Giáo án lớp 4 - Nguyễn Thị Tuyết - Trường Tiểu học Phan Bội Châu năm 2008 - 2009 - Tuần 5

I.MỤC TIÊU:

 - Học xong bài này, HS nhận thức được các em có quyền có ý kiến, có quyền trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến trẻ em.

 - Biết thực hiện quyền tham gia ý kiến của mình trong cuộc sống ở gia đình, nhà trường, đồng thời biết tôn trọng ý kiến của người khác.

II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

 - SGK Đạo đức lớp 4

 - Một vài bức tranh hoặc đồ vật dùng cho hoạt động khởi động.

 - Mỗi HS chuẩn bị 3 tấm bìa nhỏ màu đỏ, xanh và trắng.

 - Một số đồ dùng để hóa trang diễn tiểu phẩm.

 

doc 42 trang Người đăng hoaian89 Lượt xem 963Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 4 - Nguyễn Thị Tuyết - Trường Tiểu học Phan Bội Châu năm 2008 - 2009 - Tuần 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y nghĩ và nói câu của mình.
Bạn Minh rất thật thà.
Chúng ta không nên gian dối.
Ông Tô Hiến Thành là người chính trực.
Gà không vội tin lời con cáo gian manh.
Thẳng thắn là đức tính tốt.
Những ai gian dối sẽ bị mọi người ghét bỏ.
Chúng ta nên sống thật lòng với nhau.
- 1 HS đọc thành tiếng.
- Hoạt động cặp đôi.
- Tự trọng: Coi trọng và giữ gìn phẩm giá của mình.
+ Tin vào bản thân: Tự tin.
+ Quyết định lất công việc của mình: tự quyết 
+ Đánh giá mình quá cao và coi thường kẻ khác: tự kiêu. Tự cao.
- HS đặt câu.
GV có thể hỏi HS về nghĩa của từng câu tục ngữ, thành ngữ hoặc tình huống sử dụng của từng câu để mở rộng vốn từ và cách sử dụng cho HS, phát triển khả năng nói cho HS. Nếu câu nào HS nói không đúng nghĩa,GV giải thích:
 + Thẳng như ruột ngựa: người có lòng dạ ngay thẳng (ruột ngựa rất thẳng)
 + Giấy rách phải giữ lấy lề: khuyên người ta dù nghèo đói, khó khăn vẫn phải giữ nề nếp, phẩm giá của mình.
 + Thuốc đắng dã tật: thuốc đắng mới chữa được bệnh cho người, lời nói thẳng khó nghe nhưng giúp ta sửa chữa khuyết điểm.
 + Cây ngay không sợ chết đứng: người ngay thẳng, thật thà không sợ bị nói xấu.
 + Đón cho sạch, rách cho thơm: cho dù đói rách, khổ sở chúng ta cũng cần phải sống cho trong sạch , lương thiện.
3. Củng cố – dặn dò:
- Hỏi: Em thích nhất câu tục ngữ, thành ngữ nào? Vì sao?
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà học thuộc các từ vừa tìm được và các tục ngữ. thành ngữ trong bài.
- HS trả lời
*****************************
ĐỊA LÍ :	 TRUNG DU BẮC BỘ 	
I.MỤC TIÊU :
 - Qua bài này HS biết mô tả được vúng trung du Bắc Bộ.
 - Xác lập được mối quan hệ Địa lí giữa thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở trung du Bắc Bộ.
 - Nêu được qui trình chế biến chè.
 - Dựa vào tranh, ảnh,bảng số liệu để tìm kiến thức.
 - Có ý thức bảo vệ rừng và tham gia trồng cây.
II.CHUẨN BỊ :
 - Bản đồ hành chính VN. 
 - Bản đồ Địa lí tự nhiên VN.
 - Tranh, ảnh vùng trung du Bắc Bộ.
III.HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP :
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Ổn định:
 Cho HS chuẩn bị tiết học.
2. KTBC :
 - Người dân HLS làm những nghề gì ?
 - Nghề nào là nghề chính ?
 - Kể tên một số khoáng sản ở HLS ?
 GV nhận xét ghi điểm.
3. Bài mới :
 a.Giới thiệu bài: Ghi tựa
 b.Phát triển bài :
 1/.Vùng đồi với đỉnh tròn, sướn thoải :
 *Hoạt động cá nhân :
 GV hình thành cho HS biểu tượng về vùng trung du Bắc Bộ như sau :
 - Yêu cầu 1 HS đọc mục 1 trong SGK hoặc quan sát tranh, ảnh vùng trung du Bắc Bộ và trả lời các câu hỏi sau :
 + Vùng trung du là vùng núi, vùng đồi hay đồng bằng?
 + Các đồi ở đây như thế nào ?
 + Mô tả sơ lược vùng trung du.
 + Nêu những nét riêng biệt của vùng trung du Bắc Bộ .
 - GV gọi HS trả lời .
 - GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời 
 - GV cho HS chỉ trên bản đồ hành chính VN treo tường các tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc,Bắc giang -những tỉnh có vùng đồi trung du 
 2/.Chè và cây ăn quả ở trung du :
 *Hoạt động nhóm :
 - GV cho HS dựa vào kênh chữ và kênh hình ở mục 2 trong SGK và thảo luận nhóm theo câu hỏi gợi ý sau :
 + Trung du Bắc Bộ thích hợp cho việc trồng những loại cây gì ?
 + Hình 1,2 cho biết những cây trồng nào có ở Thái Nguyên và Bắc Giang ?
 + Xác định vị trí hai địa phương này trên BĐ địa lí tự nhiên VN.
 + Em biết gì về chè Thái Nguyên ?
 + Chè ở đây được trồng để làm gì ?
 + Trong những năm gần đây, ở trung du Bắc Bộ đã xuất hiện trang trại chuyên trồng loại cây gì ?
 + Quan sát hình 3 và nêu quy trình chế biến chè 
 - GV cho HS đại diện nhóm trả lời câu hỏi.
 - GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời 
 3/.Hoạt động trồng rừng va cây công nghiệp:
 * Hoạt động cả lớp:
 GV cho HS cả lớp quan sát tranh, ảnh đồi trọc.
 - Yêu cầu HS lần lượt trả lời các câu hỏi sau :
 + Vì sao ở vùng trung du Bắc bộ lại có những nơi đất trống ,đồi trọc ? (vì rừng bị khai thác cạn kiệt do đốt phá rừng làm nương rẫy để trồng trọt và khai thác gỗ bừa bãi ,)
 + Để khắc phục tình trạng này, người dân nơi đây đã trồng những loại cây gì?
 + Dựa vào bảng số liệu, nhận xét về diện tích rừng mới trồng ở Phú Thọ trong những năm gần đây.
 - GV liên hệ với thực tế để GD cho HS ý thức bảo vệ rừng và tham gia trồng cây : Đốt phá rừng bừa bãi làm cho diện tích đất trống, đồi trọc mở rộng tài nguyên rừng bị mất, đất bị xói mòn, lũ lụt tăng ; cần phải bảo vệ rừng, trồng thêm rừng ở nơi đất trống.
4. Củng cố :
 - Cho HS đọc bài trong SGK .
 - Hãy mô tả vùng trung du Bắc Bộ .
 - Nêu tác dụng của việc trồng rừng ở vùng trung du Bắc Bộ.
5. Tổng kết - Dặn dò:
 - Dặn bài tiết sau :Tây Nguyên.
 - Nhận xét tiết học.
- HS cả lớp.
- HS trả lời.
- HS khác nhận xét.
- HS đọc SGK và quan sát tranh, ảnh.
- HS trả lời .
- HS nhận xét ,bổ sung.
- HS lên chỉ BĐ.
-HS thảo luận nhóm .
- HS đại diện nhóm trả lời .
- HS khác nhận xét, bổ sung. 
- HS cả lớp quan sát tranh, ảnh 
- HS trả lời câu hỏi .
- HS nhận xét,bổ sung.
- HS lắng nghe .
- 2 HS đọc bài.
- HS trả lời.
- HS cả lớp.
 *****************************
 Thứ Tư ngày 01 tháng 10 năm 2008
TẬP ĐỌC: GÀ TRỐNG VÀ CÁO
I. MỤC TIÊU: - Đọc thành tiếng:
Đọc đúng các từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng phương ngữ.
- PB: lõi đời, từ rày, sung sướng, sống chung, chạy lại, gian dối, quắp đuôi,
- PN:vắt vẻo, đon đả ngỏ lời, quắp đuôi, rõ phường gian dối,.
Đọc trôi chảy được toàn bài, nắt nhịp đúng nhịp điệu của câu thơ, đọan thơ, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi cảm, gợi tả.
Đọc diễn cảm toàn bài phù hợp với nội dung.
Đọc - hiểu:
Hiểu các từ ngữ khó trong bài: đon đả, dụ, loan tin, hồn lạc phách bay, từ rày, thiệt hơn.
Hiểu nội dung của bài thơ: Khuyên con người hãy cảnh giác và thông minh như Gà Trống, chớ tin những lời mê hoặc ngọt ngào của kẻ xấu như Cáo.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
Tranh minh hoạ bài thơ trang 51, SGK (Phóng to nếu có điều kiện)
Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. KTBC:
- Gọi 2 HS lên bảng đọc bài Những hạt thóc giống và trả lời câu hỏi :
1/.Vì sao người trung thực là người đáng quý?
2/. Câu truyện muốn nói với em điều gì?
- Nhận xét và cho điểm HS .
2. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài:
-Theo bức tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh vẽ những con vật nào? Em biết gì về tính cách con vật này thông qua các câu truyện dân gian?
-Tính cách của Gà Trống và Cáo sẽ được nhà thơ La-Phông-ten khắc hoạ như thế nào? Bài thơ nói lên điều gì? Các em sẽ biết câu trả lời khi học bài thơ ngụ ngôn hôm nay.
 b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
 * Luyện đọc:
- Yêu cầu HS mở SGK trang 50, 3 HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn (3 lượt HS đọc).
- GV sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS (nếu có). Chú ý đoạn thơ:
Nhác trông/vắt vẻo trên cành
Một anh gà trống/ tinh rang lõi đời.
Cáo kia đon đả ngỏ lời:
“Kìa/ anh ban quý/ xin mời xuống đây
Gà rằng: “Xin được ghi ơn trong lòng”
Hoà bình/ gà cáo sống chung
Mừng này/ còn có tin mừng nào hơn.
- Gọi 2 HS đọc toàn bài.
- Gọi 1 HS đọc phần chú giải.
- GV đọc mẫu, chú ý gịong đọc.
* Toàn bài đọc với giọng vui, dí dỏm, thể hiện đúng tính cách của nhân vật, lời cáo:giả giọng thân thiện rồi sợ hải. Lời Gà: thông minh, ngọt ngào, hù dọa Cáo.
* Nhấn giọng ở những từ ngữ: Vắt vẻo, lõi đời, đon đả, anh bạn quý, xuống đây, sung sướng, hôn bạn, tình thân, ghi ơn, hoà bình, tin mừng, cặp chó sói, loan tin, hồn lạc phách bay, quắp đuôi, co cẳng.
 * Tìm hiểu bài:
- Yêu cầu HS đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi:
+ Gà trống và Cáo đứng ở vị trí khác nhau như thế nào?
+ Cáo đã làm gì để dụ Gà trống xuống đất?
+Từ “rày” nghĩa là từ đây trở đi.
+ Tin tức Cáo đưa ra là bịa đặt hay sự thật? Nhằm mục đích gì?
+ Đoạn 1 cho em biết điều gì?
- Ghi ý chính đoạn 1.
- Gà trống làm thế nào để không mắc mưu con Cáo lõi đời tinh ranh này? Chúng ta cùng tìm hiểu đoạn 2.
- Yêu cầu HS đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi:
+ Vì sao Gà trống không nghe lời Cáo?
+ Gà tung tin có gặp chó săn đang chạy đến để làm gì?
+ “Thiệt hơn” nghĩa là gì?
+ Đoạn 2 nói lên điều gì?
- Ghi ý chính đoạn 2.
- Gọi HS đọc đoạn cuối và trả lời câu hỏi.
+ Thái độ của Cáo như thế nào khi nghe lời Gà nói?
+ Thấy Cáo bỏ chạy, thái độ của Gà ra sao?
+ Theo em Gà thông minh ở điểm nào?
+ Đó cũng là ý chính của đoạn thơ cuối bài.
+ Ghi ý chính đoạn 3.
- Ý chính của đoạn cuối của bài là gì?
- Gọi HS đọc toàn bài, trả lời câu hỏi 4.
- Yêu cầu HS thảo luận cặp dôi và trả lời câu hỏi.
+ Bài thơ muốn nói với chúng ta điều gì?
- Ghi nội dung chính của bài.
 * Đọc diễn cảm và học thuộc lòng:
 -Gọi 3 HS nối tiếp nhau đọc bài thơ. Cả lớp theo dõi để tìm ra cách đọc hay.
- Tổ chức cho HS đọc từng đọc, cả bài.
- Tổ chức cho HS đọc thuộc lòng.
- Thi đọc thuộc lòng.
- 3 HS đọc phân vai.
-Nhận xét và cho điểm từng HS đọc tốt.
3. Củng cố – dặn dò:
- Hỏi: Câu truyện khuyên chúng ta điều gì?
- Nhận xét tiết học.
-Nhắc họxc sinh: Trong cuộc sống phải luôn thật thà, trng thực, phải biết cư xử thông minh, để không mắc lừa kể gian dối, độc ác.
- Dặn HS về nhà học thuộc lòng bài thơ.
- 2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.
-Bức tranh vẽ một con gà trống dang đứng trên cành cây cao và con Cáo đang nhìn lên vẻ thòm thèm. Gà trống có tính cách mạnh mẽ, khôn ngoan hay giúp đỡ người khác, còn Cáo ta gian tham, độc ác, chỉ trông chờ ăn thịt bạn bè, nhiều mưu kế.
- Lắng nghe.
- 3 HS đọc theo trình tự.
+ Đoạn 1: Nhác trôngđến tỏ bày tình thân.
+ Đoạn 2: Nghe lời Cáo.đến loan tin ngay.
+ Đoạn 3: Cáo nghe  đến làm gì được ai.
- 2 HS đọc.
- 1 HS đọc.
-1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm.
+ Gà trống đậu vắt vẻo trên cành cây cao. Cáo đứng dưới gốc cây.
+ Cáo đon đả mời Gà xuống đất để thông báo một tin mới: Từ rày muôn loài đã kết thân, Gà hãy xuống để Cáo hôn Gà bày tỏ tình thân.
+ Cáo đưa ra tin bịa đặt nhằm dụ Gà Trống xuống đất để ăn thịt Gà.
+ Aâm mưu của Cáo.
- Lắng nghe.
-1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm.
+ Gà biết cáo là con vật hiểm ác, đằng sau những lời ngon ngọt ấy là ý định xấu xa: muốn ăn thịt Gà.
+ Vì Cáo rất sợ chó săn. Chó săn sẽ ăn thịt Cáo. Chó săn đang chạy đến loan tin vui, Gà làm cho Cáo khiếp sợ, bỏ chạy, lộ âm mưu gian giảo đen tối của hắn.
+ “Thiệt hơn” là so đo, tính toán xem lợi hay hại, tốt hay xấu.
+ Sự thông minh của Gà.
- 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm.
+ Cáo sợ khiếp, hồn lạc phách bay, quắp đuội, co cẳng bỏ chạy.
+ Gà khoái chí cười phì vì Cáo đã lộ rõ bản chất, đã không ăn được thịt gà còn cắm đầu chạy vì sợ.
+ Gà không bóc trần âm mưu của cáo mà giả bộ tin Cáo, mừng vì Cáo nói. Rồi Gà báo cho Cáo biết, chó săn đang chạy đến loan tin, đánh vào điểm yếu là Cáo sợ chó săn ăn thịt làm Cáo khiếp sợ, quắp đuôi, co cẳng chạy.
+Cáo lộ rõ bản chất gian xảo.
- Bài thơ khuyên chúng ta hãy cảnh giác, chớ ti lời kẻ xấu cho dù đó là những lời nói ngọt ngào.
- 2 HS nhắc lại.
- 3 HS đọc bài.
- Cách đọc như đã hướng dẫn.
- 3 đến 5 HS đọc từng đoạn, cả bài.
- HS đọc thuộn lòng theo cặp đôi.
- Thi đọc.
TOÁN: LUYỆN TẬP
I.MỤC TIÊU: - Giúp HS: Củng cố về số trung bình cộng, cách tìm số trung bình cộng.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
III.HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Ổn định:
2. KTBC: 
 - GV gọi 3 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 22, đồng thời kiểm tra VBT về nhà của một số HS khác.
 - GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
3. Bài mới : 
 a. Giới thiệu bài: 
 - GV nêu mục tiêu giờ học và ghi tên bài lên bảng.
 b. Hướng dẫn luyện tập :
 Bài 1
 - GV yêu cầu HS nêu cách tìm số trung bình cộng của nhiều số rồi tự làm bài.
 Bài 2
 - GV gọi HS đọc đề bài.
 - GV yêu cầu HS tự làm bài.
 Bài 3
 - GV yêu cầu HS đọc đề bài.
 - GV hỏi: Chúng ta phải tính trung bình số đo chiều cao của mấy bạn ?
 - GV yêu cầu HS làm bài.
 - GV nhận xét và cho điểm HS.
 Bài 4
 - GV gọi 1 HS đọc đề bài.
 - Có mấy loại ô tô ?
 - Mỗi loại có mấy ô tô ?
 - 5 chiếc ô tô loại 36 tạ chở được tất cả bao nhiêu tạ thực phẩm ?
 - 4 chiếc ô tô loại 45 tạ chở được tất cả bao nhiêu tạ thực phẩm ?
 - Cả công ty chở được bao nhiêu tạ thực phẩm ?
 - Có tất cả bao nhiêu chiếc ô tô tham gia vận chuyển 360 tạ thực phẩm ?
 - Vậy trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu tạ thực phẩm ?
 - GV yêu cầu HS trình bày bài giải.
 - GV kiểm tra vở của một số HS.
4. Củng cố - Dặn dò:
 - GV tổng kết giờ học, dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau.
- 3 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn.
- HS nghe GV giới thiệu bài.
- HS làm bài, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau.
a) (96 + 121 + 143) : 3 = 120
b) (35 + 12 + 24 + 21 + 43) : 5 = 27
- HS đọc.
Bài giải:
Số dân tăng thêm của cả ba năm là:
96 + 82 + 71 = 249 (người)
Trung bình mỗi năm dân số xã đó tăng thêm số người là:
249 : 3 = 83 (người)
Đáp số: 83 người
- HS đọc.
- Của 5 bạn.
- 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.
- 1 HS đọc.
- Có 2 loại ô tô, loại chở được 36 tạ thực phẩm và loại chở được 45 tạ thực phẩm.
- Có 5 chiếc ô tô loại chở 36 tạ thực phẩm và 4 chiếc ô tô loại chở 45 tạ thực phẩm.
- Chở được tất cả 36 x 5 = 180 tạ thực phẩm.
- Chở được tất cả là: 45 x 4 = 180 tạ thực phẩm.
- Chở được 180 + 180 = 360 tạ thưc phẩm. 
- Có tất cả 4 + 5 = 9 ôtô.
- Mỗi xe chở được 360 : 9 = 40 tạ thực phẩm.
- HS làm bài vào vở, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau.
- HS cả lớp.
KỂ CHUYỆN: KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC. 
I. MỤC TIÊU: 
Kể lại được một câu chuyện đã nghe, đã đọc có nội dung nói về tính trung thực.
Hiểu được ý nghĩa nội dung câu chuyện.
Kể bằng lời của mình một cách hấp dẫn, sinh động kèm theo cử chỉ.
Biết đánh giá lời kể của bạn theo các tiêu chí đã nêu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
GV và HS mang đến lớp những truyện đã sưu tần về tính trung thực.
Đề bài viết sẵn trên bảng lớp.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. KTBC:
- Gọi 2 HS tiếp nối nhau kể từng đoạn câu chuyệnMột nhà thơ chân chính.
- 1 HS kể toàn chuyện.
- Nhận xét và cho điểm HS .
2. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài:
- Kiểm tra việc chuẩn bị truyện của HS .
-Các em đang học chủ điểm nói về những con người trung thực, tự trong. Hôm nay chúng ta sẽ được nghe nhiều câu truyện kể hấp dẫn, mới lạ của các bạn nói về lòng trung thực.
 b. Hướng dẫn kể chuyện:
 * Tìm hiểu đề bài:
- Gọi HS đọc đề bài,GV phân tích đề, dùng phấn màu gạch chân dưới các từ: được nghe, được đọc, tính trung thực.
- Gọi HS tiếp nối nhau đọc phần gợi ý.
- Hỏi:
+ Tính trung thực biểu hiện như thế nào?
+Em đọc được những câu chuyện ở đâu?
- Ham đọc sách là rất tốt, ngoài những kiến thức về tự nhiên, xã hội mà chúng ta học được, những câu chuyện trong sách báo, trên ti vi còn cho những bài học quý về cuộc sống.
- Yêu cầu HS đọc kĩ phần 3.
-GV ghi nhanh các tiêu chí đánh giá lên bảng.
+ Nội dung câu chuyện đúng chủ đề:4 điểm.
+ Câu chuyện ngoài SGK (1 điểm).
+ Cách kể: hay, hấp dẫn, phối hợp điệu bộ, cử chỉ: 3 điểm.
+ Nêu đúng ý nghĩa của chuyện: 1 điểm.
+ Trả lời được câu hỏi của bạn hoặc đặt được câu hỏi cho bạn: 1 điểm.
 * Kể chuyện trong nhóm:
- Chia nhóm 4 HS.
- GV đi giúp đỡ từng nhóm, yêu cầu HS kể lại truyện theo đúng trình tự ở mục 3.
- Gợi ý cho HS các câu hỏi:
HS kể hỏi:
+ Trong câu chuyện tớ kể, bạn thích nhân vật nào? Vì sao?
+ Chi tiết nào trong truyện bạn cho là hay nhất?
+ Bạn thích nhân vật nào trong truyện?
+ Bạn học tập nhân vật chính trong truyện đức tính gì?
HS nghe kể hỏi:
+ Qua câu chuyện, bạn muốn nói với mọi người điều gì?
+ Bạn sẽ làm gì để học tập đức tính tốt của nhân vật đó?
+ Nếu nhân vật đó xuất hiện ngoài đời bạn sẽ nói gì?
 * Thi kể và nói ý nghĩa câu chuyện:
- Tổ chức cho HS thi kể.
Lưu ý: GV nên dành nhiều thời gian cho phần này. Khi HS kể, GV ghi hoặc cử 1 HS ghi tên chuyện, xuất xứ của truyện, ý nghĩa, giọng kể, trả lời/ đặt câu hỏi cho từng HS vào cột trên bảng.
- Gọi HS nhận xét bạn kể theo các tiêu chí đã nêu.
- Cho điểm HS .
- Bình chọn: + Bạn có câu truyện hay nhất.
 + Bạn kể chuyện hấp dẫn nhất.
Tuyên dương, trao phần thưởng (nếu có) cho HS vừa đoạt giải.
3. Củng cố – dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Khuyến khích HS nên tìm chuyện đọc.
- Dặn HS về nhà kể lại những câu chuyện mà em nghe các bạn kể cho người thân nghe và chuẩn bị tiết sau.
- 3 HS thực hiện theo yêu cầu.
- Tổ trưởng báo cáo việc chuẩn bị của các bạn.
- Lắng nghe.
- 2 HS đọc đề bài.
- 4 HS tiếp nối nhau đọc.
- Trả lới tiếp nối (mỗi HS chỉ nói 1 ý) biểu hiện của tính trung thực.
+ Không vì của cải hay tình cảm riêng tư mà làm trái lẽ công bằng: Ông Tô Hiến Thành trong truyện Một người chính trực.
+ Dám nói ra sự thật, dám nhận lỗi: cậi bé Chôm trong truyện Những hạt thóc giống, người bạn thứ ba trong truyện Ba cậu bé.
+ Không làm những việc gian dối: Nói dối cô giáo, nhìn bài của bạn, hai chị em trong truyện Chị em tôi.
+ Không tham của người khác, anh chàng tiều phu trong truyện Ba chiếc rìu, cô bé nhà nghèo trong truyện Cô bé và bà tiên,
- Em đọc trên báo, trong sách đạo đức, trong truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, xem ti vi, em nghe bà kể
- Lắng nghe.
- 2 HS đọc lại.
- 4 HS ngồi 2 bàn trên dưới cùng kể tryện, nhận xét, bổ sung cho nhau.
- HS trả lời.
- HS thi kể, HS khác lắng nghe để hỏi lại bạn hoặc trả lời câu hỏi của bạn tạo không khí sôi nổi, hào hứng.
- Nhận xét bạn kể.
************************************
KHOA HỌC : SỬ DỤNG HỢP LÍ 
 CÁC CHẤT BÉO VÀ MUỐI ĂN
I/ MỤC TIÊU: - Giúp HS: - Giải thích được vì sao cần ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có nguồn gốc thực vật. 
- Nêu được ích lợi của muối i-ốt. 
- Nêu được tác hại của thói quen ăn mặn.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC:
 - Các hình minh hoạ ở trang 20, 21 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
 - Sưu tầm các tranh ảnh về quảng cáo thực phẩm có chứa i-ốt và những tác hại do không ăn muối i-ốt.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng hỏi:
 1) Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật ?
 2) Tại sao ta nên ăn nhiều cá?
 - GV nhận xét và cho điểm HS.
3. Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: 
 - GV yêu cầu 1 HS đọc tên bài 9 trang 20 / SGK.
 - Tại sao chúng ta nên sử dụng hợp lý các chất béo và muối ăn ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời được câu hỏi này.
 * Hoạt động 1: Trò chơi: “Kể tên những món rán (chiên) hay xào.
 # Mục tiêu: Lập ra được danh sách tên các món ăn chứa nhiều chất béo.
# Cách tiến hành:
 * GV tiến hành trò chơi theo các bước:
 - Chia lớp thành 2 đội. Mỗi đội cử 1 trọng tài giám sát đội bạn.
 - Thành viên trong mỗi đội nối tiếp nhau lên bảng ghi tên các món rán (chiên) hay xào. Lưu ý mỗi HS chỉ viết tên 1 món ăn.
 - GV cùng các trọng tài đếm số món các đội kể được, công bố kết quả.
 - Hỏi: Gia đình em thường chiên xào bằng dầu thực vật hay mỡ động vật ?
 * Chuyển việc: Dầu thực vật hay mỡ động vật đều có vai trò trong bữa ăn. Để hiểu thêm về chất béo chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài.
 * Hoạt động 2: Vì sao cần ăn phối hợp chất béo động vật và chất béo thực vật ?
* Mục tiêu: 
 - Biết tên một số món ăn vừa cung cấp chất béo động vật vừa cung cấp chất béo thực vật.
 - Nêu ích lợi của việc ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và ch

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 5.doc