Giáo án Tổng hợp các môn học lớp 3 - Tuần 17

TẬP ĐỌC - KỂ CHUYỆN

CẬU BÉ THÔNG MINH

Mục tiêu:

1. Kiến thức: Giúp HS

- Hiểu được nội dung bài: Ca ngợi sự thông minh và tài trí của cậu bé.

- Hiểu nghĩa các từ ngữ: Kinh đô, om sòm, trọng thưởng.

 2. Kỹ năng:

 - Đọc đúng,rành mạch, biết nhỉ hơi hợp lí sau dấu chấm, dấu phẩy và giữa các cụm từ; bước đầu biết phân biệt lời người dẫn chuyện với lời các nhân vật.

 + Đọc trôi chảy toàn bài, đọc đúng các từ ngữ: Bình tĩnh, xin sữa,bật cười, muốn, muôn tâu.

 - Dựa vào trí nhớ và tranh kể lại được từng đoạn của câu chuyện dựa theo tranh minh họa.

 + Biết phối hợp điệu bộ, nét mặt; thay đổi giọng nói phù hợp với nội dung.

 + Biết nhận xét đánh giá lời kể của bạn.

3. Thái độ: Giúp HS biết và cần quý trọng người tài, từ đó các em có ý thức chăm chỉ học tập, mong muốn sẽ trở thành người có ích.

II. Đồ dùng dạy học:

 Tranh minh họa bài đọc và câu chuyện trong SGK

 Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn: “ Cậu bé kia,.ầm ĩ; “ Thằng bé này láo,.đẻ sao được.”

 

doc 41 trang Người đăng minhtuan77 Lượt xem 756Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tổng hợp các môn học lớp 3 - Tuần 17", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HS:
 Đây là bài toán có cách giải ở dạng nào? 
 Bài toán đã cho biết gì? 
 Bài toán hỏi chúng ta điều gì?
 Bây giờ cô yêu cầu các em giải BT vào vở.
 - GV sửa bài:
 Gọi 1 HS lên bảng làm. Yêu cầu cả lớp theo dõi- nhận xét 
 Bài 4: Giá tiền một phong bì là 200 đồng, giá tiền một phong thư nhiều hơn một phong bì là 600 đồng. Hỏi giá tiền một tem thư là bao nhiêu ?
 Tiến hành tương tự bài 3 
 2. Tổng kết tiết học:
 GV cùng HS hệ thống các dạng bài tập.
 Nhận xét tiết học:
 Dặn dò: 
Hoạt động của HS:
1 HS đọc yêu cầu BT và lên bảng làm
Cả lớp làm ở SGK
Cả lớp theo dõi, đối chiếu.
1 HS lên bảng nêu cách nhẩm rồi làm.
Cả lớp làm bảng con.
1 HS lên bảng làm, cả lớp làm vào vở.
2-3 HS đọc bài toán.
... bài toán về “ ít hơn”
....khối lớp Hai có 245 HS, khối lớp Một ít hơn khối lớp Hai 32 HS.
Bài toán hỏi khối lớp Một có bao nhiêu HS.
1 HS lên bảng giải, cả lớp theo dõi- đối chiếu và nhận xét.
 Bài giải:
 Khối lớp Một có số học sinh là:
 245 - 32 = 213 ( học sinh)
 Đáp số: 213 học sinh.
Tự nhiên & xã hội
Hoạt động thở & cơ quan hô hấp
 I. Mục tiêu: 
 1. Kiến thức: 
	Giúp HS nêu được tên các bộ phận và chức năng của cơ quan hô hấp.
 2. Kĩ năng: 
 Chỉ đúng vị trí các bộ phận của cơ quan hô hấp trên tranh vẽ.
 3. Thái độ: Hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với sự sống của con người. Từ đó có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường,... 
II. Đồ dùng dạy - học:
 GV: Các hình trong SGK trang 4,5 phóng to.
 HS: VBT TN - XH lớp 3
III. Hoạt động dạy - học: 
Hoạt động của GV:
 1. Khởi động:
 Yêu cầu HS hát tập thể bài: Mở cửa ra
( bài hát ở MG).
 Giới thiệu bài: Bài học đầu tiên trong chủ đề Con người và sức khoẻ giúp các em tìm hiểu về các hoạt động thở và cơ quan hô hấp.Đó là bài 1( ghi đề bài lên bảng)
 2. Tổ chức các hoạt động:
 Hoạt động 1:Thực hành cách thở sâu
 Tổ chức trò chơi: “ Bịt mũi nín thở”
Các em hãy bịt mũi, nín thở xem có cảm giác như thế nào? 
 Hỏi: Em có cảm giác như thế nào sau khi nín thở lâu? 
 Đưa tranh ở hình 1 trang 4 SGK để cả lớp quan sát sau đó gọi 1 HS lên thực hiện thở sâu như hình 1
 Yêu cầu HS cả lớp đứng tại chỗ đặt một tay lên ngực và cùng thực hiện hít vào thật sâu và thở ra hết sức.
Kết luận: Khi ta thở lồng ngực phồng lên xẹp xuống đều đặn đó là cử động hô hấp. Hoạt động thở diễn ra liên tục. Cử động hô hấp gồm 2 động tác : hít vào và thở ra.Khi hít vào thật sâu thì ... Nếu bị ngưng thở từ 3 đến 5 phút người ta có thể bị chết. 
 Hoạt động 2: Làm việc với SGK
 -Yêu cầu các em mở SGK làm việc theo nhóm đôi. ( GV gợi ý hướng dẫn HS hoạt động) 
 - Yêu cầu HS hoạt động cả lớp
 Gọi một số cặp lên hỏi- đáp trước lớp về các bộ phận và chức năng của cơ quan hô hấp.
Kết luận: Cơ quan hô hấp là cơ quan thực hiện sự trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường bên ngoài. Cơ quan hô hấp bao gồm:... Mũi, khí quản, phế quản là đường dẫn khí. Hai lá phổi có chức năng trao đổi khí.
3. Kết thúc tiết học: 
 GV gợi ý HS liên hệ thực tế cuộc sống hàng ngày
 Giúp HS hiểu: Người bình thường có thể nhịn ăn được vài ngày thậm chí lâu hơn nhưng không thể nhịn thở quá 3 phút. Hoạt động thở bị ngừng trên 5 phút cơ thể sẽ bị chết. Bởi vậy, khi bị dị vật làm tắc đường thở cần phải cấp cứu ngay lập tức. 
Hoạt động của HS:
Hát tập thể bài hát Mở cửa ra.
Cả lởp làm động tác bịt mũi nín thở rồi sau đó nêu nhận xét.
...Thở nhanh hơn, sâu hơn lúc bình thường.
 Cả lớp quan sát
 HS vừa làm vừa theo dõi cử động phồng lên, xẹp xuống của lồng ngực rồi nêu nhận xét:
 Khi ta thở ra lồng ngực xẹp xuống.
 Khi ta hít vào lồnh ngực phồng lên.
Mở SGK làm việc theo cặp:
 Chỉ vào hình vẽ và nói tên các bộ phận của cơ quan hô hấp.
 Chỉ cho nhau thấy đường đi của không khí trên hình 2 trang 5 SGK
 Hỏi bạn:
 - Mũi dùng để làm gì?
 - Khí quản, phế quản có chức năng gì?
 - Phổi có chức năng gì?
 Chỉ trên hình 5 SGK đường đi của không khí khi ta hít và thở ra.
Hỏi nhau:
 Bạn có lúc nào ăn cơm bị nghẹn chưa?
 Bạn có bị sặc nước bao giờ không?
 Điều gì sẽ xảy ra nếu bị dị vật rơi vào đường thở?
đạo đức
kính yêu bác hồ (Tiết 1) 
I.Mục tiêu:
 1. Kiến thức: Giúp HS biết công lao to lớn của Bác Hồ đối với đất nước, với dân tộc Việt Nam ta.
 2. Kĩ năng: Biết được tình cảm của Bác Hồ đối với Thiếu nhi và tình cảm của Thiếu nhi đối với Bác Hồ. Biết được Thiếu nhi cần làm gì để tỏ lòng biết ơn Bác Hồ, ghi nhớ và làm theo Năm điều Bác Hồ dạy Thiếu niên, Nhi đồng.
 3. Thái độ: HS có tình cảm kính yêu và biết ơn Bác Hồ.
II. Đồ dùng dạy học:
 Vở BT Đạo đức 3.
 Sưu tầm các bài thơ, bài hát, truyện, tranh ảnh về Bác Hồ, về tình cảm giữa Bác Hồ và thiếu nhi.
 Các tranh ảnh trong VBT phóng to.
III. Các hoạt đông dạy học:
 Hoạt động của GV:
 1. Khởi động:
 Yêu cầu lớp hát bài hát: Ai yêu Bác Hồ Chí Minh hơn thiếu niên, nhi đồng. Nhạc và lời của Phong Nhã.
 Các em vừa hát bài hát về Bác Hồ Chí Minh.Vậy Bác Hồ là ai? Vì sao thiếu niên nhi đồng lai yêu quý Bác như vậy?. Hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu điều đó qua bài: Kính yêu Bác Hồ ( ghi đề bài)
 2. Tổ chức các hoạt động:
 Hoạt động 1: Thảo luận nhóm
Yêu cầu các em tập trung theo nhóm 4, các nhóm hãy quan sát lần lượt các bức tranh, ảnh này( đưa tranh) có trong VBT của các em. Thảo luận rồi đặt tên cho mỗi ảnh.
Yêu cầu đại diện các nhóm nêu tên mỗi ảnh đã đặt tên.
Thảo luận cả lớp:
 Em còn biết gì về Bác Hồ?:
 Bác Hồ sinh ngày tháng năm nào?
 Quê Bác ở đâu?
 Bác Hồ còn có những tên gọi nào khác?.
 Tình cảm giữa Bác Hồ và các cháu thiếu nhi như thế nào?
Kết luận:
 Bác Hồ tên hồi nhỏ là Nguyễn Sinh Cung. Bác sinh ngày 19/5/ 1890. Quê Bác ở Làng Sen.......
 Hoạt động 2: Kể chuyện Các cháu vào đây với Bác
a)GV kể chuyện:
b)Thảo luận:
 Qua câu chuyện, em thấy tình cảm giữa Bác Hồ và thiếu nhi như thế nào?
 Thiếu nhi cần phải làm gì để tỏ lòng biết ơn Bác Hồ?
Kết luận: Các cháu rất yêu quý Bác Hồ và Bác Hồ cũng rất yêu quý và quan tâm các cháu thiếu nhi. Để tỏ lòng kính yêu Bác Hồ, thiếu nhi cần ghi nhớ và thực hiện tốt Năm điều Bác Hồ dạy.
 Hoạt động 3: Tìm hiểu về Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng:
 Yêu cầu HS đọc Năm điều Bác Hồ dạy- GV ghi nhanh lên bảng.
Yêu cầu các nhóm thảo luận để tìm ra các biểu hiện cụ thể của một trong Năm điều Bác Hồ dạy.( GV gợi ý hướng dẫn HS tìm ).
Mời Đại diện các nhóm trình bày.
3. Củng cố:
 GV củng cố lại nội dung Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng.
 Hướng dẫn thực hành: Các em hãy cùng nhắc nhở nhắc nhở nhau Ghi nhớ và thực hiện tốt Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng.
 Ôn các bài hát về Bác Hồ Kính yêu!.
Hoạt động của HS:
Cả lớp hát tập thể bài hát.
Quan sát tìm hiểu nội dung, thảo luận và đặt tên cho từng ảnh.
Đại các nhóm nêu tên ảnh, cả lớp theo dõi trao đổi.
HS theo dõi câu chuyện.
Thảo luận cả lớp
Lần lượt một số em đọc Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng.
Các nhóm thảo luận ghi lại những biểu hiện cụ thể của mỗi điều Bác Hồ dạy.
Đại diện các nhóm trình bày.
HS cả lớp trao đổi bổ sung.
Thứ tư ngày18 tháng 8 năm 2010 
tập đọc
Hai bàn tay em
I. Mục tiêu:
 1. Kiến thức: Giúp HS
 	 - Đọc đúng, rành mạch, biết nghỉ hơi đúng sau mỗi khổ thơ, giữa các dòng thơ.
 	 - Hiểu nội dung bài thơ: Hai bàn tay em rất đẹp, rất có ích.
 2. Kĩ năng: 
- Đọc trôi chảy cả bài. Chú ý đọc đúng các từ ngữ dễ phát âm sai: tròn/ troòng; siêng/ siên;...
 - Đọc đúng các từ: giăng giăng,siêng năng, thủ thỉ, nằm ngủ,...
	- Trả lời được các câu hỏi trong SGK.
- Học thuộc lòng 2-3 khổ thơ trong bài.
II. Đồ dùng dạy- học:
 Tranh minh hoạ bài đọc SGK trang 7 phóng to.
 Viết sẵn bài thơ lên bảng lớp.
III. Các hoạt động dạy- học:
Hoạt động của GV:
 A. Kiểm tra bài cũ: Kể lại câu chuyện cậu bé thông minh
 B. Dạy học bài mới:
 1. Giới thiệu bài: Có một cậu bé thông minh rất đáng yêu rồi còn đôi bàn tay của chúng cũng thật đáng quý. Hôm nay cô sẽ dạy các em học bài thơ Hai bàn tay em của Nhà thơ Huy Cận.(Ghi đề bài lên bảng)
 2. Luyện đọc:
 a) GV đọc bãi thơ ( với giọng vui tươi nhẹ nhàng, tình cảm)
 b) Hướng dẫn HS luyện đọc, kết hợp giải nghĩa từ:
 - Đọc từng dòng thơ.
 Yêu cầu các em đọc nối tiếp- mỗi em 2 dòng thơ
 - Đọc từng khổ thơ.
 Yêu cầu 5 em một lần lượt đọc nối tiếp 5 khổ thơ.
 Các em lưu ý cách nghỉ hơi:
 Tay em đánh răng/
 Răng trắng hoa nhài//
 Tay em chải tóc/
 Tóc ngời ánh mai//
 Giúp HS hiểu nghĩa các từ ngữ:
 Gọi HS đọc phần chú giải
 GV giải nghĩa thêm một số từ mà HS chưa hiểu.
 - Đọc từng khổ thơ theo nhóm
 Yêu cầu HS luyệ đọc theo nhóm đôi.
 GV theo dõi, hướng dẫn HS đọc đúng.
 - Yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh cả bài.
 3. Hướng dẫn tìm hiểu bài
 Yêu cầu HS đọc thầm và trả lời câu hỏi:
 - Hai bàn tay của bé được so sánh với gì?
ớHai bàn tay của em được ví như nụ hoa hồng, các ngón tay tròn như những cánh hoa trong thật là đẹp.
Hỏi: Hai bàn tay thân thiết với bé như thế nào?. 
Hỏi: Em thích nhất khổ thơ nào ? Vì sao ?
4. Học thuộc lòng bài thơ
 GV chỉ bảng yêu cầu HS đọc thuộc 2 khổ thơ đầu trước sau đó HTL khổ thơ 3.
 * Học sinh khá giỏi HTL cả bài 
5. Củng cố - Dặn dò: 
 Nhận xét tiết học.
 Dặn các em về nhà tiếp tục HTL cả bài thơ. Đọc bài thơ cho ông bà, cha mẹ nghe. 
Hoạt động của HS:
3-6 HS lần lượt kể từng đoạn câu chuyện.
Cả lớp theo dõi, nhận xét.
Cả lớp theo dõi bãi ở SGK.
Đọc thầm.
HS lần lượt đọc đứng lên đọc tiếp nối đến hết bài thơ( 2 lần).
 HS tiếp nối nhau đọc 5 khổ thơ với giọng tự nhiên thể hiện tình cảm, nghỉ hơi giữa các dòng thơ ngắn hơn nghỉ hơi giữa các câu thơ thể hiện trọn vẹn một ý.
1-2 học sinh đọc:
 Siêng năng: chăm chỉ làm việc.
 Giăng giăng: dàn ra theo chiều ngang.
Từng cặp HS đọc thay phiên nhau từng khổ thơ cho đến hết bài.
Cả lớp đọc đồng thanh bài thơ 2-3 lần.
Đọc thầm bài thơ, trả lời câu hỏi.
Hai bàn tay của bé được so sánh với nụ hoa hồng, những ngón tay xinh như những cánh hoa.
1 HS đọc to, rõ khổ thơ 2 đén hết bài.
Buổi tối hoa ngủ cùng bé,hoa kề bên má,hoa ấp cạnh lòng.
Buổi sáng, tay giúp bé đánh răng, chải tóc.
Khi bé học , bàn tay siêng năng làm cho những hàng chữ nở hoa trên giấy.
Những khi một mình, bé thủ thỉ tâm sự với đôi bàn tay như tâm sự với bạn.
HS tự do nêu ý nghĩ của mình. Chẳng hạn:
- Em thích khổ thơ 1 vì hai bàn tay được tả đẹp như nụ hoa đầu cành.
- ...
- Thích khổ thơ 4 vì hình ảnh bàn tay làm nở hoa trên giấy là hình ảnh rất đẹp, làm cho em có mong muốn học chăm hơn, viết chữ đẹp hơn.
 Cả lớp thi ĐTL bài thơ.
Hai đến ba HS thi ĐTL trước lớp. 
Cả lớp bình chọn bạn thắng cuộc(đọc đúng, đọc hay).
Toán: luyện tập
I.Mục tiêu: 
1. Kiến thức: Giúp HS
 	 - Biết cộng, trừ ( không nhớ) các số có 3 chữ số.
 	 - Biết giải toán về “Tìm x”, giải bài toán có lời văn có một phép tính trừ.
 2. Kĩ năng:
- Luyện cho các em thực hiện tính cộng, trừ thành thạo các số có 3 chữ số.
 3. Thái độ: Rèn đức tính chịu khó. tự tin, chủ động trong luyện tập toán.
II. Đồ dùng dạy- học:
 GV: Bảng phụ viết sẵn BT 3, bìa cứng cắt các hình tam giác.
 HS: VBT, các hình tam giác có trong bộ đồ dùng.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV:
Gới thiệu:
 Hôm nay chúng ta tiếp tục ôn tập các bài toán về cộng, trừ ( hông nhớ) các số có ba chữ số, các bài toán về “ Tìm x” và giải toán có lời văn qua bài: Luyện tập.
 2. Hướng dẫn HS làm BT ở SGK
Bài 1: Đặt tính rồi tính
a) 324 + 405 ; 761 + 128 ; 25 + 721 
b) 645 - 302 ; 666 - 333 ; 485 - 72
 GV sửa bài tren bảng lớp: 
 Bài 2: Tìm x
 a) x - 125= 344 b) x + 125 = 266
 Gọi 2 HS lên bảng làm
GV: Câu a) x là số bị trừ, vậy để tìm số bị trừ ta làm thế nào ?
 Sửa bài trên bảng lớp.
ớ Tiến hành tương tự với câu b’
 Bài 3: GV treo bảng phụ có nội dung bài toán: Một đội đồng diễn thể dục gồm 285 người, trong đó có 140 nam. Hỏi đội đồng diễn có bao nhiêu nữ ? 
 Gọi 2-3 HS đọc bài toán
 Hỏi: Bài toán đã cho biết gì ?
 Bài toán hỏi gì ?
 Cô mời 1 em lên bảng giải, cả lớp giải vào vở !
 GV sửa bài rồi nói thêm: Bài toán đã cho biết có tất cả là 285 người và trong đó có 140 nam nên ta đã sử dụng phép tính trừ để giải bài toán. Lấy tổng số người trừ đi số nam thì còn lại là nữ.
3. Tổng kết tiết học:
 GV cùng HS hệ thống các dạng BT.
 Nhận xét, dặn dò
Hoạt động của HS:
Mở vở toán để làm bài.
Cả lớp làm bài vào vở, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra nhau.
Hai HS lên bảng làm, cả lớp làm vào vở.
2- 3 HS nhắc lại cách tìm số bị trừ sau đó cả lớp cùng làm bài, 1 em lên bảng làm.
a) x-125 = 344 b) x+125 = 266
 x = 344 + 125 x = 266- 125 
 x = 469 x = 141 
2- 3 HS lần lượt đọc bài toán, cả lớp theo dõi, tìm hiểu đề toán.
 Có 285 người, trong đó 140 nam.
 Hỏi có bao nhiêu nữ ?
 Bài giải:
 Số nữ trong đội đồng diễn có là:
 285 - 140 = 145 ( người)
 Đáp số: 145 nữ.
Luyện từ và câu:
Ôn về từ chỉ sự vật, so sánh
I. Mục tiêu: 
 1. Kiến thức: Giúp HS:
- Xác định được các từ ngữ chỉ sự vật (BT1).
- Tìm sự vật được so sánh với nhau trong câu văn, câu thơ (BT2)
- Nêu được hình ảnh so sánh mình thích và lí do vì sao thích hình ảnh đó (BT3)
 2. Kĩ năng: 
	- Các em ứng dụng tốt trong giao tiếp hàng ngày.
 - Bước đầu làm quen với biện pháp tu từ: so sánh.
 3. Thái độ: Nhận biết khái quát điều hay, lí thú trong Tiếng Việt, từ đó yêu thích khám phá môn học.
II. Đồ dùng dạy- học
 Bảng phụ viết sẵn khổ thơ nêu trong BT 1.
 Viết sẵn các câu văn, câu thơ trong BT2.
 Tranh minh hoạ cảnh biển xanh bình yên, một chiếc vòng ngọc thạch.
 Tranh minh hoạ một cánh diều hình dấu á.
III. Các hoạt động dạy- học
Hoạt động của GV:
A. Mở đầu: LTVC là một phân môn của Tiếng Việt, các em đã được làm quen ở lớp 2. Môn học này sẽ giúp các em mở rộng vốn từ , biết cách dùng từ, biết nói thành câu gãy gọn để người nghe dễ hiểu.
B. Dạy bài mới:
 1. Giới thiệu bài: Hằng ngày, khi nhận xét, miêu tả về các sự vật , hiện tượng ,các em đã biết nói theo cách so sánh đơn giản. Ví dụ: Tóc bà bạc trắng như bông; Bạn Thành cao hơn bạn Hưng...
 Trong tiết học hôm nay, các em sẽ ôn về các từ ngữ chỉ sự vật, sau đó sẽ làm quen vớinhững hình ảnh so sánh đẹp trong thơ văn, qua đó rèn luyện óc quan sát. Ai có óc quan sát tốt sẽ biết cách so sánh hay.
 2. Hướng dẫn HS làm BT:
Bài tập 1: 
 GV treo bảng phụ có nội dung BT:
Tìm các từ ngữ chỉ sự vật trong khổ thơ sau: Tay em đánh răng
 Răng trắng hoa nhài.
 Tay em chải tóc
 Tóc ngời ánh mai.
 Huy Cận
 Cô mời 1 em lên bảng làm, cả lớp làm vào VBT.
ớCác em lưu ý: người hay bộ phận của người cũng là sự vật.
Bài tập 2: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ, câu văn dưới đây:
 a)Hai bàn tay em
 Như hoa đầu cành.
 Huy Cận
 b) Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch.
 Vũ Tú Nam
 c) Cánh diều như dấu “ á”
 Ai vừa tung lên trời.
 Lương Vĩnh Phúc
 d) Ơ, cái dấu hỏi
 Trông ngộ ngộ ghê
 Như vành tai nhỏ
 Hỏi rồi lắng nghe.
 Phạm Như Hà
 Mời 1 em lên bảng làm câu BT2a. ( GV gợi ý HS làm rồi chữa bài).
H: Hai bàn tay của bé được so sánh với gì ?
 Mời 3 em lên bảng làm 3 câu còn lại
Tổ chức cho HS nhận xét bài làm trên bảng rồi GV chốt lại lời giải đúng:
b) Mặt biển được so sánh với tấm thảm khổng lồ
c) Cánh diều được so sánh với dấu “ á” 
d) Dấu hỏi được so sánh với vành tai nhỏ 
GV nêu câu hỏi:
 - Vì sao hai bàn tay em được so sánh với hoa đầu cành ?
 - Vì sao nói mặt biển như một tấm thảm khổng lồ ? Mặt biển và tấm thảm có gì giống nhau ?
 - Màu ngọc thạch là màu thế nào ?(GV cho HS xem chiếc vòng bằng ngọc thạch).
 ớKhi gió lặng , mặt biển phẳng lặng, sáng trong trông như một tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. ( Cho HS xem tranh)
 - Vì sao cánh diều được so sánh với dấu “á” ?. (GV treo tranh minh hoạ cánh diều rồi vẽ dấu “ á” lên bảng). 
 - Vì sao dấu hỏi được so sánh với vành tai nhỏ ?.
Kết luận: Các tác giả quan sát rất tài tình nên đã phát hiện ra sự giống nhau giữa các sự vật trong thế giới xung quanh ta.
 Bài tập 3: Trong những hình ảnh so sánh ở BT2, em thích hình ảnh nào ? Tại sao ?
 GV gợi ý HS nói.
3. Củng cố, dặn dò:
 Nhận xét tiết học.
 Các em về nhà quan sát các vật xung quanh xem có thể so sánh chúng với những gì ?.
Hoạt động của HS:
Theo dõi, xác định môn học.
Theo dõi, xác định, tiếp thu bài học.
Một, hai em đọc to yêu cầu của bài tập.
Cả lớp đọc thầm theo.
1 HS lên bảng làm, cả lớp làm vào vở:
 Tay em đánh răng
 Răng trắng hoa nhài.
 Tay em chải tóc
 Tóc ngời ánh mai
2-3 HS đọc to yêu cầu của bài tập. Cả lớp đọc thầm theo.
1 HS lên bảng làm:
 a)Hai bàn tay em
 Như hoa đầu cành.
Hai bàn tay em được so sánh với hoa đầu cành.
3 HS lên bảng làm, cả lớp làm 3 câu còn lại vào vở rồi trao đổi thảo luận theo nhóm 4.
Cả lớp suy nghĩ trả lời:
Vì hai bàn tay của be nhỏ xinh như một bông hoa.
... Đều phẳng, êm và đẹp.
Xanh biếc, sáng trong
Vì cánh diều hình cong cong,võng xuống, giống hệt một dấu “ á”
Vì dấu hỏi có dáng cong nở rộng ở phía trên rồi nhỏ dần xuống dưới.
1-2 HS đọc to yêu cầu BT3
Cả lớp nối tiếp nhau phát biểu, bày tỏ ý kiến của mình.
Thủ công: Gấp tàu thuỷ hai ống khói
I. Mục tiêu: 
Kiến thức: Giúp HS biết cách gấp tàu thuỷ hai ống khói.
Kĩ năng: Gấp được tàu thuỷ hai ống khói đúng quy trình kỹ thuật.Các nếp tương đối thẳng, phẳng. Tàu thủy tương đối cân đối.
Thái độ: Biết yêu lao động, có ý thức giữ gìn VS chung.
II. Đồ dùng dạy - học:
 GV: Mẫu tàu thuỷ hai ống khói được gấp bằng giấy cỡ lớn, 1 tờ giấy A4 để gấp mẫu.
 Hình vẽ các giai đoạn gấp.
 HS: Giấy nháp, giấy thủ công, bút màu, kéo.
III. Các hoạt động dạy - học:
Hoạt động của GV:
 1. Mở đầu: 
 GV giói thiệu vài nét về chương trình môn thủ công lớp 3 rồi giới thiệu bài: Gấp tàu thuỷ hai ống khói. ( Ghi đề)
 2. Tổ chức các hoạt động:
 Hoạt động 1: Quan sát- nhận xét mẫu.
 GV đưa hình gấp mẫu giới thiệu và yêu cầu HS quan sát
GV: Mô hình chiếc tàu thuỷ này chỉ là đồ chơi, nó được gấp bằng giấy. Còn tàu thuỷ thật được làm bằng sắt, thép có cấu tạo phức tạp hơn nhiều. Tàu thuỷ dùng để chở khách, chở hàng,..
 Gọi 1 HS lên mở dần chiếc tàu thuỷ gấp mẫu ra đến khi trở lại tờ giấy hình vuông ban đầu.
 Hoạt động2: Hướng dẫn mẫu
GV thực hiện từng bước gấp chậm, vừa gấp vừa mô tả từng bước gấp
 Bước 1: Gấp chéo tờ giấy để lấy đường dấu và xé bỏ phần thừa còn tờ giấy hình vuông.
 Bước 2: Gấp lấy điểm giữa và 2 đường dấu gáp giữa hình vuông.
 Bước 3: Tiếp tục gấp để hoàn thành tàu thuỷ hai ống khói.
 GV treo tranh vẽ các bước gấp để HS quan sát, nhắc lại.
 HS thực hành gấp - GV theo dõi, nhắc nhở thêm.
 3. Kết thúc giờ học:
 Nhận xét tiết học.
 Dặn các em về nhà tự tập gấp nhiều lần trên giấy nháp cho thành thạo để đến tiết học sau chúng ta thực hành tốt hơn.
 Tiết học thủ công tuần sau chúng ta tiếp tục học gấp tàu thuỷ có hai ống khói. 
Hoạt động của HS:
Tiếp thu, xác định nhiệm vụ HT.
Quan sát , nhận xét mẫu: Tàu thuỷ có hai ống khói giống nhau nằm ở giữa tàu, mỗi bên thành tàu có hai tam giác giống nhau, mũi tàu thẳng đứng.
Một HS lên bảng làm, cả lớp theo dõi.
Cả lớp chú ý, theo dõi các bước gấp.
Lần lượt 2-3 HS nhắc lại các bước gấp.
Cả lớp thực hành trên tờ giấy nháp.
 Thứ năm ngày 19 tháng 8 năm 2010 
 Chính tả: Chơi chuyền
 I. Mục tiêu: 
Kiến thức: Giúp HS 
- Nghe - Viết chính xác bài thơ Chơi chuyền (56 tiếng)
 	- Trình bày đúng hình thức bài thơ: Chữ đầu các dòng thơ viết hoa, viết bài thơ giữa trang vở ( hoặc chia hai phần để viết như trong SGK.)
 2. Kĩ năng:
- Điền đúng các vần ao / oao. Tìm đúng các tiếng có âm đầu l/n ; các vần an/ ang theo nghĩa đã cho.
 3. Thái độ: Luyện tính kiên trì, chăm chỉ viết chữ đẹp.
II. Đồ dùng dạy- học:
 GV: Bảng phụ viết 2 lần nội dung BT2.
 HS: VBT
III. Các hoạt động dạy - học:
 Hoạt động của GV:
A.Kiểm tra bài cũ:
 Viết: lo sợ, rèn luyện, siêng năng,
Dân làng, làn gió, tiếng đàn, đàng hoàng.
 GV lần lượt đọc, yêu cầu cả lớp nghe- viết bảng con.
 Kiểm tra 2-3 HS ĐTL đúng thứ tự 10 tên chữ: a, á, ớ, bê, xê, xê hát,dê, đê, e, ê.
 B. Dạy bài mới:
 1. Giới thiệu bài:
Bài chính tả hôm nay các em sẽ nghe- viết một bài thơ nói về một trò chơi rất quen thuộc của các bạn gái. Đó là bài: Chơi chuyền. (ghi đề lên bảng)
 2. Hướng dẫn nghe - viết:
 a) Hướng dẫn HS chuẩn bị:
 GV đọc 1 lần bài thơ.
 Gọi 1 HS đọc lại.
 Giúp HS nắm nội dung bài thơ:
 - Các em đọc thầm khổ thơ 1 và trả lời câu hỏi:
 + Khổ thơ 1 nói điều gì ?
 - Các em đọc tiếp khổ thơ 2 và trả lời câu hỏi: + Khổ thơ 1 nói điều gì ?
 Giúp HS nhận xét:
 + Mỗi dòng thơ có mấy chữ ?
 + Chữ đầu mỗi dòng thơ viết như thế nào ?
 + Những câu thơ nào trong bài được đặt trong ngoặc kép ? Vì sao ?
 Đối với bài thơ này các em nên bắt đầu viết từ ô thứ 3 hoặc thứ 4 trong vở.
 b) Đọc cho HS viết: 
 c) Chấm, chữa bài: 
 Yêu cầu các em nghe cô đọc lại bài lần nữa để dò lỗi.
 Chấm 7-10 bài, nhận xét.
 3. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả:
 a) Bài tập 2:
 GV treo bảng phụ có nội dung BT2 lên bảng và nêu yêu cầu: Điền vào chỗ trống ao hay oao ?
 Ngọt ng..`., mèo kêu ng... ng..., ng... ngán
 Yêu cầu cả lớp nhận xét, sửa những từ viết sai.
 Gọi 2-3 HS đọc lại bàiđã sửa trên bảng: ngọt ngào, mèo kêu ngoao ngoao, ngao ngán.
 Bài tập 3(b): 
 Tìm các từ chứa tiếng có vần an hay ang, có nghĩa như sau:
 - Trái với dọc.
 - Nắng lâu ,không mưa, làm đất nứt nẻ vì thiếu nước.
 - Vật có dây hoặc bàn phím để chơi nhạc.
 Cô yêu cầu các em giơ bảng để cô xem kêt quả ai đúng và nhanh nhất !
 Mời một số HS làm bài đúng giơ bảng cho cả lớp xem và đọc lời giải.
 Yêu cầu các em làm lại bài vào VBT.
 4.Củng cố, dặn dò:
 Nhận xét tiết học:
 Dặn dò:Các em về nhà tự luyện viết nhiều để viết nhanh, viết đẹp. 
Hoạt động của HS:
3-4 HS lên bảng viết, cả lớp viết bảng con.
2-3 HS đọc to trước lớp tên 10 chữ đã học ở tiết trước.
1 HS đọc lại, cả lớp đọc thầm theo.
Khổ thơ 1 tả các bạn đang chơi chuyền.
Chơi chuyền giúp các bạn tinh mắt, nhanh nhẹn, dẻo dai để mai sau lớn lên làm tốt công việc trong dây chuyền nhà máy.
Mỗi dòng thơ có 3 chữ.
Chữ đầu mỗi dòng thơ được viết hoa
Những câu: “ Chuyền chuyền một. ... Hai, hai đôi” được đặt trong ngoặc kép vì đó là những câu các bạn nói khi chơi trò chơi này.
Nghe- viết vào vở.
 Dùng bút chì tự sửa lỗi viết ra lề vở.
 3 HS lên bảng điền 3 từ, cả lớp làm vào VBT.
2-3 HS đọc, cả lớp theo dõi đối chiếu.
2-3 HS đọc yêu cầu BT.
Cả lớp làm bảng con.
Cả lớp xem và đọc: ngang, 

Tài liệu đính kèm:

  • docgia an lop 3tu tuan 17.doc