Giáo án Lớp 4 - Tuần 4 - Năm học 2017-2018 - Lê Hạnh

Chính tả (Nhớ - viết)

Truyện cổ nước mình

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức: Nhớ, viết đúng đẹp đoạn từ Tôi yêu truyện cổ nước tôi đến ông cha của mình trong bài thơ Truyện cổ nước mình.

2. Kĩ năng: Làm đúng các BT chính tả phân biệt r/d/gi.

3. Thái độ: Giáo dục ý thức giữ gìn vở sạch, viết chữ đẹp.

II. Đồ dùng dạy học:

- GV: Bảng phụ

- HS: Vở, bút

III. Các hoạt động dạy học chủ yếu

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

1. Giới thiệu bài:

* Ổn định: Chuyển tiết

* Bài cũ: Yêu cầu HS lên bảng viết: trâu, trăn, chó

- Nhận xét.

* Giới thiệu bài

2. Phát triển bài:

* Hướng dẫn HS viết chính tả

- Gọi HS đọc đoạn thơ

+ Vì sao tác giả lại yêu truỵện cổ nước nhà?

+ Qua những câu chuyện cổ cha ông ta muốn khuyên con cháu điều gì?

- GV đưa từ khó: truyện cổ, sâu xa, nghiêng soi

- Yêu cầu HS đọc và viết các từ vừa tìm được

- GV lưu ý cách trình bày bài thơ lục bát

- GV yêu cầu HS đổi vở, soát lỗi

- GV thu chấm bài

* Hướng dẫn làm bài tập

- Gọi HS nêu yêu cầu của đề bài

- GV nhắc nhở HS trước khi làm

- GV phát bảng phụ cho 2 HS

- Gọi HS treo bảng phụ và đọc bài làm

- GV hướng dẫn cả lớp nhận xét, sửa sai

3. Kết luận:

* Củng cố:

- Nêu những chữ có âm đầu d/ r/ gi có trong bài?

* Dặn dò: Dặn CB cho tiết sau.

- 1 HS lên bảng

- Lớp viết bảng con.

- 1 HS đọc thuộc lòng đoạn thơ, cả lớp đọc thầm

+ Truyện cổ nhân hậu có ý nghĩa sâu xa.

+ Hãy sống nhân hậu , ở hiền, chăm làm

- HS viết bảng con

- 1 HS lên bảng viết và đọc lại các từ khó vừa viết.

- HS viết bài

- HS soát lỗi

- HS nêu yêu cầu

- HS làm bài

- Đáp án đúng: gió thổi, gió đưa, gió nâng, cánh diều

- HS trả lời.

 

docx 42 trang Người đăng hoanguyen99 Lượt xem 555Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 4 - Năm học 2017-2018 - Lê Hạnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôm nay để biết điều đó.
 * Hoạt động 1: Trò chơi: “Kể tên những món ăn chứa nhiều chất đạm”.
ªMục tiêu: Lập ra được danh sách tên các món ăn chứa nhiều chất đạm.
ªCách tiến hành:
 -GV tiến hành trò chơi theo các bước:
 -Chia lớp thành 2 đội: Mỗi đội cử 1 trọng tài giám sát đội bạn.
 -Thành viên trong mỗi đội nối tiếp nhau lên bảng ghi tên các món ăn chứa nhiều chất đạm. Lưu ý mỗi HS chỉ viết tên 1 món ăn.
 -GV cùng trọng tài công bố kết quả của 2 đội.
 -Tuyên dương đội thắng cuộc.
 -GV chuyển hoạt động: Những thức ăn chứa nhiều chất đạm đều có nhiều chất bổ dưỡng. Vậy những món ăn nào vừa cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật và chúng ta phải ăn chúng như thế nào. Chúng ta cùng tìm hiểu.
 * Hoạt động 2: Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật ?
ªMục tiêu:
 -Kể tên một số món ăn vừa cung cấp đạm động vật và vừa cung cấp đạm thực vật.
 -Giải thích được tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật.
ªCách tiến hành:
 § Bước 1: GV treo bảng thông tin về giá trị dinh dưỡng của một số thức ăn chứa chất đạm lên bảng và yêu cầu HS đọc.
 § Bước 2: GV tiến hành thảo luận nhóm theo định hướng.
 -Chia nhóm HS.
 -Yêu cầu các nhóm nghiên cứu bảng thông tin vừa đọc, các hình minh hoạ trong SGK và trả lời các câu hỏi sau:
 +Những món ăn nào vừa chứa đạm động vật, vừa chứa đạm thực vật ?
 +Tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật ?
 +Vì sao chúng ta nên ăn nhiều cá ?
 -Sau 5 đến 7 phút GV yêu cầu đại diện các nhóm lên trình bày ý kiến thảo luận của nhóm mình. Nhận xét và tuyên dương nhóm có ý kiến đúng.
§ Bước 3: GV yêu cầu HS đọc 2 phần đầu của mục Bạn cần biết.
 -GV kết luận: Ăn kết hợp cả đạm động vật và đạm thực vật sẽ giúp cơ thể có thêm những chất dinh dưỡng bổ sung cho nhau và giúp cho cơ quan tiêu hoá hoạt động tốt hơn. Chúng ta nên ăn thịt ở mức vừa phải, nên ăn cá nhiều hơn thịt, tối thiểu mỗi tuần nên ăn ba bữa cá. Chúng ta nên ăn đậu phụ và uống sữa đậu nành vừa đảm bảo cơ thể có được nguồn đạm thực vật quý vừa có khả năng phòng chống các bệnh tim mạch và ung thư.
 * Hoạt động 3: Cuộc thi: Tìm hiểu những món ăn vừa cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật. 
ª Mục tiêu: Lập được danh sách những món ăn vừa cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật.
ª Cách tiến hành:
 -GV tổ chức cho HS thi kể về các món ăn vừa cung cấp đạm thực vật theo định hướng.
 -Yêu cầu mỗi HS chuẩn bị giới thiệu một món ăn vừa cung cấp đạm động vật, vừa cung cấp đạm thực vật với các nội dung sau: Tên món ăn, các thực phẩm dùng để chế biến, cảm nhận của mình khi ăn món ăn đó ?
 -Gọi HS trình bày.
 -GV nhận xét, tuyên dương HS. 
3.Củng cố- dặn dò:
 -Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực hoạt động, nhắc nhở các em cần cố gắng hơn trong tiết học sau.
 -Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết; Sưu tầm tranh ảnh về ích lợi của việc dùng muối i-ốt trên báo hoặc tạp chí.
-HS trả lời.
-Từ động vật và thực vật.
-HS thực hiện.
-HS lên bảng viết tên các món ăn.
-2 HS nối tiếp nhau đọc to trước lớp, HS dưới lớp đọc thầm theo.
-HS hoạt động.
-Chia nhóm và tiến hành thảo luận.
-Câu trả lời đúng:
+Đậu kho thịt, lẩu cá, thịt bò xào rau cải, tôm nấu bóng, canh cua, 
+Nếu chỉ ăn đạm động vật hoặc đạm thực vật thì sẽ không đủ chất dinh dưỡng cho hoạt động sống của cơ thể. Mỗi loại đạm chứa những chất bổ dưỡng khác nhau.
+Chúng ta nên ăn nhiều cá vì cá là loại thức ăn dễ tiêu, trong chất béo của cá có nhiều a-xít béo không no có vai trò phòng chống bệnh xơ vữa động mạch.
-2 HS đọc to cho cả lớp cùng nghe.
+Đạm động vật có nhiều chất bổ dưỡng quý không thay thế được.
+Đạm thực vật dễ tiêu nhưng thường thiếu một số chất bổ dưỡng quý.
+Trong nguồn đạm động vật, chất đạm do thịt các loại gia cầm và gia súc cung cấp thường khó tiêu hơn chất đạm do các loài cá cung cấp. Vì vậy nên ăn cá.
-Hoạt động theo hướng dẫn của GV.
-HS trả lời.
Buổi chiều
Lịch sử
Nước âu lạc
I. Mục tiêu: 
 - Nắm được một cách sơ lượt cuộc kháng chiến chống Triệu Đà của nhân dân Aâu Lạc. 
 - Triệu Đà nhiều lần kéo quân sang xâm lượt Aâu Lạc. Thời kỳ đó do đoàn kết, có vũ khí lợi hại nên giành được thắng lợi; nhưng về sau do An Dương Vương chủ quan nên cuộc kháng chiến thất bại.
II. Đồ dùng dạyhọc:
- Lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
- Hình trong SGK
- Phiếu học tập
III. Các hoạt động dạy hoc
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
A. Bài cũ: Nước Văn Lang
- Gọi hs lên bảng trả lời
+ Nước Văn Lang ra đời vào thời gian nào và ở khu vực nào trên đất nước ta?
+ Em biết những tục lệ nào của người Lạc Việt còn tồn tại đến ngày nay?
- Nhận xét, ghi điểm
B. Bài mới:
1. Giới thiệu bài: Các em có biết gì về thành Cổ Loa, thành này ở đâu, do ai xây dựng?
- Bài học trước các em đã biết nhà nước đầu tiên của nước ta là nước Văn Lang, vậy sau nhà nước Văn Lang là nhà nước nào? Nhà nước này có liên quan gì đến thành Cổ Loa? chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
2. Bài mới:
* Hoạt động 1: Cuộc sống của người Lạc Viêt và người Âu Việt
- Gọi hs đọc SGK/15
+ Người Âu Việt sống ở đâu?
+ Đời sống của người Âu Việt có những điểm giò giống với đời sống của người Lạc Việt?
+ Người dân Âu Việt và Lạc Việt sống với nhau như thế nào?
Kết luận: Cuộc sống của người Âu Việt và người Lạc Việt có nhiều điểm tương đồng và họ sống hòa hợp với nhau.
* Hoạt động 2: Sự ra đời của nước Âu Lạc
- Y/c hs thảo luận nhóm đôi để hoàn thành bài tập (viết sẵn phiếu)
- Gọi hs trình bày kết quả thảo luận
 1. Vì sao người Lạc Việt và người Âu Việt lại hợp nhất với nhau thành một đất nước? (đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng)
2. Ai là người có công hợp nhất đất nước của người Lạc Việt và người Âu Việt?
 3. Nhà nước của người Lạc Việt và người Âu Việt có tên là gì, đóng đô ở đâu?
- Nhà nước tiếp theo sau Nhà nước Văn Lang là nhà nước nào? Nhà nước này ra đời vào thời gian nào?
Kết luận: Người Âu Việt và người Lạc Việt sống gần nhau. Cuối TK III TCN, trước y/c chống ngoại xâm họ đã liên kết với nhau và lập ra một nước chung là nước Âu Lạc dưới sự lãnh đạo của Thục Phán. Nước Âu lạc là sự tiếp nối của nhà nước Văn Lang.
* Hoạt động 3: Những thành tựu của người dân Âu lạc
- Y/c hs đọc SGK và xem hình minh hoạ cho biết người Âu Lạc đã đạt được những thành tựu gì trong cuộc sống:
+ Về xây dựng?
+ Về sản xuất?
+ Về làm vũ khí?
- So sánh sự khác nhau về nơi đóng đô của nước Văn Lang và nước Âu Lạc?
- Hãy nêu về tác dụng của thành Cổ Loa và nỏ thần?
Kết luận: Thành tựu rực rỡ nhất của người Âu lạc là việc bố trí thành Cổ Loa và chế tạo nỏ bắn được nhiều mũi tên một lần.
* Hoạt động 4 : Nước Âu Lạc và cuộc xâm lược của Triệu Đà.
- Y/c hs đọc SGK "Từ năm 207 TCN... phướng Bắc"
- Bạn nào có thể kể lại cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc?
- Vì sao cuộc xâm lược của Triệu Đà thất bại?
- Vì sao năm 179 TCN, nước Âu lạc lại rơi vào ách đô hộ của PK phương Bắc?
3. Củng cố, dặn dò:
- Gọi hs đọc ghi nhớ SGK/17
- Về nhà xem lại bài, tự trả lời các câu hỏi cuối bài.
- Bài sau: Nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại PK phương Bắc
Nhận xét tiết học.
- 2 hs lần lượt lên bảng trả lời
+ Nước Văn Lang ra đời vào khoảng năm 700 TCN trên địa phận Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ hiện nay.
+ Tục ăn trầu, trồng lúa, tổ chức lễ hội vào mùa xuân có các trò đua thuyền, đấu vật, làm bánh chưng, bánh dày.
- HS trả lời theo hiểu biết
- Lắng nghe
- HS đọc theo y/c
- Sống ở mạn Tây Bắc của nước Văn Lang
- Người Âu Việt cũng biết trồng lúa, chế tạo đồ đồng, biết trồng trọt, chăn nuôi như người Lạc Việt. Phong tục của người Âu Việt cũng giống người Lạc Việt.
+ Họ sống hòa hợp với nhau.
- HS hoạt động nhóm đôi
1. Vì cuộc sống của họ có những nét tương đồng
x Vì họ có chung một kẻ thù ngoại xâm
 Vì họ sống gần nhau
2. Thục phán An Dương Vương
3. Âu Lạc, kinh đô ở vùng Cổ Loa, thuộc huyện Đông Anh Hà Nội ngày nay.
- Là Nhà nước Âu lạc, ra đời vào cuối thế kỉ III TCN
- Lắng nghe
- HS đọc SGK
+ Xây dựng thành Cổ Loa với kiến trúc ba vòng hình ốc đặc biệt.
+ Người Âu lạc biết sử dụng rộng rãi các lưỡi cày, biết kĩ thuật rèn sắt
+ Biết chế tạo được loại nỏ một lần bắn được nhiều mũi tên.
- Nước Văn Lang đóng đô ở Phong Châu là vùng rừng núi, còn nước Âu lạc đóng đô ở vùng đồng bằng.
- Thành Cổ Loa là nơi có thể tấn công và phòng thủ, vừa là căn cứ của bộ binh, vừa là căn cứ của thuỷ binh. Thành lại phù hợp với việc sử dụng cung nỏ, nhất là loại nỏ bắn được nhiều mũi tên mà người Âu lạc chế tạo.
- Lắng nghe
- 1 hs đọc trước lớp
- 1,2 hs kể, cả lớp lắng nghe và nhận xét, bổ sung
- Vì người dân Âu Lạc đoàn kết 1 lòng, lại có chỉ huy giỏi, vũ khí tốt, thành luỹ kiên cố.
- Vì Triệu Đà dùng kế hoãn binh chocon trai là Trọng thuỷ sang làm rể của An Dương Vương để điều tra cách bố trí lực lượng và chia rẽ nội bộ những người đứng đầu nhà nước Âu Lạc.
- HS đọc ghi nhớ SGK/17
- Lắng nghe
Kĩ Thuật
Khâu thường ( tiết 1)
I. Mục tiêu: 
- Biết cách cầm vải , cầm kim , lên kim , xuống kim khi khâu .
- Biết cách khâu và khâu được các mũi khâu thường .Các mũi khâu có thể chưa cách đều nhau. Đường khâu có thể bị dúm .
*Với học sinh khéo tay :
- Khâu được các mũi khâu thường . Các mũi khâu tương đối đều nhau. Đường khâu ít bị dúm
II. Đồ dung học tập :
- Tranh qui trình khâu thường
- Mẫu khâu thường, vải. Chỉ, kim, kéo, thước, phấn, len hoặc sọi khác màu vải
- Sản phẩm được khâu bằng mũi khâu thường.
III. Các hoạt động dạy và học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ 
- Việc chuẩn bị của HS 
- GV nhận xét 
3. Bài mới : 
+ Hoạt động 1: Quan sát, nhận xét.
- GV giới thiệu mẫu khâu mũi thường và giải thích: khâu thường còn được gọi là khâu tới, khâu luôn.
- GV kết luận: Đường khâu mũi khâu ở mặt phải và mặt trái giống nhau, dài bằng nhau, cách đều nhau.
- GV hỏi: Thế nào là khâu thường
+ Hoạt động 2: Thao tác kĩ thuật.
- Hướng dẫn HS biết cách cầm vải cầm kim, cách lên kim, xuống kim.
- GV nhận xét hướng dẫn HS vạch dấu theo 2 cách đã học.
- GV hướng dẫn thao tác kĩ thuật
+ Lần đầu hướng dẫn từng thao tác và giải thích.
+ Lần 2 hướng dẫn nhanh các thao tác.
- Khâu đến cuối đường vạch dấu ta cần phải làm gì?
- Hướng dẫn thao tác khâu lại mũi và nút chỉ cuối đường khâu
* Lưu ý: 
- Khâu từ phải sang trái.
- Tay cầm vải đưa phần vải có đường dấu lên, xuống nhịp nhàng với sự lên xuống của mũi kim.
- Dùng kéo cắt chỉ sau khi khâu.
- HS tập khâu mũi khâu thường trên giấy kẻ ô li.
- Các mũi khâu thường cách đều 1 ô trên giấy kẻ ô li.
4. Củng cố –dăn dò
- Hát
- HS chuẩn bị 
 - HS quan sát mặt phải, mặt trái mẫu, quan sát hình 3a, 3b.
- Đọc mục 1 ghi nhớ.
- ( Chú ý HD những HS nam ) 
- Quan sát hình 1, 2a, 2b.
- Quan sát tranh. Nêu các bước khâu thường
- HS quan sát hình 4 nêu cách vạch dấu đường khâu.
- HS đọc nội dung mục 2 quan sát hình 5a, 5b, 5c và tranh quy trình để trả lời câu hỏi.
- Quan sát hình 6a, b, c.
- Ta làm nút chỉ 
- HS đọc phần ghi nhớ.
- HS về nhà tập khâu mũi thường trên giấy ôli
- Dặn chuẩn bị dụng cụ học tập , kim , chỉ , vải , kéo
GD kĩ năng sống
Bài 1 : Thái độ khi lắng nghe 
I. Mục tiêu :
- Luôn chủ động và tích cực lắng nghe.
- Đồng cảm với người nói.
- Biết vận dụng điều đã học vào thực tế hàng ngày.
II. Chuẩn bị.
- SGK: Thực hành kĩ năng sống
- Đọc trước các tình huống, chuẩn bị câu hỏi.
II. Các hoạt động dạy - học:
1. Ổn định tổ chức. 
- Kiểm diện, hỏt đầu giờ.
2. Kiểm tra: 
- Em làm gì khi gặp người khác?
- Nhận xột, đỏnh giỏ. 
3. Dạy bài mới 
 Giới thiệu bài:
- GV giới thiệu bài.
- Ghi tiờu đề bài lờn bảng.
HĐ 1. Lắng nghe chủ động
a, Chuẩn bị lắng nghe
- GV yêu cầu HS đọc tình huống.
- Yêu cầu HS thảo luận: Em cần chuẩn bị gì trước khi lắng nghe.
- HS làm bài tập trong SGK
- Chốt ý đúng
* Rút ra bài học 
b. Tích cực nhiệt tình
- GV yêu cầu HS đọc tình huống.
- Yêu cầu HS thảo luận tình huống và làm bài tập trong SGK
- Chốt ý đúng
* Rút ra bài học 
HĐ 2: Lắng nghe đồng cảm
a, Cấp độ lắng nghe
- Yêu cầu HS thảo luận: Theo em, lắng nghe để làm gì?
HS làm bài tập trong SGK
- Chốt ý đúng
* Rút ra bài học 
b, Thể hiện sự đồng cảm
- HS đọc truyện SGK
- GV chốt ý: HD SGK
HĐ3: Luyện tập: 
HS ghi lại cảm nhận của mình 
4. Củng cố, 
- Tại sao phải lắng nghe người khác?
- Khi lắng nghe em cần có thái độ như thế nào? 
HS nêu
HS đọc tình huống.
HS thảo luận nhóm 4: 
HS làm bài tập trong SGK
HS đọc bài học
HS đọc tình huống.
HS làm bài tập trong SGK
HS nêu ý kiến của mình
HS làm bài tập trong SGK
HS đọc bài học
Em luôn luôn chuẩn bị lắng nghe trước khi giao tiếp với người khác, đó chính là chủ động lắng nghe. Chủ động lắng nghe sẽ giúp em đạt được những điều mình muốn.
HS đọc truyện
Hs làm bài tập
_____________________________________________________________________
Thứ tư ngày 27 tháng 9 năm 2017
Tập đọc
Tre Việt Nam
I. Mục tiêu:
- Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn thơ lục bát với giọng tình cảm.
- Hiểu ND: Qua hình tượng cây tre, tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam: giầu tình thương yêu, thẳng thắn, chính trực (trả lời được 1, 2 câu hỏi: thuộc khoảng 8 dòng thơ).
- Thuộc khoảng 8 dòng thơ đầu.
- GDMT
II. Chuẩn bị: 
	-Tranh minh hoạ, băng giấy.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A. Bài cũ:
- Gọi 2 HS, mỗi em đọc 1 đoạn trong bài Một ngưới chính trực và trả lời câu hỏi SGK
B. Bài mới:
1. Giới thiệu bài:
 Cây tre rất quen thuộc và gần gũi với mỗi người VN. Tre được dùng làm vật liệu xây dựng nhà cửa, chế tạo giấy, đan lát đồ dùng và đồ mĩ nghệ... Tre có những phẩm chất đáng quý, tượng trưng cho tính cách cao đẹp của con người VN. Bài thơ Tre VN các em học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều đó. 
2. Các hoạt động dạy - học:
a) Luyện đọc:
- Gọi 1 HS đọc bài, HS lớp đọc thầm trả lời: 
+ Bài văn được chia làm mấy đoạn?
- Gọi 4 HS nối tiếp đọc đoạn bài lần 1, GV sửa lỗi phát âm
- Gọi 4 HS nối tiếp đọc đoạn bài lần 2 , GV kết hợp giải nghĩa từ và hướng dẫn đọc câu dài.
- Yêu cầu HS luyện đọc cặp đôi. 
- Gọi 1 cặp HS đọc bài.
- GV đọc mẫu.
- 2HS đọc ( mỗi em 1 đoạn), trả lời câu hỏi, HS lớp nhận xét
- HS cả lớp lắng nghe.
-1 HS đọc toàn bài.
- Bài được chia làm 4 đoạn.
Đoạn 1: Từ đầu đến nên luỹ nên thành Tre ơi?
Đoạn 2: Tiếp theo đến hát ru lá cành.
Đoạn 3: Tiếp theo đến truyền đời cho măng.
Đoạn 4: Phần còn lại
- 4 HS đọc nối tiếp lần 1
- HS đọc nối tiếp và giải nghĩa từ: lũy thành, gầy guộc, mỡ màu, nắng nỏ, nòi tre, áo cộc, ....
- HS đọc bài theo cặp
-1cặp HS đọc toàn bài.
- HS nghe 
b. Tìm hiểu bài:
- GV yêu cầu HS đọc đoạn ở SGK và lần lượt đặt 
các câu hỏi, yêu cầu HS trả lời:
+ Tìm những câu thơ nói lên sự gắn bó lâu đời của cây tre với người Việt Nam?
+ Những hình ảnh nào của tre gợi lên những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam (cần cù, đoàn kết, ngay thẳng)?
+ Tìm những hình ảnh về cây tre và búp măng non mà em yêu thích. Giải thích vì sao em thích những hình ảnh đó? 
c. Hướng dẫn HS đọc diễn cảm:
-Gọi 4 HS nối tếp đọc bài, yêu cầu HS lớp tìm giọng đọc của bài.
- GV hướng dẫn HS đọc đoạn: 
 "Nòi tre đâu chịu mọc cong .......
 Đất xanh xanh mãi xanh màu tre xanh "
- Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp và đọc thi.
3. Củng cố, dặn dò: 
- Nội dung bài nói gì?
- Yêu cầu HS nêu tác dụng của cây tre.
- GDMT: giúp HS hiểu những hình ảnh về cây tre vừa cho thấy vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, vừa mang ý nghĩa sâu sắc trong cuộc sống, trồng tre giúp đất không bị sạt lở, chống lũ lụt...
- Nhận xét tiết học.
- HS hoạt động cả lớp và trình bày.
- Tre xanh, Xanh tự bao giờ ? / Chuyện ngày xưa ... đã có bờ tre xanh – tre có từ rất lâu, không ai biết. Tre chứng kiến mọi chuyện từ đời xưa.
- Cần cù: Ở đâu tre cũng xanh tươi / Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu / Rễ siêng không ngại đất nghèo / Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù.
- Đoàn kết: khi bão bùng tre tay ôm tay níu, tre mọc thành lũy 
- Ngay thẳng: tre già thân gãy cành rơi vẫn truyền cái gốc cho con.
- Có manh áo cộc tre nhường cho con vì mo tre màu nâu, bao quanh cây măng lúc mới mọc như chiếc áo mà tre nhường cho con.
- Nòi tre đâu chịu mọc cong vì măng khỏe khoắn, ngay thẳng, khảng khái.
- Bài thơ kết lại bằng cách dùng điệp từ, điệp ngữ (Mai sau,..)
- HSTC trả lời.
-HS hoạt động nhóm đôi và trình bày.
- 5 HS xung phong đọc .
- HS đọc cặp đôi, 4 HS đọc thi.
- HS thảo luận nhóm 4 trả lời 
- Qua hình tượng cây tre, tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam: giàu tình thương yêu, ngay thẳng, chính thực.
- HS hoạt động cá nhân.
Toán
Yến, tạ, tấn
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức: 
- Bước đầu nhận biết về độ lớn của yến, tạ, tấn.
- Nắm được mối quan hệ của yến, ta, tấn với ki- lô- gam.
 2. Kĩ năng: 
- Thực hành chưyển đổi các đơn vị đo khối lượng
- Thực hành làm tính với các đơn vị đo khối lượng đã học.
 3. Thái độ: 
- Giáo dục ý thức chăm chỉ học tập
II. Đồ dùng dạy học: 
- GV : Chép BT 2 lên bảng, bảng phụ
- HS: bảng con, nháp
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
 1. Giới thiệu bài:
 * Ổn định tổ chức:
 * Bài cũ: - HS trình bày bài 5
 - Nhận xét.
* GV nêu mục tiêu của bài
2. Phát triển bài:
* Giới thiệu yến, tạ, tấn
a) Giới thiệu về yến
+ Các em đã được học các đơn vị đo khối lượng nào?
- GV giới thiệu: để đo khối lượng các vật nặng đến hành chục kg người ta còn dùng đơn vị đo là yến
+ Bao nhiêu kg tạo thành 1 yến?
+ Vậy 1 yến bằng bao nhiêu kg?
- GV ghi bảng
+ Một người mua 10 kg gạo tức là mua mấy yến gạo?
+ Mẹ mua 1 yến cám, vậy mẹ mua bao nhiêu kg cám?
+ Bác Lan mua 20 kg rau, tức là bác Lan mua bao nhiêu yến rau?
+ Chị Quy hái được 5 yến cam, hỏi chị Quy đã hái bao nhiêu kg cam?
b) Giới thiệu về tạ, tấn (tương tự như yến)
 1 tạ = 10 yến 1 tấn = 10 tạ
 1 tạ = 100 kg 1 tấn = 1 000 kg
* Luyện tập 
Bài 1.( 23 )
- GV yêu cầu HS làm miệng
Bài 2 ( 23 )
- HS đọc yêu cầu
- HS làm bài.
Bài 3.(23 ) 
- GV yêu cằu HS làm vở phần còn lại, phát bảng phụ cho 2 HS
- GV chữa bài, nhận xét, cho điểm
Bài 4.( HS khá giỏi )
- GV yêu cầu HS đọc bài trước lớp
+ Em có nhận xét gì về đơn vị đo số muối của chuyến muối đầu và số muối chở thêm của chuyến sau?
+ Vậy trước khi làm bài, chúng ta phải làm gì?
- Yêu cầu HS làm bài
- GV chấm chữa bài
3. Kết luận:
* Củng cố: HS nêu lại các đơn vị đo khối lượng vừa học?
 * Dặn dò: - GV giao về nhà làm.
- HS lên bảng
- HS kể: g, kg
- HSTL: 10 kg
+ 1 yến = 10 kg
- HSTL
- HS nêu lại
- HS nối nhau nêu miệng
- Phần a làm miệng, giải thích cách làm
- Phần b HS làm vở, 2 HS làm bảng phụ
* 1 HS đọc cả lớp đọc thầm
- HS làm bài
44 yến 540 tạ
573 tạ 64 tấn
- HS đọc bài toán
- HS làm bài
Bài giải
Chuyến sau trở được số muối là:
 30 + 3 = 33 ( tạ )
Số muối trở trong hai chuyến là:
 30 + 33 = 63 ( tạ )
 Đáp số: 63 tạ muối
- HS nêu
Kể chuyện
Một nhà thơ chân chính
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức:
- Dựa vào lời kể của GV và tranh minh hoạ, HS trả lời được các câu hỏi về ND câu chuyện, kể lại được câu chuyện, có thể phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt một cách tự nhiên. 
- Hiểu chuyện, biết trao đổi với bạn bè về ý nghĩa câu chuyện (Ca ngợi nhà thơ chân chính, có khí phách cao đẹp, thà chết trên giàn lửa thiêu, không chịu khuất phục cường quyền).
2. Kĩ năng:
- Chăm chú nghe cô kể chuyện, nhớ chuyện. 
- Theo dõi bạn kể chuyện, NX đúng lời kể của bạn, kể tiếp được lời bạn kể. 
3. Thái độ: GD học sinh yêu thích môn kể chuyện.
II. Đồ dùng dạy học: 
GV: - Tranh minh hoạ truyện SGK. 
 - Bảng phụ viết sẵn ND yêu cầu1 (a, b, c, d).
HS: Vở BT
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV
1. Giới thiệu bài:
* Ổn định tổ chức.
* Bài cũ: - 2 HS kể một câu chuyện đã nghe, đã đọc về lòng nhân hậu.
 - Nhận xét.
* GV nêu mục tiêu của bài.
2. Phát triển bài:
- GT câu chuyện
- GV kể chuyện: Một nhà thơ chân chính ( 2 lần).
- GV kể lần 1. Sau đó giải nghĩa 1 số từ khó được chú thích sau truyện. 
- GV kể lần 2: kể đến đoạn 3 kết hợp GT tranh.
- HDHS kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. 
a. Yêu cầu 1: Dựa vào câu chuyện đã nghe cô giáo kể TL các câu hỏi.
? Trước sự bạo ngược của nhà vua, dân chúng phản ứng bằng cách nào?
? Nhà vua làm gì khi biết dân chúng truyền tụng bài ca lên án mình?
? Trước sự đe oạ của nhà vua, thái độ của mọi người như thế nào?
? Vì sao nhà vua phải thay đổi thái độ?
* Học sinh kể theo nhóm đôi.
b. Yêu cầu 2, 3: Kể lại toàn bộ câu chuyện, trao đổi với các bạn về ý nghĩa câu chuyện:
? Nêu ý nghĩa câu chuyện?
3. Kết luận:
* Củng cố: 
- GV nhận xét tiết học. Khen HS chăm chú nghe bạn kể. 
* Dặn dò:
- Tập kể lại câu chuyện. 
Hoạt động của HS
- HS kể chuyện
- Nghe.
- Đọc thầm yêu cầu 1.
- 1 HS đọc câu hỏi a, b, c, d.
- ......bằng cách truyền nhau hát một bài hát lên án thói hống hách bạo tàn của nhà vua và phơi bày nỗi thống khổ của ND.
- Nhà vua ra lệnh lùng bắt kì được kẻ sáng tác bài ca phản loạn ấy. Vì không thể tìm được ai là tác giả của bài hát, nhà vua hạ lệnh tống giam tất cả các nhà thơ và nghệ nhân hát rong. 
- Các nhà thơ, các nghệ nhân lần lượt khuất phục. Họ hát lên những bài hát ca tụng nhà vua. Duy chỉ có một nhà thơ trước sau vẫn im lặng.
- Nhà vua thay đổi thái độ vì thực sự khâm phục, kính trọng lòng trung thực và khí phách của nhà thơ thà bị lửa thiêu, nhất định không chịu nói sai sự thật
- KC theo nhóm
 Từng cặp HS luyện kể từng đoạn chuyện, toàn chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện.
- Thi kể toàn bộ câu chuyện trước lớp.
- NX bình chọn bạn KC hấp dẫn nhất, hiểu ý nghĩa câu chuyện.
- HS nghe
- Khi kể chuyện các em cần lưu ý điều gì?
Địa lý
Hoạt động sản xuất của người dân ở Hoàng Liên Sơn
I. Mục tiêu: 
- Nêu được một số hoạt động sản xuất chủ yếu của người dân ở Hoàng Liên Sơn:
 + Trồng trọt: trồng lúa, ngô, chè, trồng rau và cây ăn quả, trên nương rẫy, ruộng bậc thang.
 + Làm các nghề thủ công: dệt, thêu, đan,rèn, đúc,
 + Khai thác khoáng sản: a-pa-tít, đồng chí, kẽm,
 + Khai thác lâm sản: gỗ, mây, nứa,
- Sử dụng tranh ảnh để nhận biết một số hoạt động sản xuất của người dân: làm ruộng bậc thang, nghề thủ công truyền thống, khai thác khoáng sản.
- Nhận biết đ

Tài liệu đính kèm:

  • docxGiao_an_Tuan_4_Lop_4.docx