Giáo án dạy học môn Địa lí Lớp 4 - Bài 24: Dải đồng bằng duyên hải miền Trung

I. MỤC TIÊU

HS biết:

- Dựa vào bản đồ / lược đồ, chỉ và đọc được tên các đồng bằng duyên hải miền Trung.

- Các đặc điểm của dải đồng bằng duyên hải miền Trung.

- Chia sẻ với người dân miền Trung những khó khăn do thiên tai gây ra.

 

doc 7 trang Người đăng hoanguyen99 Lượt xem 1781Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy học môn Địa lí Lớp 4 - Bài 24: Dải đồng bằng duyên hải miền Trung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 24:
Dải đồng bằng duyên hải miền Trung
I. MỤC TIÊU
HS biết:
- Dựa vào bản đồ / lược đồ, chỉ và đọc được tên các đồng bằng duyên hải miền Trung.
- Các đặc điểm của dải đồng bằng duyên hải miền Trung.
- Chia sẻ với người dân miền Trung những khó khăn do thiên tai gây ra.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- SGK, SGV, bảng, phấn, bút, vở.
- Bản đồ địa lý Việt Nam.
- Một số tranh ảnh về duyên hải miền Trung
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Kiểm tra bài cũ
- Chiếu bản đồ tự nhiên Việt Nam, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
 + Chỉ trên bản đồ hai đb Bắc Bộ và Nam Bộ.
 + Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ do phù sa của những con sông nào bồi đắp? 
- Gọi 1 HS nhận xét.
- GV nhận xét
1 HS:
* Đồng bằng Bắc Bộ: do phù sa của những con sông thuộc hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình bồi đắp.
* Đồng bằng Nam Bộ: do phù sa của những con sông thuộc hệ thống sông Mê Công, sông Đồng Nai bồi đắp. 
+ HS nhận xét.
2. Bài mới
a, Giới thiệu bài
- Ngoài 2 đồng bằng (ĐB) rộng lớn là ĐB Bắc Bộ và ĐB Nam Bộ, ở nước ta còn có hệ thống các dải ĐB nằm sát biển chủ yếu do biển và các sông chảy ra biển bồi đắp lên. Đó là dải ĐB duyên hải miền Trung, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay.
- HS lắng nghe.
b, Dạy bài mới
HĐ1: Các đồng bằng nhỏ hẹp với nhiều cồn cát ven biển
* Yêu cầu hs quan sát lược đồ
- Thảo luận nhóm đôi để trả lời câu hỏi:
 “Xác định vị trí, giới hạn của dải đồng bằng duyên hải miền Trung.”
- Xác định và đọc tên các đồng bằng theo thứ tự từ Bắc vào Nam.
+ Gọi nhận xét và yêu cầu nhắc lại.
Hỏi: Em có nhận xét gì về tên của 5 ĐB vừa kể trên?
- Nêu nhận xét về độ lớn (diện tích) của đồng bằng duyên hải miền Trung và so sánh với các đồng bằng Bắc Bộ.
- Gọi nhận xét bổ sung, GV chốt ý.
*Yêu cầu HS đọc thông tin SGK.
Hỏi : Vì sao các ĐB duyên hải miền Trung lại nhỏ, hẹp ?
- Ở ven biển của ĐB duyên hải miền Trung thường có những cồn cát cao 20 – 30m nên thường có hiện tượng gì xảy ra?
- GV nhận xét và hỏi: Vậy người dân miền trung đã làm gì để ngăn chặn sự di chuyển của cát vào đất liền?
- Chính những doi cát dài ven biển này bao quanh những vùng thấp, trũng ở cửa sông tạo nên các đầm, phá ở miền Trung.
- “Quan sát hình 2, chỉ cho cô các đầm phá ở đồng bằng duyên hải miền trung?”
 Có các đầm, phá nổi tiếng là phá Tam Giang và đầm Cầu Hai ở Thừa - Thiên - Huế. Những đầm, phá này đã được người dân cải tạo để làm hồ nuôi tôm. 
- Giới thiệu thêm 1 số hình ảnh về phá Tam Giang và đầm Cầu Hai.
- Yêu cầu HS rút ra đặc điểm địa hình của ĐB duyên hải miền Trung
- Gọi nhận xét, nhắc lại
HĐ2: Khí hậu có sự khác biệt giữa khu vực phía bắc và phía nam.
Với đặc điểm địa hình như vậy thì đb duyên hải miền Trung có khí hậu như thế nào, cô cùng các con chuyển sang mục 2) Khí hậu có sự khác biệt giữa khu vực phía bắc và phía nam.
*Yêu cầu hs làm việc cá nhân.
- Chỉ dãy núi Bạch Mã, đèo Hải Vân.
- Đọc tên hai thành phố ở phía bắc và nam dãy núi Bạch Mã.
 Dãy núi Bạch Mã nằm cắt ngang dải ĐB.
- Hãy đọc SGK và trả lời câu hỏi sau: Khí hậu phía bắc dãy Bạch Mã và phía nam dãy Bạch Mã khác nhau như thế nào?
Phía Bắc dãy Bạch Mã
Phía Nam dãy Bạch Mã
+ Có mùa đông lạnh.
+ Không có mùa đông lạnh, chỉ có mùa mưa và mùa khô.
+ Nhiệt độ có sự chênh 
lệch giữa mùa đông và 
mùa hạ.
+ Nhiệt độ tương đối đồng đều giữa các tháng trong năm.
- Giải thích thêm: Sự khác biệt khí hậu giữa Bắc và Nam dãy Bạch Mã thể hiện rõ nét ở nhiệt độ. Cụ thể: Nhiệt độ trung bình tháng 1 của Đà Nẵng (phía Nam) không thấp hơn 20◦C, trong khi Huế (phía Bắc) xuống dưới 20◦C; nhiệt độ trung bình tháng 7 của hai thành phố này đều cao và chênh lệch không đáng kể, khoảng 29◦C.
Để vượt qua dãy núi Bạch Mã, đường bộ phải qua đèo Hải Vân.Trên con đường xuyên việt từ Bắc vào Nam không có đèo nào cao, chênh vênh mà lại lung linh, huyền ảo như đèo Hải Vân. Hải Vân nghĩa là mây và núi vì sóng biển vỗ chân đèo và quanh năm mây mù bao phủ trên đỉnh. Chằng thế mà Hải Vân được vua Lê Thái Tông đặt là “Đệ nhất hùng quan” vào thế kỷ 15. Nhưng việc tham gia giao thông ở đèo Hải Vân rất nguy hiểm, vì vậy năm 2000 hầm đường bộ Hải Vân được khởi công xây dựng và hoàn thành vào năm 2005. Đây là 1 trong 30 đường hầm hiện đại nhất thế giới có chiều dài 6280m. Đường hầm Hải Vân giúp rút ngắn đoạn đường đi và hạn chế tắc nghẽn giao thông do đất đá ở vách núi đổ xuống.
- Ngoài sự khác nhau giữa phía Bắc và phía Nam dãy Bạch Mã, thì khí hậu ở đây còn khác nhau giữa các tháng trong năm. Hãy thảo luận theo nhóm 4để hoàn thành bảng sau:
Mùa hạ
Những tháng 
cuối năm
Lượng mưa
ít
nhiều, lớn, có khi có bão
Không khí
khô, nóng
Lạnh
Cây cỏ,
sông hồ, đồng ruộng
Cây cỏ khô héo, sông hồ cạn, ruộng đồng nứt nẻ
nước sông dâng cao, 
đồng ruộng,nhà cửa
bị ngập lụt,thiệt hại 
nhiều về người và của
+ Yêu cầu HS trình bày kết quả thảo luận.
+ GV nhận xét đưa đáp án.
+ Các đặc điểm của các tháng trong năm liên quan chặt chẽ với nhau: mùa hè lượng mưa ít nên độ ẩm không khí thấp, không khí khô, nóng, làm ruộng đồng nứt nẻ, sông hồ cạn nước, cỏ cây khô héo trong khi đó những tháng cuối năm thường có mưa lớn và bão làm nước sông dâng lên đột ngột, đồng ruộng bị ngập lụt, nhà cửa, đường giao thông bị phá hoại, gây thiệt hại về người và của.
- Khí hậu miền Trung khắc nghiệt còn bởi sự hoạt động của gió Tây Nam hay còn gọi là gió Lào do có hướng thổi từ nước Lào sang vào mùa hạ gió Lào thổi.Khi gặp dãy núi Trường Sơn, gió bị chặn lại, trút hết mưa ở sườn Tây, khi thổi sang sườn bên kia chỉ còn hơi khô, nóng. Do đó, ở Đb duyên hải miền Trung vào mùa hạ, gió rất khô và nóng. Vào mùa đông, ở ĐB duyên hải miền Trung có gió thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi nước gây mưa nhiều. Do sông ở đây thường nhỏ và ngắn nên thường có lụt, nước từ núi đổ xuống ĐB thường gây ra lũ lụt đột ngột
* Những ngày cuối tháng 9 và tháng 10 vừa qua miền trung nước ta đã phải gánh chịu 2 trận lũ lụt kinh hoàng làm thiệt hại lớn về người và của, gây nên bao cảnh đau thương, tang tóc cho người dân. Những sự giúp đỡ của chúng ta với đồng bào miền Trung lúc này đều là những món quà vô giá.
- Trong đợt phát động ủng hộ đồng bào miền Trung do nhà trường phát động các con đã làm gì để ủng hộ đồng bàn miền Trung?
- Sau khi tìm hiểu về các đặc điểm khí hậu, hãy nêu lại đặc điểm chung về khí hậu của ĐB duyên hải miền Trung.
- Yêu cầu HS đọc ghi nhớ trang 137 SGK.
 Cả lớp quan sát, 1 HS 
* Nằm sát ven biển, kéo dài từ Thanh Hoá đến Bình Thuận.
* Phía Bắc giáp: đồng bằng Bắc Bộ.
Phía Nam giáp: đồng bằng Nam Bộ.
Phía Đông giáp: biển Đông.
Phía Tây giáp: dãy núi Trường Sơn.
- 5 dải ĐB: ĐB. Thanh - Nghệ - Tĩnh, ĐB. Bình - Trị - Thiên, ĐB. Nam - Ngãi, ĐB. Bình Phú - Khánh Hoà, ĐB. Ninh Thuận - Bình Thuận.
- 1 HS nhận xét và nhắc lại
Tên gọi của các ĐB được ghép từ tên các tỉnh hoặc chữ cái đầu tên các tỉnh nằm trên vùng đồng bằng đó.
Độ lớn (diện tích) : nhỏ và hẹp.
Diện tích tổng cộng của các ĐB này cũng gần bằng diện tích ĐB Bắc Bộ. 
- HS trả lời:
Vì các dãy núi đều bắt nguồn từ phía Đông dãy Trường Sơn, chạy qua các dải ĐB và lan ra sát biển.
- Sự di chuyển của các cồn cát dẫn đến sự hoang hóa đất trồng.
- Người dân ở đây trồng phi lao để ngăn cát di chuyển vào đất liền.
- Lắng nghe, 1 HS lên chỉ
- HS quan sát
- Các đồng bằng duyên hải miền Trung thường
nhỏ hẹp,nằm sát biển,nối với nhau tạo thành dải 
đồng bằng có nhiều cồn cát và đầm,phá.
- 2 HS
- HS trả lời và nhận xét câu trả lời của bạn
- Lắng nghe.
- Lắng nghe, tìm thông tin SGK và điiền vào giấy khổ lớn do GV phát.
+ 2 nhóm dán kết quả lên bảng, các nhóm khác nhận xét bổ sung.
+ HS xem tranh để thấy được sự khác biệt của cảnh vật.
- HS lắng nghe, xem lược đồ minh hoạ sự hoạt động của các loại gió (nếu có).
HS xem tranh ảnh hoặc video về trận lụt vừa qua ở miền Trung.
-
 Mùa hạ, tại đây thường khô, nóng và bị hạn hán. Cuối năm thường có mưa lớn và bão dễ gây ngập lụt. Khu vực phía bắc dãy Bạch Mã có mùa đông lạnh.
- 2 HS
3. Củng cố, dặn dò
- Giới thiệu tên trò chơi, phổ biến luật chơi, cách chơi:
+ Trò chơi ô chữ.
+ Có 8 ô chữ hàng ngang và 1 ô chữ hàng dọc, mỗi hàng ngang tương ứng với 1 từ chưa được mở. Thời gian suy nghĩ và trả lời của mỗi từ là 5 giây, hết 5 giây mà chưa có câu trả lời thì quyền trả lời sẽ thuộc về bạn khác. 
- Tổ chúc cho HS chơi.
- Nhận xét việc chơi trò chơi trò chơi
- Yêu cầu HS nhắc lại phần bài học.
- Nhắc HS về nhà học bài và chuẩn bị cho giờ học sau.
- Lắng nghe.
- Chơi trò chơi.
- Lắng nghe, nhận phần thưởng.

Tài liệu đính kèm:

  • docdai_dong_bang_duyen_hai_mien_trung.doc