I. Đặc điểm tình hình:
1. Đánh giá hoạt động năm 2016 - 2017:
- Năm học 2016 -2017 nhà trường đã hoàn thành tốt nhiệm vụ theo chỉ đạo của ngành và đạt được những kết quả cụ thể như sau:
- Đa số giáo viên đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- 100% học sinh được đánh giá Năng lực, Phẩm chất ( Đạt)
- 96,96% học sinh Hoàn thành chương trình lớp học được lên lớp. Trong đó 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học.
2. Các phong trào, hội thi trong năm:
* Học sinh:
+ Ngày Hội giao lưu học sinh đạt 1 giải khuyến khích nội dung Văn nghệ cấp huyện.
+ Hội thi bơi lội, cứu đuối HS năm 2016, 2017 đạt 2 giải nhất, 3 giải nhì, 1 giải ba và 1 khuyến khích cấp huyện; 5 giải nhất và 1 nhì cấp tỉnh.
+ Giải Cờ vua HS tiểu học huyện Hồng Ngự, đạt 2 giải nhì, 1 giải ba, 1 khuyến khích và 1 giải ba đồng đội cấp huyện.
+ Văn nghệ Thiếu nhi hè năm 2016 đạt 1 giải khuyến khích cấp huyện.
+ Giải toán qua Internet bằng Tiếng Việt đạt 1 giải khuyến khích cấp huyện.
* Giáo viên:
+ Hội thi giáo viên dạy giỏi lớp 1,2,3 đạt 3 giáo viên cấp huyện.
+ Hội thi thiết kế Bài giảng điện tử E-learning đạt 1 giải nhất, 2 giải nhì cấp huyện; 2 giải khuyến khích cấp tỉnh.
+ Hội thi Tiếng hát CNVC-LĐ Hồng Ngự đạt 1 gải ba cấp huyện.
* Nguyên nhân đạt được:
- Có kế hoạch cụ thể và sự phối hợp tốt với các bộ phận, Cha mẹ học sinh. Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp, giáo dục đạo đức học sinh.
- Có kế hoạch thực hiện các phong trào thi đua ngay từ đầu năm học, tổ chức thi tuyển cấp trường để dự thi cấp cao hơn.
+ Những hạn chế cần khắc phục:
- Chất lượng học sinh lên lớp chưa bền vững, tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học còn cao (3,04%) so với mặt bằng chung của huyện.
- Việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học của một bộ phận giáo viên còn hạn chế.
- Việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy của giáo chưa thường xuyên.
dụng công nghệ thông tin của một bộ phận giáo viên còn mang tính phong trào, chưa đi vào thực tiễn trong từng công việc cụ thể. - Một số hộ gia đình học sinh không đất sản xuất phải đi làm thuê, làm mướn theo mùa vụ hoặc đánh bắt thuỷ sản nơi xa và dẫn con em theo, làm ảnh hưởng đến công tác vận động học sinh ra lớp đầu năm, ảnh hưởng đến quá trình dạy học do hết vụ trở về đưa vào học, một số học sinh là việt kiều sang học khi nghỉ học, bỏ học thì không vận động được ảnh hưởng đến việc duy trì sĩ số học sinh và chất lượng cuối năm. - Một bộ phận cha mẹ học sinh chưa chú trọng đến việc học tập của con em mình, thiếu quan tâm kềm cập giúp đỡ các em tự học ở nhà nên thường xảy ra tình trạng không hiểu bài trước khi đến lớp. - Việc phối hợp giữa Gia đình với Nhà trường chưa thật sự gắn bó (còn khoán trắng cho trường và GVCN lớp) nên cũng ảnh hưởng ít nhiều đến việc phối hợp giáo dục các em. II. Năm học 2017 – 2018: 1. Số lớp và số học sinh. Khối lớp Số lớp Số học sinh Nữ Ghi chú Một 4 103 44 Hai 5 116 52 Ba 5 116 51 Bốn 4 111 55 Năm 5 125 63 Tổng cộng 23 571 265 2. Đội ngũ giáo viên: - Tổng số cán bộ giáo viên và nhân viên của trường là: 35/9 nữ. Trong đó 01 Hiệu trưởng; 02 phó Hiệu trưởng; 23 giáo viên dạy lớp; 01 giáo viên tổng phụ trách đội; 02 giáo viên thể dục; 01 giáo viên mỹ thuật; 01 giáo viên nhạc; 01 nhân viên y tế; 01 thư viện; 01 kế toán, 01 bảo vệ. 3. Cơ sở vật chất: - Trường hiện có 16 phòng. Trong đó số phòng dành cho dạy và học là 14 phòng. Khu hiệu bộ gồm: 01 văn phòng. Khu chức năng gồm: 01 phòng thư viện, thiết bị, y tế. a. Thuận lợi: - Trường Tiểu học Thường Thới Hậu A gồm 03 điểm, được phân bố trên địa bàn ấp Bình Hoà Thượng, xã Thường Thới Hậu A; Bắc giáp Sông Sở Thượng và Cam Pu Chia, Nam Giáp xã Thường Thới Tiền, Đông giáp Tiểu học Thường Thới Hậu A1, Tây giáp với xã Thường Phước 1. Hệ thống giao thông đi lại thuận tiện. Một số người dân có cuộc sống khá ổn định và có ý thức trong công tác giáo dục của địa phương. - Được sự quan tâm giúp đỡ của cấp ủy, chính quyền, các ban ngành đoàn thể, ban đại diện Cha mẹ học sinh. - Cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ cho việc dạy học chính khoá. - Đa số giáo viên nhà gần trường, một số ở tập thể. Nhìn chung Cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn đạt và vượt chuẩn đảm bảo đáp ứng yêu cầu giảng dạy, giáo dục trong tình hình hiện nay; là đội ngũ trẻ, nhiệt tình công tác, thể hiện tốt tinh thần đoàn kết găn bó. b. Khó khăn: - Còn một số học sinh thường theo gia đình đi làm ăn trong các vụ mùa, làm gián đoạn việc học trong một thời gian. - Trình độ năng lực giáo viên chưa đồng bộ. Việc tự học cũng như áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy của giáo viên còn một số hạn chế nhất định. - Cơ sở vật chất được đầu tư chỉ đáp ứng cho việc dạy học chính khóa, chưa có phòng chức năng, thiếu phòng phục vụ dạy học 2 buổi/ ngày. Trường có 3 điểm nên gặp khó khăn trong công tác quản lý. A. Nhiệm vụ chung: Năm học 2017 – 2018 nhà trường tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như sau: - Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Phát huy mạnh mẽ cuộc vận động “Mỗi thầy giáo cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện địa phương. - Tăng cường nề nếp, kỉ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục của đơn vị. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng cho học sinh. - Thực hiện nội dung dạy học theo hướng tinh giảm, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, tăng cường việc dạy rèn học sinh gặp khó khăn trong học tập và bồi dưỡng học sinh năng khiếu; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; đảm bảo các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ. - Thực hiện từng bước hoàn thiện trường đạt mức chất lượng tối thiểu tiến tới trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và hoàn thiện các tiêu chí kiểm định chất lượng giáo dục. Duy trì vững chắc và củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. - Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Chú trọng đổi mới công tác quản lí, quản trị trường học theo hướng đẩy mạnh phân cấp quản lí, tăng cường quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu. Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong nhà trường, khuyến khích sự sáng tạo và đề cao trách nhiệm của giáo viên và cán bộ quản lí. - Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, quản lý và đánh giá học sinh; tích cực và nâng cao hiệu quả trong công tác truyền thông. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo. Khắc phục tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục. B. Nhiệm vụ cụ thể: I. Phát huy hiệu quả và tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua. 1. Triển khai nghiêm túc Nghị quyết của Đảng; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ chính trị về “đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” của Bộ Giáo dục và Đào tạo; cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. - Thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp. Tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí học tập và sáng tạo; ngăn ngừa đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. - Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học; Công văn số 2449/BGDĐT-GDTH ngày 27/5/2016 về việc khắc phục tình trạng chạy trường, chạy lớp và Công văn số 28/SGDĐT-TTr ngày 27/02/2017 của Sở GDĐT tỉnh Đồng Tháp Quy định về việc hướng dẫn thực hiện dạy học 2 buổi/ ngày và dạy thêm, học thêm. - Tiếp tục triển khai biện pháp giảm tỉ lệ học sinh còn gặp khó khăn trong học tập; thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh không đạt chuẩn lên lớp, không để học sinh bỏ học; không giao chỉ tiêu học sinh tham gia các cuộc thi; tổ chức nhiều hoạt động giáo dục nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu. - Thực hiện đúng các quy định về quản lí tài chính; các quy định tại Công văn số 5584/BGDĐT ngày 23/8/2011 về việc tiếp tục chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục; tại Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ GDĐT ban hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục. Tăng cường kiểm tra công tác thu đầu năm học của các lớp và kiểm tra xử lý các khoản thu không đúng quy định nhằm chấn chỉnh tình trạng lạm thu đầu năm học. 2. Tiếp tục xây dựng và quản lí môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, an toàn, thân thiện, chất lượng và bình đẳng. - Xây dựng và quản lí tốt môi trường giáo dục dân chủ, an toàn, xanh – sạch – đẹp và thân thiện; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo vệ bản thân tránh xâm hại, bạo lực, kĩ năng giao tiếp, làm quen với một số nghề truyền thống ở địa phương; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường họcTăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT ban hành quy định về Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. - Đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, nhà vệ sinh thân thiện; giáo dục học sinh có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, bảo vệ môi trường; tổ chức các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo trong tiết học, ngoài giờ lên lớp phù hợp với học sinh; tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, hát dân ca, ngoại khóa phù hợp với điều kiện cụ thể của trường và địa phương. - Tổ chức các hoạt động giáo dục, giao lưu, các sân chơi trí tuệ bổ ích và thân thiện trong nhà trường hoạt giao lưu trường bạn nhằm phát triển năng lực học sinh: Liên hoan Tiếng hát dân ca giáo viên và học sinh, Giao lưu An toàn giao thông, Giao lưu tiếng Việt của chúng em trên tinh thần tự nguyện tham gia của học sinh. - Các hoạt động giáo dục, sân chơi trí tuệ và giao lưu phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh tiểu học. Không thành lập đội tuyển, không tổ chức ôn luyện gây áp lực và căng thẳng cho học sinh; không căn cứ vào kết quả của học sinh tham gia các hoạt động giao lưu và “sân chơi” để xếp thi đua đối với giáo viên. - Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào Cờ Tổ quốc; thực hiện có nề nếp việc tập thể dục giữa giờ, các bài tập thể dục tại chỗ trong học tập, sinh hoạt học sinh. - Tổ chức Lễ khai giảng năm học mới (với cả phần lễ và phần hội) gon nhẹ, vui tươi, tạo không khí phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới. Trong đó, dành thời gian tổ chức lễ đón học sinh lớp 1, tạo ấn tượng và cảm xúc cho học sinh. - Tổ chức cho học sinh lớp 1 làm quen với trường, lớp, vào đầu năm học nhằm giúp học sinh thích nghi với môi trường học tập mới ở tiểu học và vui thích khi được đi học. - Tổ chức lễ ra trường trang trọng, tạo dấu ấn sâu sắc cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học trước khi ra trường. II. Kế hoạch giáo dục và kế hoạch thời gian năm học. Thực hiện kế hoạch giáo dục. Chủ động thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. 1.1. Điều chỉnh nội dung dạy học theo Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành một cách hợp lí. Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo, các cơ sở giáo dục tinh giản, lược bớt những nội dung trùng lặp, không phù hợp đối với học sinh tiểu học; chủ động trong việc thực hiện phân phối chương trình sao cho phù hợp với thực tế của nhà trường; không cắt xén cơ học mà tập trung vào đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả,nhằm phát huy năng lực tự học, tính tích cực, chủ động, sáng tạo và hướng đến phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực học sinh. 1.2. Tiếp tục thực hiện các thành tố tích cực của mô hình dạy học tiên tiến, các phương pháp dạy học tích cực. Nghiên cứu vận dụng linh hoạt, sáng tạo các mô hình, các phương pháp dạy học tích cực: mô hình trang trí theo trường học mới, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, dạy học mĩ thuật theo phương pháp mới, thư viện thân thiệnmột cách linh hoạt, phù hợp và hiệu quả; không áp đặt một cách máy móc, khiên cưỡng. a. Triển khai thực hiện có hiệu quả Mô hình trang trí lớp học theo trường học mới Việt Nam theo hướng dẫn Công văn số 4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016 và Công văn số 3459/BGDĐT-GDTrH ngày 08/8/2017 của Bộ GDĐT. b. Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013. Chú trọng xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong nhà trường. Khuyến khích giáo viên tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện. c. Tiếp tục triển khai dạy học mĩ thuật theo phương pháp mới tại đơn vị theo Công văn số 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ GDĐT về triển khai dạy học mĩ thuật theo phương pháp mới ở TH và THCS. Tạo mọi điều kiện cho giáo viên được chủ động sắp xếp bài dạy theo tinh thần nhóm các bài học thành các chủ đề, lập kế hoạch cho từng hoạt động hoặc cho toàn quy trình dạy mĩ thuật phù hợp với tình hình thực tế, không nhất thiết phải tổ chức dạy nhiều tiết trong cùng một buổi. BGH theo dõi, rút kinh nghiệm, hỗ trợ kĩ thuật kịp thời đối với giáo viên còn gặp khó khăn; tạo điều kiện cho giáo viên dạy mĩ thuật sinh hoạt chuyên môn theo trường, cụm trường, theo liên cấp giữa giáo viên TH với THCS, để giáo viên được giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp. 1.3. Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; giáo dục quốc phòng an ninh; bộ tài liệu “Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học sinh”) vào các môn học hoạt động giáo dục. Việc tích hợp cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực đối với học sinh và giáo viên. 1.4. Thực hiện tốt nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng), công tác bồi dưỡng thường xuyên. 1.5. Tiếp tục phát huy mạnh mẽ và tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn (SHCM) tại các tổ khối chuyên môn trong trường và giữa các trường theo cụm; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức SHCM thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học. Động viên giáo viên tham gia SHCM qua trang mạng thông tin “Trường học kết nối”. * Tổ chức SHCM cấp tổ khối, cấp trường: thống nhất là vào ngày thứ bảy (buổi sáng) của tuần thứ hai và tuần thứ tư/tháng. * Đối với giáo viên dạy năng khiếu, tự chọn, số lần sinh hoạt chuyên môn vẫn theo Điều lệ trường tiểu học (2 tuần một lần), lần thứ nhất trong tháng sinh hoạt theo cụm chuyên môn (có tổ chức dự giờ chia sẻ về chuyên môn), lần thứ hai trong tháng sinh hoạt theo tổ khối ghép của trường (không tổ chức dự giờ). 1.6. Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học theo Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 28/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định đánh giá học sinh tiểu học. Tổ chức rút kinh nghiệm, phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế (nếu có), tiếp tục hỗ trợ giáo viên nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên về đánh giá học sinh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lí kết quả giáo dục và học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy học. 1.7. Triển khai dạy học ngoại ngữ. Triển khai chương trình tiếng Anh thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai dạy tiếng Anh theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 về việc ban hành Chương trình thí điểm tiếng Anh tiểu học và các văn bản hướng dẫn khác. Thông qua đó theo tình hình thực tế của đơn vị, xây dựng kế hoạch bố trí dạy tiếng Anh cho học sinh lớp 3 học 2 tiết/tuần, giáo viên được chi viện từ Trường tiểu học Thường Thới Hậu A1. 1.8. Nói không với văn mẫu trong dạy học Tiếng Việt. Trong quá trình quản lí, chỉ đạo, điều hành, dạy học; cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên cần quan tâm phát huy khả năng sáng tạo của học sinh, không áp đặt rập khuôn. Đối với phân môn Tập làm văn, môn Tiếng Việt nhà trường chỉ đạo giáo viên tuyệt đối không dạy học sinh theo khuôn mẫu, máy móc dẫn đến các em thiếu tư duy, không rèn được cho các em kĩ năng sử dụng tiếng Việt. 1.9. Đối với lớp dạy 1 buổi/ngày. Kế hoạch dạy học và giáo dục đối với lớp 1 buổi/ngày: Thời lượng tối đa là 5 tiết/buổi, tối thiểu là 5 buổi/tuần. Nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) được thực hiện tích hợp vào môn học, các hoạt động giáo dục theo hướng dạy học phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và nhà trường (truyền thống văn hóa, nghề nghiệp địa phương; năng lực giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường). 2. Kế hoạch thời gian năm học ( Thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Phòng Giáo dục). III. Thực hiện sách, thiết bị dạy học. Sách giáo khoa - Thực hiện theo Phụ lục 3 đính kèm Công văn hướng dẫn số 748/HD-PGDĐT ngày 06/9/2017. - Thực hiện nghiêm túc chủ trương cho mượn sách giáo khoa, không thu tiền đối với học sinh ở đơn vị; xây dựng tủ sách dùng chung chung; bảo đảm vào năm học mới, tất cả học sinh điều có sách giáo khoa để học tập. - Giáo viên cần hướng dẫn học sinh sử dụng sách, vở hàng ngày để các em không phải mang theo nhiều sách, vở khi tới trường. - Khuyến khích các lớp xây dựng tủ sách lớp học, áp dụng mô hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”, phát triển văn hóa đọc, phù hợp điều kiện thực tế. Động viên, hướng dẫn học sinh đọc sách; sử dụng hiệu quả thư viện nhà trường, góc thư viện; bố trí máy tính có kết nối mạng để phục vụ cho công tác dạy học. 2. Thiết bị dạy học: - Khai thác, sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt thiết bị dạy học. - Kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (TBDH), để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị tối thiểu của Bộ GDĐT (Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009), đồng thời quản lí tốt việc sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy học. Thực hiện Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo. - Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các thiết bị dạy học hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học. - Bảo quản tốt và sử dụng hiệu quả đàn Piano kĩ thuật số trong giờ học âm nhạc và các hoạt động giáo dục khác. - Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học, tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông qua các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học; thu thập, tuyển chọn các sản phẩm tốt để lưu giữ, phổ biến, nhân rộng trong toàn trường. - Tiếp tục triển khai Đề án ”phát triển thiết bị dạy học tự làm giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐ-BGDĐT ngày 16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. IV. Dạy học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. 1. Đối với trẻ em lang thang, cơ nhỡ. Thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT ban hành Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học và thời khóa biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện địa phương; chương trình học tập trung vào các môn Tiếng Việt, môn Toán nhằm rèn cho trẻ kĩ năng đọc, viết và tính toán; tạo điều kiện cho trẻ lang thang, cơ nhỡ được đến trường và có điều kiện học tập. Đánh giá học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được so với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT. 2. Đối với học sinh khuyết tật. Tạo mọi điều kiện cho trẻ em khuyết tật được đến trường học hòa nhập, luôn quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các em được học tập và vui chơi, không để có trường hợp học sinh hòa nhập bị thầy cô, bạn bè bỏ rơi. Nhà trường tham mưu Phòng GDĐT thực hiện đúng, đầy đủ chế độ chính sách về giáo dục hòa nhập. V. Duy trì, nâng cao chất lượng công tác PCGDTH và xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia: 1. Duy trì, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục tiểu học. - Triển khai thực hiện Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. - Tích cực, chủ động tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với giải pháp tích cực để củng cố, duy trì đạt chuẩn phổ cập GDTH vững chắc và phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao hơn, nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học; Bảo đảm thu nhận hết trẻ trong độ tuổi vào học tiểu học tại địa bàn, tạo mọi điều kiện và cơ hội cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được đi học và hoàn thành chương trình tiểu học. 2. Xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia: Thực hiện từng bước hoàn thiện trường đạt mức chất lượng tối thiểu tiến tới trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. VI. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới công tác quản lí giáo dục. Tích cực đổi mới hơn nữa công tác quản lí, quản trị trường học, tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo; mỗi thầy, cô giáo phải thực sự là tấm gương sáng cho các em học sinh noi theo. Kiên quyết ”nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”. Chủ động thực hiện tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, chỉ đạo điều hành và triển khai Chính phủ điện tử theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông; hình thành cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lí nhà nước giáo dục tiểu học. VII. Một số hoạt động giáo dục khác. 1. Công tác huy động học sinh. - Huy động 100% học sinh trong độ tuổi vào các lớp, nhất là học sinh 6 tuổi trong địa bàn vào lớp tiểu học. Phấn đấu duy trì sĩ số học sinh, cuối năm đạt trên 99,5% trở lên. 2. Chất lượng giáo dục. - Phấn đấu cuối năm, học sinh từ khối 1 đến khối 4 được đánh giá hoàn thành từ 98% trở lên. Học sinh khối 5 hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%. - Học sinh hoàn thành tốt 60% trở lên. Hạn chế thấp nhất học sinh chưa hoàn thành của từng khối lớp. 3. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh trong việc giáo dục kĩ năng sống, giáo dục văn hóa truyền thống; tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, hát dân ca, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa. 4. Tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh tiểu
Tài liệu đính kèm: