yêu cầu học sinh : Chuẩn bị bài ở nhà Bước đầu giáo viên dặn học sinh chuẩn bị bài trước ở nhà bằng cách yêu cầu các em đọc lại bài nhiều lần, viết những từ khó ra bảng con. Hầu như bài chính tả nằm ở bài tập đọc nên tiết tập đọc giáo viên cần chú trọng luyện đọc cách phát âm, mở rộng từ cần hiểu nghĩa , từ đó đến tiết chính tả học sinh sẽ viết đúng hơn. Truy bài đầu giờ : Những buổi có tiết chính tả nhóm trưởng của các nhóm đọc các từ khó cho các bạn viết bảng con, khi vào tiết học sẽ khắc sâu kiến thức hơn. Ở phần kiểm tra : Giáo viên đọc lại những từ mà ở bài trước học sinh mắc lỗi nhiều và các từ ở phần bài tập cho học sinh viết bảng con. Sau đó giáo viên kiểm tra xem có sửa lỗi không. Phần bài mới Giáo viên đọc mẫu, nêu câu hỏi để học sinh nhớ lại nội dung của bài viết. Cho học sinh tự nêu từ khó để cả lớp cùng phân tích và so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh ở những điểm khác nhau để học sinh ghi nhớ. Ví dụ : Từ gay gắt gay = g + ay gắt = g + ăt + thanh sắc Không được lẫn lộn với từ gai gắc Do phương ngữ của từng miền khác nhau nên cách phát âm đơi khi chưa thống nhất với chữ viết nên học sinh cần nắm vững nghĩa của từ khó. Ví dụ: Học sinh đọc “suy nghỉ” nhưng viết “suy nghĩ” nên giáo viên giúp học sinh cần hiểu “nghỉ” cĩ nghĩa là hoạt động bị ngừng lại, cịn “nghĩ” là tính tốn điều gì đĩ. Vì vậy phải viết là “suy nghĩ”. Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập đọc, Tập làm vănnhưng nĩ cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết Chính tả khi mà học sinh khơng thể phân biệt từ khĩ dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng. Cĩ nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên cĩ thể cho học sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là HS đã hiểu nghĩa từ ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mơ hình, tranh ảnh với những từ nhiều nghĩa giáo viên phải đặt từ đĩ trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ. *Về âm chính: Học sinh hay mắc lỗi khi viết chữ ghi các âm chính trong các vần sau đây: + ao / au / âu: lao bàn + oe/ eo: mạnh khẻo + iu/ êu / iêu: chìu chuộng + ip / iêp: liên típ + ui/ uơi: đầu đui + um/ uơm / ươm: cánh bườm *Về âm cuối: Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây: + at/ ac: đồ đạt + an/ ang: cây đàn + ăt/ ăc: mặt quần áo + ăn/ ăng: khăng quàng + ân/ âng: cái câng + êt/ êch: chênh lệt + ên/ ênh: lên đên + iêt/ iêc: thân thiếc + ut/ uc: núc áo + uơn/ uơng: mong muống + uơt/ uơc: trắng muốc + ươn/ ương: con lương Người miền Nam phát âm hồn tồn khơng phân biệt các vần cĩ âm cuối n / ng / nh; t / c / ch. Mặt khác cịn lẫn lộn giữa các chữ ghi âm đầu ch / tr; s/ x; d/ gi; v/ d, phát âm khơng phân biệt được thanh hỏi, thanh ngã. Trong khi đĩ một số người miền Bắc chưa phân biệt l / n; d / gi. Vì vậy cần ¨ Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả: * Ngay từ lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như: Các âm đầu k, gh, ngh chỉ kết hợp với âm i, e, ê. Ngồi ra giáo viên cĩ thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như sau : * Để phân biệt âm đầu s/ x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu bằng s : si, sồi, sả, sứ, sắn, sung, sao, sim, su su, sầu đâu, sơn trà, sậy, sấu, sến, sam, sán, sầu riêng, so đũasáo, sâu, sên, sam, sán, sếu, sị, sĩc, sĩi, sứa, sáo sậu, sư tử * Để phân biệt âm đầu tr/ ch: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều bắt đầu bằng ch: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum, chạn, chõ, chĩnh, chuơng, chiêng chuột, chĩ, chí, chồn, chuồn chuồn, chào mào, châu chấu, chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vơi * Luật hỏi- ngã Nếu các từ giống nhau về phụ âm đầu, yếu tố đứng trước mang thanh huyền, nặng, ngã thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh ngã. Nếu yếu tố đứng trước mang thanh ngang, sắc, hỏi thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi (hoặc ngược lại ). Ví dụ: Huyền + ngã : sẵn sàng, vững vàng Nặng + ngã : mạnh mẽ, vội vã Ngã + ngã : nhõng nhẽo, dễ dãi Ngang + hỏi : vui vẻ, trong trẻo Sắc + hỏi : mát mẻ, vất vả Hỏi + hỏi : lỏng lẻo, thủ thỉ Giáo viên đọc chính tả cho học sinh viết cần rõ ràng, tốc độ đọc vừa phải. Cho học sinh tự bắt lỗi chéo Giáo viên chấm bài của học sinh để phân ra các nhóm như : viết chậm, viết không cẩn thận, viết đẹp để nhận xét lưu ý đến học sinh, để rút sai giáo viên yêu kinh nghiệm cho các bài sau. Những em viết cầu sửa lại cho đúng ở cuối bài. Điều này giáo viên phải nhắc nhở thực hiện liên tục, thường xuyên để khắc phục lỗi chính tả. Ngoài viết đúng học sinh còn phải viết đẹp, đúng mẫu.Giáo viên có thể kết hợp với môn tập viết. Như vậy mỗi học sinh phải có 1 cuốn vở để luyện viết. 3. Bài tập chính tả: Có rất nhiều dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học sinh tập tận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các qui tắc chính tả để ghi nhớ. Ví dụ a/ Bài tập lựa chọn: * Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau: § Em thích nghe kểhơn đọc ( truyện, chuyện ). § Quê hương là con ..biếc ( dìu, diều). § Bác ba đang .. xe đạp. ( sửa, sữa ) b / Bài tập điền khuyết: Điền vào chỗ trống cho phù hợp: § d, r hoặc gi : án cá, .ễ.ãi, trang .... ấy, ... ậy sớm § s hoặc x :. ào .ạc,.a.ơi,., đơn.ơ. § ươn hoặc ương : smù,cá..,vấn v. § ât hoặc âc : giĩ b.., thứ nh,quả g.., ph.. cờ § iu hoặc iêu: thđốt, thả d, giĩ hh, buồn th., c / Bài tập tìm từ: * Tìm các từ chứa cĩ vần “ ươt ” hoặc “ ươc ”cĩ nghĩa như sau; § Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ: § Thi khơng đỗ : * Tìm từ ngữ cĩ thanh hỏi hoặc thanh ngã cĩ ý nghĩa như sau: § Cây trồng để làm đẹp : . § Khung gỗ để dệt vải : § Trái nghĩa với từ thật thà : .. § Đoạn đường nhỏ hẹp trong thành phố : *Tìm các từ ngữ chỉ đồ vật cĩ thanh hỏi: *Tìm các từ ngữ chỉ đồ vật cĩ thanh ngã: * Ngồi ra giáo viên phải kết hợp cho học sinh biết xây dựng cái đúng, loại bỏ cái sai. Hướng dẫn học sinh thực hành luyện tập nhằm hình thành các kĩ xảo chính tả. 4. Tổ chức dạy học : Ở phần này, giáo viên cần lựa chọn hình thức luyện tập phù hợp đối tượng học sinh và phù hợp với nội dung của từng bài tập nhằm tạo hứng thú, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Ví dụ : Tổ chức nhóm lớn, nhóm đôi, thi tiếp sức, làm cá nhân Trong quá trình học sinh làm bài, giáo viên quan sát đơn đốc, phát hiện những bài làm sai để tổ chức cho học sinh nhận xét và sửa chữa. Giáo viên tổng kết ý kiến và chốt lại nội dung kiến thức cần ghi nhớ. - Giáo viên nên tuyên dương, khen thưởng động viên kịp thời tạo hứng thú cho các em say mê học tập. VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong quá trình giảng dạy, tơi đã áp dụng các biện pháp trên và nhận thấy học sinh cĩ tiến bộ rõ rệt. Các em đã có hứng thú trong học tập, số lỗi sai trong bài viết không đáng kể ( từ 5 – 6 lỗi là nhiều nhất) , chữ viết ngày càng đẹp hơn nhờ các em đã nắm vững quy tắc, mẹo trong chính tả, biết cách phân tích và hiểu nghĩa của từ khó. Vì vậy kết quả cụ thể đạt được như sau : TSHS 33 Lực học của môn chính tả Giỏi Khá Trung bình Yếu Giữa học kì II 6 18,2% 9 27,3% 14 42,4% 4 12,1% VII. KẾT LUẬN 1. Bài học kinh nghiệm : Để việc dạy học chính tả đạt hiệu quả ngay từ khi các em mới bắt đầu “làm quen” với Tiếng Việt giáo viên cần hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các quy tắc chính tả, quy tắc kết hợp từ, quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ.tránh trường hợp học sinh vì thiếu hiểu biết dẫn đến sai sĩt. Để dạy tốt mỗi giáo viên cần phải khơng ngừng học hỏi, tự tìm hiểu, nghiên cứu, cĩ kiến thức cơ bản về ngữ âm học, từ vựng học, ngữ nghĩa học cĩ liên quan đến chính tả. Nắm vững phương pháp giảng dạy sao cho linh hoạt phù hợp với đối tượng học sinh. Đồng thời dùng nhiều hình thức rèn luyện, khen thưởng tuyên dương để khuyến khích học sinh kịp thời, tránh mắng phạt, chê các em trước lớp làm cho các em cĩ mặc cảm và bạn bè. Bên cạnh đĩ giáo viên cũng phải có tính kiên trì, bền bỉ không nôn nóng. Vì để giúp các em học tốt chính tả là cả một quá trình lâu dài. Bởi có những em có tiến bộ ngay trong vài tuần, nhưng cũng có học sinh sự tiến bộ diễn ra rất chậm. Do vậy nếu giáo viên không có cách hướng dẫn hợp lí, sự kiên trì thì kết quả sẽ không cao. Giáo viên phải thường xuyên chấm chữa bài để nắm được lỗi mà học sinh mắc phải để sửa chữa uốn nắn kịp thời. Giáo viên phải thường xuyên phối hợp với gia đình phụ huynh học sinh để nhắc nhở, đôn đốc các em rèn thêm ở nhà. Hướng nghiên cứu tiếp : Qua gần một năm xây dựng và thực hiện đề tài. Tôi nhận thấy học sinh lớp tôi có những bước tiến bộ rõ rệt. Để đề tài được hoàn thiện hơn nữa tôi cần phải đề ra những biện pháp thiết thực hơn để không còn học sinh viết sai và nâng cao về việc rèn chữ viết và hướng cho học sinh không những viết đúng, làm tốt các bài tập mà còn rèn cho các em giữ vở sạch, chữ đẹp để có thể tham gia các cuộc thi “ viết chữ đẹp” ở các cấp và đạt kết quả cao VIII. ĐỀ NGHỊ *Đối với phịng giáo dục - Phịng giáo dục thường xuyên mở lớp bồi dưỡng chuyên mơn cho giáo viên . *Đối với trường Trường và tổ chuyên mơn thường xuyên mở chuyên đề mơn chính tả. - Tổ chức giao lưu với trường bạn về chuyên đề mơn Tiếng việt nĩi chung và mơn chính tả nĩi riêng - Cung cấp tài liệu để giáo viên tham khảo. *Đối với phụ huynh - Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cần thiết để tốt mơn chính tả - Rèn cho học sinh viết một số từ khĩ trong bài tập đọc I X.TÀI LIỆU THAM KHẢO Tạp chí giáo dục tiểu học Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học Sách giáo viên, sách giáo khoa Tiếng Việt2 Sách thiết kế bài giảng Tiếng Việt 2 Phương pháp dạy học Tiểu học Từ điển Tiếng Việt I X. MỤC LỤC MỞ ĐẦU Lí do chon đề tài Đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu NỘI DUNG Cơ sở lí luận Cơ sở thực tiễn Nội dung vấn đề KẾT LUẬN Bài học kinh nghiệm Hướng nghiên cứu tiếp Mẫu SK1 CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2010... - 2011.... I.Đánh giá xếp loại của HĐKH Trường TH Lê Thị Hồng Gấm 1. Tên đề tài: Giúp học sinh học tốt phân mơn chính tả lớp 2 2. Họ và tên tác giả: Lê Văn Trường 3. Chức vụ: Giáo viên...... Tổ 2,3..................................... 4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài: a) Ưu điểm: ...................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... b) Hạn chế: ...................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... 5. Đánh giá, xếp loại: Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường :..................................... ........................................................................................................................................... thống nhất xếp loại : ..................... Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đĩng dấu, ghi rõ họ tên) ............................................................ ............................................................ ............................................................ II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Phịng GD&ĐT ..................................................... Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Phịng GD&ĐT ......................... ...........................thống nhất xếp loại: ............... Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đĩng dấu, ghi rõ họ tên) ............................................................ ............................................................ ............................................................ III. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam thống nhất xếp loại: ............... Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đĩng dấu, ghi rõ họ tên)
Tài liệu đính kèm: