Chuyên Đề: Các Bài Toán Về Chuyển Động

I. Các đại lượng trong toán chuyển động

 - Quãng đường: kí hiệu là s.

 - Thời gian: kí hiệu là t.

 - Vận tốc: kí hiệu là v.

II. Các công thức cần nhớ:

 S = v x t ; v = s / t ; t = s / v

III. Chú ý:

 Khi sử dụng các đại lượng trong một hệ thống đơn vị cần lưu ý cho học sinh:

1. -Nếu quãng đường là km, thời gian là giờ thì vận tốc là km/giờ.

 - Nếu quãng đường là m, thời gian là phút thì vận tốc là m/phút.

2. Với cùng một vận tốc thì quãng đường tỉ lệ thuận với thời gian.

3. Trong cùng một thời gian thì quãng đường tỉ lệ thuận với vận tốc.

4. Trên cùng một quãng đường thì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

 

doc 16 trang Người đăng honganh Lượt xem 3008Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên Đề: Các Bài Toán Về Chuyển Động", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 thêm một vật chuyển động với vận tốc bằng TBC của hai vật đã cho.
Bài làm
Ta có sơ đồ:
A C D E B
Trong sơ đồ trên thời điểm phải tìm xe đạp đi đến điểm C, xe máy đi đến điểm D và ô tô đi đến điểm E (CD = DE).
 Giả sử có một vật thứ tư là xe X nào đó cũng xuất phát từ A lúc 6 giờ và có vân tốc = vận tốc trung bình của xe đạp và ô tô thì xe X luôn nằm ở điểm chính giữa khoảng cách xe đạp và ô tô.
 Vậy khi xe máy đuổi kịp xe X có nghĩa là lúc đó xe máy nằm vào khoảng cách chính giữa xe đạp và ôtô. Vận tốc của xe X là: (12 + 28 ) : 2 = 20 (km/giờ)
Sau nửa giờ xe X đi trước xe máy là: 20 x 0,5 = 10 (km)
Để đuổi kịp xe X, xe máy phảI đi trong thờigian là:
10 : (24 -20) = 2,5 (giờ)
 Lúc xe máy đuổi kịp xe X chính là lúc xe máy nằm vào khoảng chính giữa xe đạp và ôtô và lúc đó là:
6 giờ + 0,5 giờ + 2,5 giờ = 9 giờ.
Đáp số: 9 giờ.
Bài 8 (Dạng 3-Loại 1)
Hai thành phố A và B cách nhau 186 km. Lúc 6 giờ sáng một người đi xe máy từ A với vận tốc 30 km/giờ về B. Lúc 7 giờ một người khác đi xe máy từ B về A với vận tốc 35km/giờ. Hỏi lúc mấy giờ thì hai người gặp nhau và chỗ gặp nhau cách A bao xa?
Bài 9 (Dạng 3-Loại 2)
Hai người đi xe đạp ngược chiều nhau cùng khởi hành một lúc. Người thứ nhất đi từ A, người thứ hai đi từ B và đi nhanh hơn người thứ nhất. Họ gặp nhau cách A 6km và iếp tục đi không nghỉ. Sau khi gặp nhau người thư nhất đi tới B thì quay trở lại và ngườ thứ hai đi tới A cũng quay trở lại. Họ gặp nhau lần thứ hai cách B 4km. Tính quãng đường AB.
Bài làm
Cách 1: Thời gian người thứ nhất xuất phát trước người thứ hai là: 7 giờ – 6 giờ = 1 giờ.
 Khi người thứ hai xuất phát thì người thứ nhất đã đi được quãng đường là: 30 x 1 = 30 (km)
 Khi người thứ hai bắt đầu xuất phát thì khoảng cách giữa hai người là: 186 – 30 = 156 (km)
Thời gian để hai ngườigặp nhau là:
156 : (30 + 35 ) =2 25 (giờ) = 2 giờ 24 phút.
Vậy hai người gặp nhau lúc: 
7giờ + 2giờ 24 phút = 9 giờ 24 phút
Chỗ gặp nhau cách điểm A: 30 + 2 25 x 30 = 102 (km)
Đáp số: 102 km.
Cách 2: Giải theo toán tỉ lệ thuận.
Bài làm
 Ta biết rằng từ lúc khởi hành đến lúc hai người gặp nhau lần thứ hai thì cả hai người đã đi hết 3 lần quãng đường AB.
 Ta có sơ đồ biểu thị quãng đường đi đượccủa người thứ nhất là nét liền, của người thứ hai là đường có gạch chéo, chỗ hai người gặp nhau là C:
A
B
 C
 Nhìn vào sơ đồ ta thấy cứ mỗi lần hai người đi được một đoạn đường AB thì người thứ nhất đI được 6km. Do đó đến khi gặp nhau lần thứ hai thì người thứ nhất đi được:
6 x 3 = 18 (km)
 Quãng đường người thứ nhất đi được chính bằng quãng đường AB cộng thêm 4km nữa. Vậy quãng đường AB dài là:
18 – 4 = 14 (km).
Đáp số: 14km
Bài 10 (Dạng 3-Loại 3)
Hai anh em xuất phát cùng nhau ở vạch đích và chạy ngược chiều nhau trên một đường đua vòng tròn quanh sân vận động. Anh chạy nhanh hơn và khi chạy được 900m thì gặp em lần thứ nhất. Họ tiếp tục chạy như vậy và gặp nhau lần thứ 2, lần thứ 3. Đúng lần gặp nhau lần thứ 3 thì họ dừng lại ở đúng vạch xuất phát ban đầu. Tìm vận tốc mỗi người, biết người em đã chạy tất cả mất 9phút.
Bài làm
 Sau mỗi lần gặp nhau thì cả hai người đã chạy được một quãng đường đúng bằng một vòng đua. Vậy 3 lần gặp nhau thì cả hai người chạy được 3 vòng đua. Mà hai người xuất phát cùng một lúc tại cùng một điểm rồi lại dừng lại tại đúng điểm xuất phát nên mỗi người chạy được một số nguyên vòng đua. 
 Mà 3 = 1 + 2 và anh chạy nhanh hơn em nên anh chạy được 2 vòng đua và em chạy được 2 vòng đua.
 Vậy sau 3 lần gặp nhau ưnh chạy được quãng đường là:
900 x 3 = 2700 (m)
Một vòng đua dài là: 2700 : 2 = 1350 (m)
Vận tốc của em là: 1350 : 9 = 150 (m/phút)
Vận tốc của anh là: 2700 : 9 = 300 (m/phút)
Đáp số: Anh: 300 m/phút
 Em: 150 m/phút
Bài 11 (Dạng 4)
Lúc 6giờ sáng, một chuyến tàu thuỷ chở khách xuôi dòng từ A đến B, nghỉ lại 2 giờ để trả và đón khách rồi lại ngược dòng về A lúc 3 giờ 20 phút chiều cùng ngày. Hãy tính khoảng cách giữa hai bến A và B, biết rằng thờ gian đi xuôi dòng nhanh hơn thời gian đi ngược dòng là 40 phút và vận tốc dòng nước là 50m/phút.
Bài làm
Ta có: 3 giờ 20 phút chiều = 15 giờ 20 phút.
Thời gian tàu thuỷ đi xuôi dòng và ngược dòng hết là:
15 giờ 20 phút – (2giờ + 6giờ) = 7 giờ 20 phút
Thời gian tàu thủy đI xuôi dòng hết:
(7 giờ 20 phút – 40 phút) : 2 = 3 giờ 20 phút
3giờ 20 phút = 31 3 giờ = 10 3 giờ
Thời gian tàu thuỷ đi ngược dòng hết:
7 giờ 20 phút – 3 giờ 20 phút = 4 giờ
Tỉ số thời gian giữa xuôi dòng và ngược dòng là: 10 3 : 4 = 5 6
 Vì trên cùng quãng đường, vận tốc và thờ gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau nên tỉ số vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là 6 5. Coi vận tốc xuôi dòng là 6 phần thì vận tốc ngược dòng là 5 phần, hơn nhau bằng 2 x Vdòng.
Ta có sơ đồ:
 2xVdòng
Vxuôi dòng :
Vngược dòng:
Vxuôi dòng hơn Vngược dòng là:
2 x 50 = 100 (m/phút)
Vngược dòng là: 5 x 100 = 500 (m/phút) = 30 (km/giờ)
Khoảng cách giữa hai bến A và B là:
30 x 4 = 120 (km)
Đáp số: 120 km.
Cách 2: Giải bằng phương pháp rút về tỉ số.
Bài 12 (Dạng 4):
Một tàu thủy đi từ một bến trên thượng nguồn đến một bến dưới hạ nguồn hết 5 ngày đêm và đi ngược từ bến hạ nguồn về bến thượng nguồn mất 7 ngày đêm. Hỏi một bè nứa trôi từ bến thượng nguồn về bến hạ nguồn hết bao nhiêu ngày đêm?
Bài làm
 Tính thời gian mà bè nứa trôi chính là thời gian mà dòng nước chảy (Vì bè nứa trôI theo dòng nước). Ta có tỉ số thời gian tàu xuôi dòng và thời gian tàu ngược dòng là:
5 : 7
 Trên cùng một quãng đường, thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Do đó, tỉ số vận tốc xuôi dòng và vận tốc ngược dòng là: 7: 5. Coi vận tốc xuôi dòng là 7 phần thì vận tốc ngược dòng là 5 phần. Hiệu vận tốc xuôi dòng và vận tốc ngược dòng là hai lần vận tốc dòng nước.
 Ta có sơ đồ:
 2xVdòng
Vxuôi:
Vngược:
 Nhìn vào sơ đồ ta thấy tỉ số vận tốc dòng nước so với vận tốc tàu xuôi dòng là 1:7. Do đó, tỉ số bè nứa trôI so với thời gian tàu xuôi dòng là 7 lần.
 Vậy thời gian bè nứa tự trôi theo dòng từ bến thượng nguồn đến bến hạ nguồn là:
5 x 7 = 35 (ngày đêm)
Đáp số: 35 ngày đêm
Cách 2: Giải bằng phương pháp rút về tỉ số.
Bài 13 (Dạng 5)
Một đoàn tàu chạy qua một cột điện hết 8 giây. Cũng với vận tốc đó đoàn tàu chui qua một đường hầm dài 260m hết 1 phút. Tính chiều dài và vận tốc của đoàn tàu.
Bài 14 (Dạng 5)
Bài làm
Ta thấy:
 - Thời gian tàu chạy qua cột điện có nghĩa là tàu chạy được một đoạn đường bằng chiều dài của đoàn tàu.
 - Thời gian đoàn tàu chui qua đường hầm bằng thời gian tàu vượt qua cột điện cộng thời gian qua chiều dài đường hầm.
 - Tàu chui qua hết đường hầm có nghĩa là đuôI tàu ra hết đường hầm.
Vậy thời gian tàu qua hết đường hầm là:
1 phút – 8 giây = 52 giây.
Vận tốc của đoàn tàu là:
260 : 52 = 5 (m/giây) = 18 (km/giờ)
Chiều dài của đoàn tàu là: 5 x 8 = 40 (m).
Đáp số: 40m
 18km/giờ.
Bài làm
Một ô tô gặp một xe lửa chạy ngược chiều trên hai đoạn đường song song. Một hành khách trên ôtô thấy từ lúc toa đầu cho tới lúc toa cuối của xe lửa qua khỏi mình mất 7 giây. Tính vận tốc của xe lửa (theo km/giờ), biết xe lửa dài 196m và vận tốc ôtô là 960m/phút.
 Quãng đường xe lửa đi được trong 7 giây bằng chiều dài xe lửa trừ đi quãng đường ôtô đi được trong 7 giây (Vì hai vật này chuyển động ngược chiều).
 Ta có: 
960m/phút = 16m/giây.
Quãng đường ôtô đi được trong 7 giây là: 
16 x 7 = 112 (m)
Quãng đường xe lửa chạy trong 7 giây là: 
196-112=84 (m)
Vận tốc xe lửa là: 
87 : 7 = 12 (m/giây) = 43,2 (km/giờ)
Đáp số: 43,2 km/giờ
PHẦN 4: BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 1:
	Hằng ngày bác Hải đi xe đạp đến cơ quan làm việc với vận tốc 12km/giờ. Sáng nay có việc bận bác xuất phát chậm mất 4 phút. Bác Hải nhẩm tính, để đến cơ quan kịp giờ làm việc thì phải đi với vậntốc 15km/giờ. Tính quãng đường từ nhà bác đến cơ quan.
Bài 2:
	Một ôtô dự định đi từ tỉnh A đến tỉnh B lúc 16giờ. Nhưng nếu chạy với vận tốc 60km/giờ thì ôtô sẽ đến B lúc 15 giờ. Nếu chạy với vận tốc 40km/giờ thì ôtô sẽ đến B lúc 17 giờ. Hỏi ôtô phải chạy với vận tốc bao nhiêu để đến B lúc 16 giờ?
Bài 3:
	Một ôtô phải đi từ A qua B đến C mất 8 giờ. Thời gian đi từ A đến B gấp 3 lần thưòi gian từ B đến C và quãng đường từ A đến B dài hơn quãng đường từ B đến C là 130km. Biết rằng muốn đi được đúng thời gian đã định từ B đến C ôtô phải tăng vận tốc thêm 5km/giờ. Hỏi quãng đường từ A đến C dài bao nhiêu?
Bài 4:
	Anh Hùng đi xe đạp qua một quãng đường gồm một đoạn lên dốc và một đoạn xuống dốc. Vận tốc khi lên dốc là 6km/giờ, khi xuống dốc là 15km/giờ. Biết rằng dốc xuống dài gấp đôi dốc lên và thời gian đi tất cả là 54phút. Tính độ dài cả quãng đường đi.
Bài 5:
	Hai đơn vị bộ đội. Một đơn vị đi từ A đến B và một đơn vị từ B đến A cách nhau 27km. Họ cùng xuất phát một lúc và hành quân với vận tốc lần lượt là 5km/giờ và 4km/giờ. Để giữ bí mật, hai đơn vị không liên lạc với nhau bằng vô tuyến điện mà dùng một con chim bồ câu đưa thư bay qua bay lại với vận tốc 24km/giờ để truyền tin. Tính quãng đường chim bay được trong khoản thời gian hai đơn vị bắt đầu xuất phát đến lúc gặp nhau (không tính thời gian gài thư vào chân chim)
Bài làm
	Thời gian chim bay qua bay lại đúng bằng thời gian hai đơn vị hành quân đến lúc gặp nhau. Thời gian đó là:
27 : (5 + 4) = 3 (giờ)
Quãng đường chim bay qua bay lại tất cả là:
24 x 3 = 72 (km)
Đáp số: 72km.
Bài 6:
	Quãng đường từ nhà lên huyện dài 30km, một người đi xe đạp với vận tốc 12km/giờ từ nhà lên huyện. Sau đó 1giờ 30 phút một người đi xe máy đuổi theo với vận tốc 36km/giờ. Hỏi khi người xe máy đuổi kịp người xe đạp thì hai người cách huyện bao nhiêu km?
Bài 7:
	Một chiếc ca nô xuôi dòng một đoạn sông hết 2giờ 30phút và ngược dòng hết 3giờ 30phút. Hãy tính chiều dài của đoạn sông đó, biết rằng vận tốc dòng nước là 3km/giờ.
Bài 8:
	Hai bến sông A và B cách nhau 210km. Cùng một lúc có một ca nô khởi hành từ A, một ca nô khởi hành từ B đi ngược chiều nhau. Sau 5 giờ hai ca nô gặp nhau. Biết rằng nếu nước đứng thì vận tốc hai ca nô bằng nhau nhưng trong hành trình trên thì vậntốc dòng nước là 3km/giờ. Tính vận tốc của mỗi ca nô.
Bài 9:
	Một xe lửa dài 120m chạy qua một đường hầm với vận tốc 48km/giờ. Từ lúc đầu tàu chui vào đường hầm cho tới lúc toa cuối cùng ra khỏi đường hầm mất 8phút 12giây. Hỏi đường hầm dài bao nhiêu?
Bài 10:
	Trên một đoạn đường quốc lộ chạy song song với đường tàu, một hành khách ngồi trên ôtô thấy đầu tàuđang chạy ngược chiều còn cách ôtô 300m và sau 12giây đoàn tàu vượt qua mình. Hãy tính chiều dài của đoàn tàu, biết rằng vận tốc của ôtô là 42km/giờ và vận tốc của đoàn tàu là 60km/giờ.
-----------------------------------------
Bài 11LTỉnh Nam Định năm 2000)
	Lúc 6 giờ sáng một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12km/giờ. Sau 2 giờ, một người khác đi xe náy từ B đến A với vận tốc 35km/giờ. Biết quãng đường từ A đến B dài 118km. Hỏi đến mấy giờ hai người gặp nhau?
Bài làm
Sau 2 giờ người đi xe đạp đi được đoạn đường là:
12 x 2 = 24 (km)
Lúc đó hai người còn cách nhau: 118 – 24 = 94 (km)
Sau đó mỗi giờ hai người gần nhau thêm là:
12 + 35 = 47 (km)
Từ khi người thứ hai đi đến lúc gặp nhau là:
94 : 47 = 2 (giờ)
Hai người gặp nhau lúc: 6 + 2 + 2 = 10 (giờ)
Đáp số: 10 giờ.
Bài 12: (Thái Bình năm 2000)
	Một ôtô đi từ A đến B mất 2 giờ. Một xe máy đi từ B đến A mất 3 giờ. Tính quãng đường AB biết vận tốc ôtô hơn xe máy là 20km/giờ. Nếu hai xe khởi hành cùng một lúc thì chúng gặp nhau cách A bao nhiêu kilômét?
Bài làm
Tỉ số thời gian của ôtô và xe máy đi trên AB là: 2 : 3 = 2 3
Trên cùng một quãng đường AB, vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Do đó, tỉ số vận tốc của ôtô và xe máy đi trên AB là3 2:
	Ta có sơ đồ:
Vận tốc ôtô:
Vận tốc xe máy:
20km/giờ
Vận tốc của ôtô là: 20 : (3 – 2) x 3 = 60 (km/giờ)
Quãng đường AB dài là: 60 x 2 = 120 (km)
Vận tốc của xe máy là: 60 -20 = 40 (km/giờ)
Nếu cùng khởi hành hai xe sẽ gặp nhau sau một thời gian là:
120 : (60 + 40) = 1,2 (giờ)
Địa điểm gặp nhau cách A là: 60 x 1,2 = 72 (km)
Đáp số: Quãng đường AB dài: 60km 
 Địa điểm gặp nhau cách A: 72km
Bài 13: (Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2001)
	An và bình đi xe đạp cùng lúc từ A đến B, An đi với vận tốc 12 km/giờ, Bình đi với vận tốc 10km/giờ. Đi được 1,5 giờ, để đợi Bình, An đã giảm vận tốc xuống còn 7km/giờ. Tính quãng đường AB, biết rằng lúc gặp nhau cũng là lúc An và Bình cùng đến B?
Bài làm
Sau 1,5 giờ An đi được đoạn đường là: 12 x 1,5 = 18(km)
Sau 1,5 giờ Bình đi được đoạn đường là: 1,5 x 10 = 15 (km)
Sau 1,5 giờ An và Bình cách nhau là: 18 – 15 = 3 (km)
	Lúc đó An đi với vận tốc 7km/giờ còn Bình đi với vận tốc 10 km/giờ nên thời gian chuyển động để Bình đuổi kịp An là:
3 : (10 -7) = 1 (giờ)
Vì Bình đuổi kịp An tại B nên quãng đường AB dài là:
18 + 7 x 1 = 25 (km)
(Hoặc 15 + 10 x 1 = 25 (km)
Đáp số: 25km
Bài 14: (Thái Bình năm 2001)
	Trong suốt cuộc đua xe đạp, người thứ nhất đi với vận tốc 20km/giờ suốt cả quãng đường. Người thứ hai đi với vận tốc 16km/giờ trong nửa quãng đường đầu, còn nửa quãng đường sau đi với vận tốc 24km/giờ. Người thứ ba trong nửa thời gian đầu của mình đi với vận tốc 16km/giờ, nửa thời gian sau đi với vậ tốc 24km/giờ. Hỏi trong ba người đó ai đến đích trước?
Bài làm
	Người thứ ba đi nửa thời gian đầu với vận tốc 16km/giờ và nửa thời gia sau với vận tốc 24km/giờ. Do đó người thứ ba đI với vận tốc trung bình trên cả quãng đường là:
(16 + 24) : 2 = 20 (km/giờ)
	Người thứ nhất đi với vận tốc 20km/giờ trên suốt quãng đường AB nên người thứ nhất và người thứ ba đến đích cùng một lúc.
	Ta còn phảI tính vận tốc trung bình của người thứ hai để so sánh.
Cách 1:
	Người thứ hai đi nửa quãng đường đầu với vận tốc 16km/giờ và nửa quãng đường sau với vận tốc 24km/giờ. Từ đó ta có thể tính vận tốc trung bình trên cả quãng đường như sau:
Cứ 1km đi với vận tốc 16km/giờ thì hết thời gian là:
1 : 16 = 0,0625 (giờ)
Cứ 1km đi với vận tốc 24km/giờ thì hết thời gian là:
1 : 24 = 0,0417 (giờ)
Do đó đi 2km hết thời gian là:
0,0625 + 0,0417 = 0,1042 (giờ)
Vậy người thứ hai đi với vận tốc trung bình trên cả quãng đường đi là:
2 : 0,1042 = 19,2 (km/giờ)
Vì 20km/giờ > 19,2 km/giờ nên người thứ nhất và người thứ ba đến đích trước người thứ hai.
Cách 2:
Với vận tốc 16km/giờ thì người thứ hai đi 1km hết số phút là:
60 : 16 = 3,75 (phút)
Với vận tốc 24km/giờ người thứ hai đi 1km hết số phút là:
60 : 24 = 2,5 (phút)
Người thứ hai đi 2km hết số phút là:
3,75 + 2,5 = 6,25 (phút)
Vận tốc trung bình của người thứ hai đi trên cả quãng đường là:
2 : 6,25 = 0, 32 (km/phút)
0,32 km/phút = 19,2 km/giờ
Vì 20km/giờ > 19,2 km/giờ nên người thứ nhất và người thứ ba đến đích trước người thứ hai.
Cách 3:
Giả sử quãng đường đua dài 96km. Mỗi nửa quãng đường là 48km.
Thời gian gười thứ hai đi nửa quãng đường đầu là:
48 : 16 = 3 (giờ)
Thời gian người thứ hai đi nửa quãng đường sau là:
48 : 24 = 2 (giờ)
Người thứ hai đi cả quãng đường với vận tốc trung bình là:
96 : (2 + 3 ) = 19,2 (km/giờ)
Vì 20km/giờ > 19,2 km/giờ nên người thứ nhất và người thứ ba đến đích trước người thứ hai.
-----------------------------------------------------------------------
Bài 15 (Toán chọn lọc):
	Một ôtô dự định chạy từ tỉnh A đến tỉnh B lúc 16giờ. Nhưng:
Nếu chạy với vận tốc 60 km/giờ thì ôtô sẽ tới B lúc 15giờ.
Nếu chạy với vận tốc 40km/giờ thì ôtô sẽ tới B lúc 17giờ.
Hỏi ôtô phải chạy với vận tốc bao nhiêu để tới B lúc 16giờ?
Bài làm:
Tỉ số giữa hai vận tốc là: 60 : 40 = 3 2
	Vì khi đi cùng một quãng đường thì vận tốc tỉ lệ nghịch với thời gian nên: “Nếu thời gian đi quãng đường AB với vận tốc 60km/giờ là 2 phần thì thời gian đi với vận tốc 40km/giờ là 3 phần như thế”
Một phần thời gian nhiều hơn ứng với: 
17 – 15 = 2 (giờ)
Vậy với vận tốc 60km/giờ ôtô đi từ A đến B mất:
2 x 2 = 4 (giờ)
Quãng đường AB dài là: 4 x 60 = 240(km)
Thời gian quy định để chạy từ A đến B là:
 4 + (16 – 15) = 5 (giờ)
Vận tốc phải tìm là: 240 : 5 = 48 (km/giờ)
Đáp số: 48km/giờ.
Bài 16:
	Một người đi bộ từ A đến B với vận tốc 6km/giờ. Sau đó lạo đo bộ từ B về A với vận tốc 4km/giờ. Tính vận tốc trung bình của người đó trên cả quãng đường đi và về?
Bài làm
Khi đi thì người ấy đi 1km hết: 60 : 6 = 10 (phút)
Lúc về người ấy đi 1km thì hết: 60 : 4 = 15 (phút)
Người ấy đi 2km (trong đó có 1km đường đi và 1km đường về) hết:
10 + 15 = 25 (phút)
Người ấy đi và về trên quãng đường 1km hết: 25 : 2 = 12,5 (phút)
Vận tốc trung bình của cả đi lẫn về là: 60 : 12,5 = 4,8 (km/giờ)
Đáp số: 4,8km/giờ.
Bài 17:
	Một con chó đuổi một con thỏ ở cách xa nó 17 bước của chó. Con thỏ ở cách hang của nó 80 bước của thỏ. Khi thỏ chạy được 3 bước thì chó chạy được 1 bước. Một bước của chó bằng 8 bước của thỏ. Hỏi chó có bắt được thỏ không?
Bài làm
80 bước của thỏ bằng: 80 : 8 = 10 (bước chó)
Chó ở cách hang thỏ: 10 + 17 = 27 (bước chó)
Lúc chó chạy vừa tới hang thỏ thì thỏ chạy được: 27 x 3 = 81 (bước)
Tức là thỏ đã chạy vào hang được: 81 – 80 = 1 (bước)
Do đó, chó không bắt được thỏ.
Trả lời: chó không bắt được thỏ
Bài 18:
	Một người đi xe đạp với vậntốc 12km/giờ và một ôtô đI với vận tốc 28km/giờ cùng khởi hành lúc 6 giờ tại địa điểm A để đi đến địa điểm B. Sau nửa giờ một xe máy đi với vận tốc 24km/giờ cũng xuất phát từ A để đi đến B. Hỏi trên đường AB vào lúc mấy giờ thì xe máy ở đúng điểm chính giữa khoảng cách xe đạp và ôtô?
Bài làm
	Giả sử có một xe X khác cũng xuất phát từ A lúc 6 giờ và có vận tốc bằng trung bình cộng của vận tốc xe đạp và ôtô thì xe X luôn ở điểm chính giữa khoảng cách giữa xe đạp và ôtô.
	Lúc xe máy đuổi kịp xe X thì cũng chính là lúc xe máy ở điểm chính giữa xe đạp và ôtô.
Vận tốc xe X là: (12 + 28) : 2 = 20 (km/giờ)
Sau nửa giờ xe X đi được: 20 x 0,5 = 10 (km)
Để đuổi kịp xe máy thì xe X phảI đI trong:
10 : (24 – 20) = 2,5 (giờ)
Vậy xe máy ở điểm chính giữa xe đạp và ôtô lúc:
6 + 0,5 + 2,5 = 9 (giờ)
Đáp số: 9giờ
Bài 19:
	Anh Hùng đi xe đạp qua một quãng đường gồm một đoạn lên dốc và một đoạn xuống dốc. Vận tốc khi đi lên dốc là 6km/giờ, khi xuống dốc là 15km/giờ. Biết rằng dốc xuống dài gấp đôi dốc lên và thời gian đi tất cả là 54 phút. Tính độ dài cả quãng đường.
Bài làm
Giả sử dốc lên dài 1km thì dốc xuống dài 2km.
Thế thì quãng đường dài: 1 + 2 = 3 (km)
Lên 1km dốc hết: 60 : 6 = 10 (phút)
Xuống 2km dốc hết: (2 x 60) : 15 = 8 (phút)
Cả lên 1km và xuống 2km hết: 10 + 8 = 18 (phút)
54phút so với 18 phút thì gấp: 54 : 18 = 3 (lần)
Quãng đường dài là: 3 x 3 = 9 (km)
Đáp số: 9km.
Bài 20: 
	Một xe lửa vượt qua cây cầu dài 450m mất 45 giây, vượt qua một trụ điện hết 15 giây. Tính chiều dài của xe lửa.
Bài làm
	Xe lửa vượt qua một trụ điện mất 15 giây, nghĩa là nó đi qua quãng đường bằng chiều dài của nó mất 15 giây.
	Xe lửa vượt qua cây cầu hết 45 giây, nghĩa là nó đi qua quãng đường bằng tổng chiều dài của nó và cây cầu hết 45 giây.
Vậy xe lửa đi hết chiều dài của cây cầu trong: 45 – 15 = 30 (giây)
Vận tốc xe lửa là: 450 : 30 = 15 (m/giây)
Chiều dài xe lửa là: 15 x15 = 225 (m)
Đáp số: 225 m
Bài 21:
	Một chiếc canô chạy trên khúc sông từe bến A đến bến B. Khi đi xuôi dòng thì mất 6 giờ. Khi đi ngược dòng thì mất 8 giờ. Biết rằng, nước chảy với vận tốc 5km/giờ. Hãy tính khoảng cách AB.
Bài làm
Vận tốc khi xuôi dòng lớn hơn vận tốc khi ngược dòng là: 5 + 5= 10 (km/giờ)
Tỉ số thời gian khi xuôi dòng và khi ngược dòng là:6 8. Vậy tỉ số vận tốc khi xuôi dòng và ngược dòng là:8 6 .
Ta có sơ đồ:
Vận tốc xuôi dòng:
Vận tốc ngược dòng:
10km/giờ
Vận tốc ngược dòng là: 10 : (8 – 6) x 6 = 30 (km/giờ)
Khoảng cách AB là: 30 x 8 = 240 (km)
Đáp số: 240 km.
Bài 22:
	Một xe gắn máy đi từ A đến B, dự định đi với vận tốc 30km/giờ. Song thực tế xe gắn máy đi với vận tốc 25 km/giờ nên đã đến B muộn mất 2 giờ so với thời gian dự định. Tính quãng đường từ A đến B.
Bài làm
	Tỉ số vận tốc dự định và vận tốc thực đi là: 30 25 = 6 5 
	Trên cùng một quãng đường, vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỷ lệ nghịch. Do đó, tỉ số thời gian dự định và thời gian thực đi là: 5 6.
	Ta có sơ đồ:
Thời gian thực đi:
Thời gian dự định:
2giờ
Thời gian dự định đi là: 2 : (6 -5) x 5 = 10 (giờ)
Quãng đường từ A đến B là: 10 x 30 = 300 (km)
Đáp số: 300 km.
Bài 23:
	Sau một ngày đêm, một con mối có thể gặm thủng lớp giấy dày 0,8mm. Trên giá sách có một tác phẩm văn học gồm 2 tập, mỗi tập dày 4 cm, còn mỗi bìa cứng dày 2mm.
	Hỏi sau thời gian bao lâu con mối có thể đục xuyên từ trang đầu của tập một đến trang cuối của tập hai?
Bài làm
Đổi 4 cm = 40 mm
Khi đục xuyên từ trang đầu của tập I đến trang cuối cỉa tập II, tức là con mối đó phải đục thủng cả hai tập tác phẩm cùng với 3 bìa cứng.
Con mối cần xuyên qua: 40 x 2 + 2 x 3 = 86 (mm)
Để xuyên qua 86 mm thì con mối cần số thời gian là: 86 : 0,8 x 1 = 107,5 (ngày đêm).
Hay 107 ngày 12 giờ.
Đáp số: 107 ngày 12 giờ.
Bài 24: Toán vui:
	Một người cứ tiến 10 bước rồi lùi 2 bước, lại tiến 10 bước rồi lùi 1 bước; xong lạitiến 10 bước rồi lùi 2 bước, lại tiến 10 bước rồi lùi 1 bước. Và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi thực hiện được cả thảy 1999 bước. Hỏi người đó đã cách xa điểm xuất phát bao nhiêu mét? (Biết rằng mỗi bước chân anh ta dài 0,7 m)
Bài làm
	Sau mỗi đợt đi gồm 20 bước: Mỗi lần tiến 10 bước rồi lùi 2 bước rồi lại tiến 10 bước rồi lùi 1 bước, anh ta đã rời xa điểm xuất phát là: 10 – 2 + 10 – 1 = 17 (bước)
Ta có: 1999 : 20 = 99(dư 19)
Như vậy với 1999 bước anh ta đã thực hiện được 99 lần “tiến 10 bước rồi lùi 2 bước, sau đó tiến 10 bước rồi lại lùi 1 bước” và còn 19 bước tiếp theo.
Với 19 bước anh ta rời xa điểm xuất phát thêm là: 10 – 2 + 9 = 17 (bước)
Vậy với 1999 bước anh ta rời xa điểm xuất phát là: 99 x 17 + 17 = 1700 (bước)
Khi đó anh ta cách điểm xuất phát là: 1700 x 0,7 = 1190 (m)
Đáp số: 1190 m. (Đáp án: 1190,7m tức 1701 bước)????
Bài 25:
	Một xe Honda đi từ A đến B với vận tốc 35 km/giờ. Hỏi xe đó phải chạy từ A về B với vận tốc là bao nhiêu để cho vận tốc trung bình của cả quãng đường đi và về là 30km/giờ.
Bài làm
	Để vận tốc trung bình trên cả quãng đường đi và về là 30 km/giờ thì xe Honda đó phải đI 1km đường đi và 1km đường về với thời gian là: 1 30 + 1 30 = 1 15(giờ)
Mà 1km đường đi, xe đó đã đi hết: 1 35(giờ)
Vậy thời gian đi 1km đường về phải hết: 1 15 - 1 35 = 4 105(giờ)
Vận

Tài liệu đính kèm:

  • docCac bai toan chuyen dong deu.doc