Kế hoạch bài dạy Lớp 4 - Tuần 26 - Năm học 2016-2017 - Trần Thị Nga

MÔN: CHÍNH TẢ

TIẾT 26: Nghe – viết: THẮNG BIỂN

I. MỤC TIÊU:

1.Kiến thức:

- Nghe - viết, trình bày đúng chính tả 1 đoạn trong bài đọc Thắng biển.

- Tiếp tục luyện viết đúng các tiếng có âm đầu và vần dễ sai chính tả: in/inh.

2. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng viết chính tả và kĩ năng nghe cho HS.

3. Thái độ:

- Rèn đức tính cẩn thận khi viết bài, HS tích cực rèn chữ giữ vở.

- Yêu thích môn học.

*GD BVMT: -Giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trường và phòng chống lũ lụt.(HĐ 2)

II CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: Kế hoạch dạy học – SGK

2. Học sinh: Bài cũ – bài mới.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

HOẠT ĐỘNG DẠYCỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH

Hoạt động 1.Khởi động: (5’)

Mục tiêu: củng cố lại kiến thức cũ cho học sinh

Cách tiến hành:

- GV đọc cho HS viết: Cái rao, soi dây, gió thổi, lênh khênh, trên trời,

- GV nhận xét.

Giới thiệu bài:

“Nghe – viết: Thắng biển”. GV ghi đề.

Hoạt động 2: Hướng dẫn viết chính tả (23-25’)

Mục tiêu: Nghe – vieát chính xaùc, trình baøy ñuùng baøi chính taû.

Cách tiến hành:

a. Hướng dẫn chính tả.

- Cho HS đọc đoạn 1+ 2 bài Thắng biển.

- GV yêu cầu nhắc lại nội dung đoạn 1+ 2.

*GDMT: Để phòng tránh và hạn chế các hiểm họa do bão biển gây ra chúng ta cần làm gì?

- Luyện viết những từ khó: GV đọc cho HS viết.

 b. GV đọc cho HS viết:

- Nhắc HS về cách trình bày.

- Đọc cho HS viết.

- Đọc một lần cả bài cho HS soát lỗi.

 c. Nhận xét, chữa bài:

- GV nx 5 đến 7 bài.

- GV nhận xét chung.

Hoạt động 3: Cá nhân: (10’)

Mục tiêu: Luyện viết đúng các tiếng có âm đầu và vần dễ sai chính tả: in/inh.

Cách tiến hành:

* Bài tập 2:

- GV chọn câu a

 a. Điền vào chỗ trống l hay n

- Cho HS trình bày kết quả:

- GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng.

Hoạt động nối tiếp (2’)

- Yêu cầu HS về nhà tìm và viết vào vở 5 từ bắt đầu bằng từ n, 5 từ bắt đầu bằng từ l.

+ HS học bài và Chuẩn bị bài “ Nhớ – viết: Bài thơ về tiểu ”

- GV nhận xét tiết học. Xỉa cá mè

- HS lên bảng viết, HS còn lại viết vào giấy nháp.

- HS lắng nghe.

1. Nghe – viết: Thắng biển

- 1 HS đọc, cả lớp theo dõi trong SGK.

+ Sự đe doạ của cơn bão biển với con đê.

- Hs trả lời.

- HS luyện viết từ. lan rộng, vật lộn, dữ dội, điên cuồng,

- HS viết chính tả.

- HS soát lỗi.

- HS đổi tập cho nhau để chữa lỗi, ghi lỗi ra ngoài lề.

2. Bài tập:

- 1 HS đọc, lớp đọc thầm theo.

- HS làm bài cá nhân vào VBT

- Báo cáo kết quả.

Cần điền lần lượt các âm đầu l, n, như sau: lại – lồ – lửa – nõn – nến – lóng lánh – lung linh – nắng – lũ lũ – lên lượn.

- Lớp nhận xét.

- HS chép lời giải đúng vào VBT.

 

docx 51 trang Người đăng hoanguyen99 Lượt xem 757Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Lớp 4 - Tuần 26 - Năm học 2016-2017 - Trần Thị Nga", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
’)
- GV tổng kết giờ học.
- Gọi HS nhắc lại quy tắc chia hai phân số.
- Dặn dò HS về nhà làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm và chuẩn bị bài sau.
Đèn vàng-xanh- đỏ
- HS lắng nghe. 
+ HS đọc yêu cầu bài tập
 1 :
- HS thực hiện phép tính:
 : 2 = : = Í = 
- HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở.
Kết quả làm bài đúng:
a) : 3 = = b) : 5 = = 
- 1 HS đọc trước lớp, HS cả lớp đọc thầm đề bài.
- HS làm bài vào vở.
Bài giải
 Chiều rộng của mảnh vườn là:
 60 Í = 36 (m)
 Chu vi của mảnh vườn là:
 (60 + 36) Í 2 = 192 (m)
 Diện tích của mảnh vườn là:
 60 Í 36 = 2160 (m2)
 Đáp số: Chu vi: 192m
 Diện tích : 2160m2
Nhận xét- rút kinh nghiệm
..
MÔN: TẬP ĐỌC 
TIẾT 52: GA – VRỐT NGOÀI CHIẾN LUỸ
 	 (Huy – gô)
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
- Đọc trôi chảy toàn bài, đọc đúng tên riêng nước ngoài.
- Giọng đọc phù hợp với lời nói của nhân dân với lời dẫn chuyện, thể hiện được tinh thần dũng cảm của Ga-vrốt ngoài chiến lũy.
- Hiểu ý nghĩa của bài: Ca ngợi lòng dũng cảm của chú bé Ga- vrốt.
2. Kĩ năng:
- Củng cố, phát triển kĩ năng đọc trơn, đọc thầm ở lớp 1, 2, 3.
- Phát triển kĩ năng đọc hiểu lên mức cao hơn.
3. Thái độ:
- HS có tinh thần hồn nhiên dũng cảm trước khó khăn, nguy hiểm. 
*Giáo dục HS luôn có tinh thần hồn nhiên dũng cảm trước khó khăn, nguy hiểm
II. CHUẨN BỊ: 
1. Giáo viên: 1 bảng phụ, 1 tranh minh hoạ trong SGK. 
2. Học sinh: SGK, vở ghi.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN 
HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH 
Hoạt động 1. Khởi động: (5’)
Mục tiêu :củng cố lại kiến thức cũ cho học sinh.Bài Thắng biển
Cách tiến hành: 
+ Tìm những từ ngữ hình ảnh nói lên sự đe doạ của cơn bão biển.
+ Nêu bài học.
- GV nhận xét.
Giới thiệu bài:
 Các em đã được đọc, được nghe về nhiều tấm gương dũng cảm của thiếu nhi Việt Nam. Hôm nay, các em sẽ được biết về một chú bé nước ngoài rất dũng cảm qua bài TĐ Ga- vrốt ngoài chiến luỹ (trích trong tác phẩm nổi tiếng Những người khốn khổ của nhà văn Pháp Huy- Gô).
Hoạt động 2: Luyện đọc: (12-15’)
Mục tiêu: Đọc đúng các từ và câu, đọc đúng các tiếng có âm, vần dễ lẫn.
Cách tiến hành: 
- GV hoặc HS đọc mẫu rồi hướng dẫn chia đoạn: 3 đoạn.
+ Đoạn 1: Từ đầu  mưa đạn.
+ Đoạn 2: Tiếp theo  Ga- vrốt nói.
+ Đoạn 3: Còn lại.
Khi đọc cần chú ý: Giọng Ăng- giôn- ra bình tĩnh. Giọng Cuốc- phây- rắc lúc đầu ngạc nhiên sau lo lắng. Giọng Ga- vrốt bình thản, hồn nhiên, tinh nghịch.
 Cần nhấn giọng ở những từ ngữ: mịt mù, nằm xuống, đứng thẳng lên, ẩn vào, phốc ra, tới lui, dốc cạn.
- GV ghi từ khó sau khi HS đọc lần 1. Kết hợp luyện đọc câu văn dài khó: 
- GV giải nghĩa một số từ khó:
- GV đọc diễn cảm cả bài.
Hoạt động 3:Tìm hiểu bài: (9-10’)
Mục tiêu: Giúp HS hiểu rõ nội dung bài.
Cách tiến hành: 
* Ga- vrốt ra ngoài chiến luỹ để làm gì?
* Những chi tiết nào thể hiện lòng dũng cảm của Ga- vrốt?
*Vì sao tác giả nói Ga- vrốt là một thiên thần?
* Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Ga- vrốt.
Hoạt động 4: Đọc diễn cảm: (5-7’)
Mục tiêu: Giúp HS đọc diễn cảm đoạn văn
Cách tiến hành: 
Hướng dẫn cả lớp luyện đọc diễn cảm đoạn tiêu biểu trong bài: đoạn 2.
+ Đọc mẫu đoạn văn .
+ Theo dõi, uốn nắn 
+ Nhận xét.
Hoạt động nối tiếp (2’)
- Câu chuyện giúp em hiểu điều gì? Nêu ý nghĩa bài học?
HS học bài và Chuẩn bị bài “Dù sao trái đất vẫn quay”
- Nhận xét tiết học.
* Những từ ngữ, hình ảnh đó là: “Gió lên  nhỏ bé”.
+ HS đọc.
- Nhận xét, bổ sung.
- HS lắng nghe.
- HS dùng viết chì đánh dấu đoạn trong SGK.
- Tiếp nối nhau đọc từng đoạn. 
- HS đọc từ khó.
+ HS luyện đọc câu văn dài
- Tiếp nối nhau đọc từng đoạn lần 2.
- HS đọc chú giải.
- Luyện đọc theo cặp .
- 1 HS đọc toàn bài.
- Đọc thầm đoạn 1 để trả lời các câu hỏi:
- Nghe nghĩa quân sắp hết đạn nên Ga- vrốt ra ngoài chiến luỹ để nhặt đạn, giúp nghĩa quân tiếp tục chiến đấu.
- HS đọc thầm đoạn 2.
- Ga- vrốt không sợ nguy hiểm, ra ngoài chiến luỹ để nhặt đạn cho nghĩa quân dưới làn mưa đạn của địch. Cuốc- phây- rắc giục cậu quay vào nhưng Ga- vrốt vẫn nán lại để nhặt đạn 
- HS đọc thầm đoạn 3.
* Vì chú bé ẩn, hiện trong làn khói đạn như thiên thần.
* Vì đạn bắn theo Ga- vrốt nhưng Ga- vrốt nhanh hơn đạn 
* Vì Ga- vrốt như có phép giống thiên thần, đạn giặc không đụng tới được.
- HS có thể trả lời:
* Ga- vrốt là một cậu bé anh hùng.
* Em rất khâm phục lòng dũng cảm của Ga- vrốt.
* Ga- vrốt là tấm gương sáng cho em học tập.
* Em rất xúc động khi đọc truyện này.
- HS đọc toàn bài.
+ Luyện đọc theo nhóm đôi
+ Vài em thi đọc diễn cảm trước lớp .
+ Bình chọn người đọc hay.
 Ý nghĩa: Ca ngợi lòng dũng cảm của cậu bé Ga- vrốt.
Nhận xét- rút kinh nghiệm
..
MÔN: KỂ CHUYỆN 
TIẾT 26 : KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
- Biết kể tự nhiên lời của mình một câu chuyện (hoặc đoạn truyện) đã nghe, đã đọc có nhân vật ý nghĩa nói về lòng dũng cảm của con người.
- Hiểu ý nghĩa truyện, tính cách hành động của nhân vật.
- Biết trao đổi về ý nghĩa của câu chuyện (đoạn truyện).
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng nghe và nói cho HS. 
3. Thái độ: HS biết dũng cảm trong học tập và trong cuộc sống. 
II. CHUẨN BỊ: 
1. Giáo viên: 1 bảng phụ.
2. Học sinh: SGK, vở
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN 
HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH 
Hoạt động 1.Khởi động: (5’)
Mục tiêu: củng cố lại kiến thức cũ cho học sinh
Những chú bé không chết.
Cách tiến hành: 
* Vì sao truyện có tên là “Những chú bé không chết”.
- GV nhận xét .
Giới thiệu bài:
 Các em đã nghe, được đọc nhiều truyện trên sách báo, qua lời kể của bố mẹ, anh chị hoặc các anh chị phụ trách đội. Trong tiết học hâm nay mỗi em sẽ kể một câu truyện mình đã nghe, đã đọc nói về lòng dũng cảm cho cả lớp cùng nghe.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh KC: (9-10’)
Mục tiêu: Biết kể tự nhiên lời của mình một câu chuyện (hoặc đoạn truyện) đã nghe, đã đọc
Cách tiến hành: 
- GV ghi lên bảng đề bài và gạch dưới những từ ngữ quan trọng.
 Đề bài: Kể lại một câu chuyện nói về lòng dũng cảm mà em đã được nghe hoặc được đọc.
- Cho HS đọc các gợi ý.
- Cho HS giới thiệu tên câu chuyện mình sẽ kể.
Hoạt động 3. HS kể chuyện: (23’)
Mục tiêu: Biết kể tự nhiên lời của mình một câu chuyện (hoặc đoạn truyện) đã nghe, đã đọc
Cách tiến hành: 
- Cho HS kể chuyện trong nhóm.
- Cho HS thi kể.
- GV nhận xét, khen những HS kể chuyện hay, nói ý nghĩa đúng.
Hoạt động nối tiếp (2’)
- GV nhận xét tiết học.Dặn HS về nhà kể lại câu chuyện vừa kể ở lớp cho người thân nghe.
- HS về nhà đọc trước nội dung tuần 27.
Cốc cốc
+ HS kể chuyện.
* Vì: 3 chú bé ăn mặc giống nhau nên tên phát xít nhầm tưởng chú bé bị chết sống lại.
* Vì: tinh thần dũng cảm, sự hy sinh cao cả của các chú bé sẽ sống mãi trong tâm trí mọi người.
- HS lắng nghe.
- 1 HS đọc đề bài.
- 4 HS nối tiếp nhau đọc các gợi ý 1, 2, 3, 4.
- Một số HS nối tiếp nói tên câu chuyện mình sẽ kể.
- Từng cặp HS kể nhau nghe và trao đổi về ý nghĩa của câu chuyện mình kể.
- Một số HS thi kể, nói về ý nghĩa câu chuyện mình kể.
- Lớp nhận xét.
Nhận xét- rút kinh nghiệm
..
MÔN: LỊCH SỬ
TIẾT 26: CUỘC KHẨN HOANG Ở ĐÀNG TRONG
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
- HS biết từ thế kỉ XVI, các chúa Nguyễn đã đẩy mạnh việc khẩn hoang từ sông Gianh trở vào Nam Bộ ngày nay.
- Cuộc khẩn hoang đã dần dần mở rộng diện tích sản xuất ở các vùng hoang hóa.
- Nhân dân ở các vùng khẩn hoang sống hóa hợp.
- Tôn trọng sắc thái văn hóa các dân tộc.
2. Kĩ năng: Rèn một kĩ năng quan sát sự vật, hiện tượng; tìm kiếm tư liệu lịch sử, từ các nguồn khác nhau.
3. Thái độ: Góp phần bồi dưỡng và hình thành cho HS:
- Ham học hỏi, tìm hiểu môi trường xung quan.
- Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước
II. CHUẨN BỊ: 
1. Giáo viên: Lược đồ địa phận Đàng Trong – Đàng Trong, Bản đồ VN, Phiếu bài tập.
2. Học sinh: SGK, vở.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN 
HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH 
Hoạt động 1.Khởi động: (5’)
Mục tiêu: củng cố lại kiến thức cũ cho học sinh.Bài “Trịnh –Nguyễn phân tranh”
Cách tiến hành: 
- Cuộc xung đột giữa các tập đoàn phong kiến gây ra những hậu quả gì?
+ GV nhận xét.
Giới thiệu bài:
Cuộc khẩn hoang đã mở rộng diện tích canh tác ở những vùng hoang hoá, ruộng đất được khai phá, xóm làng được hình thành và phát triển như thế nào? Qua bài: “Cuộc khẩn hoang ở đàng trong”. GV ghi đề.
Hoạt động 2:Cả lớp: (5’)
- GV yêu cầu HS đọc SGK, xác định trên bản đồ địa phận từ sông Gianh đến Quảng Nam và từ Quảng Nam đến Nam bộ ngày nay. 
- GV yêu cầu HS chỉ vùng đất Đàng Trong tính đến thế kỉ XVII và vùng đất Đàng Trong từ thế kỉ XVIII.
*Hoạt động3:Nhóm: (15’)
Mục tiêu: HS biết từ thế kỉ XVI, các chúa Nguyễn đã đẩy mạnh việc khẩn hoang từ sông Gianh trở vào Nam Bộ ngày nay.
Cách tiến hành: 
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm: Trình bày khái quát tình hình nước ta từ sông Gianh đến Quảng Nam và từ Quảng Nam đến đồng bằng sông Cửu Long.
- GV kết luận: Trước thế kỉ XVI, từ sông Gianh vào phía Nam, đất hoang còn nhiều, xóm làng và dân cư thưa thớt. Những người nông dân nghèo khổ ở phía Bắc đã di cư vào phía Nam cùng nhân dân địa phương khai phá, làm ăn .Từ cuối thế kỉ XVI , các chúa Nguyễn đã chiêu mộ dân nghèo và bắt tù binh tiến dần vào phía Nam khẩn hoang lập làng.
 *Hoạt động 4: Cá nhân: (12’)
Mục tiêu : HS biết kết quả và ý nghĩa của cuộc khẩn hoang ở ĐT.
Cách tiến hành: 
- Cuộc sống chung giữa các tộc người ở phía Nam đã đem lại kết quả gì?
- GV kết luận: Cuộc khẩn hoang ở Đàng trong có ý nghĩa rất lớn: Ruộng đất được khai phá, xóm làng phát triển, tình đoàn kết giữa các dân tộc ngày càng bền chặt
Hoạt động nối tiếp (3’)
 Cho HS đọc bài học ở trong khung (SGK).
- Nêu kết quả của cuộc khẩn hoang và ý nghĩa của nó?
- Về nhà xem lại bài và chuẩn bị bài: “Thành thị ở thế kỉ XVI- XVII”.
- Nhận xét tiết học.
Thi giải câu đố
+ Đất nước bị chia cắt, nhân dân cực khổ.
- Nêu bài học
- HS khác nhận xét.
- HS theo dõi và lắng nghe.
- HS đọc và xác định.
+ Vùng thứ nhất từ sông Gianh đến Quảng Nam.
 + Vùng tiếp theo từ Quảng Nam đến hết Nam Bộ ngày nay.
1.Cuộc khẩn hoang ở đàng trong.
- HS các nhóm thảo luận và trình bày trước lớp.
-Trước thế kỉ XVI, từ sông Gianh vào phía Nam , đất hoang còn nhiều, xóm làng và dân cư thưa thớt. Những người nông dân nghèo khổ ở phía Bắc đã di cư vào phía Nam cùng nhân dân địa phương khai phá
 - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
2. Kết quả.
+ Kết quả là xây dựng cuộc sống hòa hợp, xây dựng nền văn hóa chung trên cơ sở vẫn duy trì những sắc thái văn hóa riêng của mỗi tộc người. 
+ HS đọc bài.
Nhận xét- rút kinh nghiệm
..
Thứ năm ngày 16 tháng 03 năm 2017
MÔN: TOÁN 
TIẾT 129: LUYỆN TẬP CHUNG
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
- Rèn kĩ năng thực hiện các phép tính với phân số.
- Giải bài toán có liên quan đến tìm giá trị phân số của một số.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát biểu đồ cho HS.
3. Thái độ:
- Rèn đức tính cẩn thận khi làm bài.
- Yêu thích môn học.
II. CHUẨN BỊ: 
1. Giáo viên: 1 bảng phụ. 
2. Học sinh: SGK, vở, bảng con.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN 
HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH 
Hoạt động 1.Khởi động: (3’)
Giới thiệu bài: 
- Trong giờ học này chúng ta cùng làm các bài toán luyện tập về các phép tính với phân số.
 Hướng dẫn luyện tập
Hoạt động 2: Cả lớp: (35’)
 Bài 1: Tính
Mục tiêu: Rèn kĩ năng thực hiện phép cộng với phân số.
Cách tiến hành: 
- GV yêu cầu HS tự làm bài, nhắc HS khi tìm MSC nên chọn MSC nhỏ nhất có thể.
- GV nhận xét HS đã lên bảng làm bài..
Bài 2: Tính.
Mục tiêu: Rèn kĩ năng thực hiện phép trừ với phân số.
Cách tiến hành: 
- GV tiến hành tương tự như bài tập 1.
Bài 3: Tính.
Mục tiêu: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân với phân số.
Cách tiến hành: 
- GV tiến hành tương tự như bài tập 1.
* Lưu ý: HS có thể rút gọn ngay trong quá trình thực hiện phép tính.
Bài 4: Tính
Mục tiêu: Rèn kĩ năng thực hiện phép chia phân số.
Cách tiến hành: 
- GV tiến hành tương tự như bài tập 1.
+ Gv nhận xét
Hoạt động nối tiếp (2’)
- GV tổng kết giờ học.
- Gọi HS nhắc lại các quy tắc tính phân số.
- Dặn dò HS về nhà làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm và chuẩn bị bài sau.
Cò lã
- HS lắng nghe. 
- 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở. 
a) + = + = b) + = + = 
- Nhận xét, bổ sung. 
- HS cả lớp làm bài. Kết quả bài làm đúng:
a) - = - = b) - = - = 
HS cả lớp làm bài. Kết quả bài làm đúng:
a) Í = = = b) Í 13 = = 
HS cả lớp làm bài. Kết quả bài làm đúng
a) b) 
- HS cả lớp.
Nhận xét- rút kinh nghiệm
..
MÔN: TẬP LÀM VĂN 
TIẾT 51: LUYỆN TẬP XÂY DỰNG KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN MIÊU TẢ CÂY CỐI
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
- HS nắm được hai kiểu bài ( không mở rộng, mở rộng) trong bài văn tả cây cối.
- Luyện tập viết đoạn kết bài trong bài văn miêu tả cây cối theo cách mở rộng.
2. Kĩ năng: Rèn luyện các kĩ năng làm văn.
3. Thái độ: Bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ cho HS
II. CHUẨN BỊ: 
1. Giáo viên: 1 BP, Tranh ảnh của một số loài cây.
2. Học sinh: SGK, vở
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN 
HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH 
Hoạt động 1. Khởi động: (5’)
Mục tiêu: củng cố lại kiến thức cũ cho học sinh.
 Cách tiến hành: 
- Kiểm tra 2 HS.
- GV nhận xét.
Giới thiệu bài:
 Các em đã học về hai cách kết bài trong bài văn miêu tả đồ vật. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ được luyện tập về 2 cách kết bài mở rộng và không mở rộng trong bài văn miêu tả cây cối.
Tìm hiểu bài:
Hoạt động 2: Cả lớp: (13’)
Mục tiêu: HS nắm được hai kiểu bài ( không mở rộng, mở rộng) trong bài văn tả cây cối.
Cách tiến hành: 
Bài tập 1: Có thể dùng các câu sau để kết bài được không? Vì sao?
Cho HS đọc yêu cầu BT1.
- GV giao việc.
- Cho HS trình bày bài làm.
- GV nhận xét và chốt lại lời giải đúng: Khi viết bài có thể sử dụng các câu ở đoạn a, b vì đoạn a đã nói được tình cảm của người tả đối với cây.
 Bài tập 2: 
* GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS ở nhà để làm tốt bài tập này.
- GV giao việc. GV đưa bảng phụ viết dàn ý. GV dán một số tranh ảnh lên bảng.
- Cho HS trình bày.
- GV nhận xét và chốt lại những ý trả lời đúng 3 câu hỏi của HS.
Hoạt động 3: Cá nhân: (20’)
Mục tiêu: Luyện tập viết đoạn kết bài trong bài văn miêu tả cây cối theo cách mở rộng.
Cách tiến hành: 
Bài tập 3: 
- Cho HS đọc yêu cầu của BT3.
- GV giao việc: Các em dựa vào ý trả lời cho 3 câu hỏi để viết một kết bài mở rộng cho bài văn.
- Cho HS làm bài.
- Cho HS trình bày kết quả đã viết.
- GV nhận xét, khen thưởng những HS đã viết kết bài theo kiểu mở rộng hay. 
* Bài tập 4:
Mục tiêu: Luyện tập viết đoạn kết bài trong bài văn miêu tả cây cối theo cách mở rộng.
Cách tiến hành: 
- Cho HS đọc yêu cầu của BT.
- GV giao việc: Các em chọn một trong ba đề tài a, b, c và viết kết bài mở rộng cho đề tài em đã chọn.
- Cho HS viết kết bài và trao đổi với bạn.
- Cho HS đọc kết bài.
- GV nhận xét những kết bài hay.
Hoạt động nối tiếp (2’)
- Yêu cầu HS về nhà hoàn chỉnh, viết lại đọc kết đã viết ở BT4.
- Dặn HS đọc trước nội dung tiết TLV trước.
- GV nhận xét tiết học.
Bắt chước tiếng động vật
- 2 HS lần lượt đọc mở bài giới thiệu chung về cái cây em định tả ở tiết TLV trước.
- HS lắng nghe.
- 1 HS đọc to, lớp đọc thầm theo.
- HS làm bài theo cặp.
- Đại diện các cặp phát biểu.
+ Có thể sử dụng được. Vì ở hai đoạn văn trên đã nói được tình cảm của người tả đối với cây
- Lớp nhận xét.
- 1 HS đọc to, lớp lắng nghe
+ Dàn ý chuẩn bị sẵn (quan sát trước một cây, suy nghĩ về lợi ích của cây, cảm nghĩ của mình về cây đó)
- HS làm bài cá nhân, trả lời 3 câu hỏi a, b, c.
+ HS trình bày bài viết.
- Lớp nhận xét.
- 1 HS đọc to, lớp lắng nghe.
- HS viết kết bài theo kiểu mở rộng.
- Một số HS đọc kết bài của mình.
VD: Thế rồi cũng đến ngày em phải rời xa mái trường tiểu học. Lúc đó nhất định em sẽ đến tạm biệt cây bàng già. Em sẽ nói không bao giừo quên gốc bàng già, quên những kỷ niệm dưới gốc cây, bọn trẻ chúng em đẫ cùng nhau ôn bài, ngồi hóng mát, trò chuyện. Em hứa trở lại thăm cây bàng già, thăm người bạn thời thơ ấu của em.
- Lớp nhận xét.
- 1 HS đọc to yêu cầu của BT.
- HS làm bài cá nhân, trao đổi với bạn, góp ý cho nhau.
- Một số HS nối tiếp đọc đoạn kết bài.
- Lớp nhận xét.
	Nhận xét- rút kinh nghiệm
..
Thứ bảy, ngày 18 tháng 03 năm 2017
MÔN: KHOA HỌC 
TIẾT 52: VẬT DẪN NHIỆT VÀ VẬT CÁCH NHIỆT
I. MỤC TIÊU: 
1.Kiến thức:
- HS biết được những vật dẫn nhiệt tốt (kim loại, động, nhôm) và những vật dẫn nhiệt kém (gỗ, nhựa, len, bông).
- Giải thích được 1 số hiện tượng đơn giản liên quan đến tính dẫn nhiệt của vật liệu.
- Biết cách lí giải việc sử dụng các dẫn nhiệt cách nhiệt và sử dụng hợp lí trong những trường hợp đơn giản, hợp lí gần gũi.
2. Kĩ năng: Bước đầu hình thành và phát triển kĩ năng ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng.
3. Thái độ: Bước đầu hình thành và phát triển những thái độ, hành vi:
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống.
- Yêu con người, thiên nhiên, cái đẹp. Có ý thức và hành vi bảo vệ MT xung quanh.
II. CHUẨN BỊ: 
1. Giáo viên: 1 bảng phụ
2. Học sinh: Phích nước nóng, xoong nồi, giỏ ấm, 2 chiếc cốc, thìa kim loại, thìa nhựa, thìa gỗ, 2 tờ giấy báo dây chỉ len, nhiệt kế
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN 
HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH 
 Hoạt động 1. Khởi động: (5’)
Mục tiêu: củng cố lại kiến thức cũ cho học sinh
Cách tiến hành: 
+ Mô tả thí nghiệm chứng tỏ vật nóng lên do thu nhiệt, lạnh đi do toả nhiệt.
- Nhận xét câu trả lời HS.
Giới thiệu bài:
Hôm nay chúng ta sẽ biết được tên một số vật dẫn nhiệt tốt và dẫn nhiệt kém . qua bài: “Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt”. GV ghi đề.
Tìm hiểu bài:
Hoạt động 2:Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt: (15’)
Mục tiêu: Tìm hiểu vật nào dẫn nhiệt tốt, vật nào dẫn nhiệt kém.
Cách tiến hành: 
- Yêu cầu HS đọc thí nghiệm trang 104, SGK và dự đoán kết quả thí nghiệm.
- Gọi HS trình bày dự đoán kết quả thí nghiệm. GV ghi nhanh vào 1 phần của bảng.
- Tổ chức cho HS làm thí nghiệm trong nhóm. GV đi rót nước vào cốc cho HS tiến hành làm thí nghiệm.
Lưu ý: Nhắc các em cẩn thận với nước nóng để bảo đảm an toàn.
- Gọi HS trình bày kết quả thí nghiệm. GV ghi kết quả song song với dự đoán để HS so sánh.
+ Tại sao thìa nhôm lại nóng lên?
- GVKL:Các kim loại: đồng, nhôm, sắt,  dẫn nhiệt tốt còn gọi đơn giản là vật dẫn điện; Gỗ, nhựa, len, bông,  dẫn nhiệt kém còn gọi là vật cách điện.
- Cho HS quan sát xoong, nồi và hỏi:
 + Xoong và quai xoong được làm bằng chất liệu gì? Chất liệu đó dẫn nhiệt tốt hay dẫn nhiệt kém? Vì sao lại dùng những chất liệu đó?
+ Hãy giải thích tại sao vào những hôm trời rét, chạm tay vào ghế sắt tay ta có cảm giác lạnh?
+ Tại sao khi ta chạm vào ghế gỗ, tay ta không có cảm giác lạnh bằng khi chạm vào ghế sắt?
Hoạt động 3:Tính cách nhiệt của không khí: (10’)
Mục tiêu: HS biết không khí có tính chất cách nhiệt tốt .
Cách tiến hành: 
- Cho HS quan sát giỏ ấm hoặc dựa vào kinh nghiệm của các em và hỏi:
+ Bên trong giỏ ấm đựng thường được làm bằng gì? Sử dụng vật liệu đó có ích lợi gì?
+ Giữa các chất liệu như xốp, bông, len, dạ,  có nhiều chỗ rỗng không?
+ Trong các chỗ rỗng của vật có chứa gì?
+ Không khí là chất dẫn nhiệt tốt hay dẫn nhiệt kém?
- Để khẳng định rằng không khí là chất dẫn nhiệt tốt hay chất dẫn nhiệt kém, các em hãy cùng làm thí nghiệm để chứng minh.
- Tổ chức cho HS làm thí nghiệm trong nhóm.
- Yêu cầu HS đọc kĩ thí nghiệm trang 105 SGK.
- GV đi từng nhóm giúp đỡ, nhắc nhở HS.
- Hướng dẫn:
 + Quấn giấy trước khi rót nước. Với cốc quấn chặt HS dùng dây chun buộc từng tờ báo lại cho chặt. Với cốc quấn lỏng thì vo từng tờ giấy thật nhăn và quấn lỏng, sao cho không khí có thể tràn vào các khe hở mà vẫn đảm bảo các lớp giấy vẫn sát vào nhau.
 + Đo nhiệt độ của mỗi cốc 2 lần, mỗi lần cách nhau 5 phút (thời gian đợi kết quả là 10 phút).
- Trong khi đợi đủ thời gian để đo kết quả, GV có thể cho HS tiến hành trò chơi ở hoạt động 3.
- Gọi HS trình bày kết quả thí nghiệm.
 + Tại sao chúng ta phải đổ nước nóng như nhau với một lượng bằng nhau?
 + Tại sao phải đo nhiệt độ của 2 cốc gần như là cùng một lúc?
 + Giữa các khe nhăn của tờ báo có chứa gì?
 + Vậy tại sao nước trong cốc quấn giấy báo nhăn, quấn lỏng còn nóng lâu hơn?
+ Không khí là vật cách nhiệt hay vật dẫn nhiệt?
 Hoạt động 4: Trò chơi: Tôi là ai, tôi được làm bằng gì? (7’)
Mục tiêu: Biết cách lí giải việc sử dụng các dẫn nhiệt cách nhiệt và sử dụng hợp lí trong những trường hợp đơn giản, hợp lí gần gũi.
Cách tiến hành: 
- Chia lớp thành 2 đội. Mỗi đội cử 5 thành viên trực tiếp tham gia trò chơi, 1 thành viên làm thư ký, các thành viên khác ngồi 3 bàn phía trên gần đội của mình.
- Mỗi đội sẽ lần lượt đưa ra ích lợi của mình để đội bạn đoán tên xem đó là vật gì, được làm bằng chất liệu gì Các thành viên của đội ghi nhanh các câu hỏi vào giấy và truyền cho các bạn trực tiếp chơi.
- Tổng kết trò chơi.
Hoạt động nối tiếp (2’)
- GV củng cố bài học.
- Nhận xét tiết học, khen ngợi HS hiểu bài, biết ứng dụng những kiến thức khoa học vào đời sống.
- Dặn HS về nhà học bài và chuẩn bị bài sau.
Con thỏ ăn cỏ
- Đặt một cốc nước vào trong chậu
 - HS đọc bài học.
+ Lớp nhận xét, bổ sung.
1. Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt
- 1 HS đọc thí nghiệm thành tiếng, HS đọc thầm và suy nghĩ.
- Dự đoán: Thìa nhôm sẽ nóng hơn thìa nhựa. Thìa nhôm dẫn nhiệt tốt hơn, thìa nhựa dẫn nhiệt kém hơn.
- Tiến hành làm thí nghiệm trong nhóm. Một lúc sau khi GV rót nước vào cốc, từng thành viên trong nhóm lần lượt cầm vào từng cán thìa và nói kết quả mà tay mình cảm nhận được.
- Đại diện của 2 nhóm trình bày kết quả: Khi cầm vào từng cán thìa, em thấy cán thìa bằng nhôm nóng hơn cán thìa bằng nhựa. Điều này cho thấy nhôm dẫn nhiệt tốt hơn nhựa.
+ Thìa nhôm nóng lên là do nhiệt độ từ nước nóng đã truyền sang thìa.
- Lắng nghe.
- Quan sát trao đổi và trả lời câu hỏi:
+ Xoong được làm bằng nhôm, gang, inốc đây là những chất dẫn nhiệt tốt để nấu nhanh. Quai xoong được làm bằng nhựa, đây là vật cách nhiệt để khi ta cầm không bị nóng.
+ Vào những hôm trời rét, chạm tay vào ghế sắt ta có cảm giác lạnh là do sắt dẫn nhiệt tốt nên tay ta ấm đã truyền nhiệt cho ghế sắt. Ghế sắt là vật lạnh hơn, d

Tài liệu đính kèm:

  • docxGIAO_AN_TUAN_26_CKTKN_2017.docx