Soạn sử dụng công nghệ thông tin đòi hỏi giáo viên phải có kỹ năng thiết kế giáo án và sử dụng những phương pháp truyền đạt mới. Thay vì phấn trắng, bảng đen truyền thống, việc ứng dụng CNTT làm cho bài giảng được thực hiện một cách sinh động, gây hứng thú và phát huy tính tích cực của cả giáo viên và học sinh. Cái được lớn nhất ở mỗi tiết giảng bằng giáo án điện tử chính là mang lại một lượng kiến thức, hình ảnh trực quan sinh động được chuyền tải đến cho người học, làm cho học sinh hứng thú và nhận thức sâu sắc hơn. Bên cạnh thiết kế bài giảng giáo viên có thể đưa hình ảnh, video, clip trò chơi minh họa, chắc chắn sẽ tạo được ấn tượng mạnh mẽ cho học sinh. Làm được điều này là thổi một luồng gió mới vào lớp học, vào nhiệt huyết của giáo viên vào cả tinh thần hăng say học tập của học sinh mang lại hiệu quả giáo dục. Bên cạnh đó tuyệt đối tránh biến tiết dạy thành buổi xem tranh ảnh, phim tư liệu không cung cấp đủ kiến thức cơ bản cho học sinh làm loãng nội dung bài học, các hình ảnh minh họa phải phù hợp bài dạy nhằm mục đích nhấn vào nội dung quan trọng của vấn đề trong lĩnh vực mới mẻ này , qua đó khắc sâu kiến thức cơ bản, lựa chọn hiệu ứng chuyển động cho chữ viết và hình ảnh thêm sinh động hấp dẫn.
Bên cạnh đó, môn Lịch sử lại là môn học có thể khai thác nhiều hình ảnh để góp phần làm cho bài dạy hay và mới lạ hơn, giúp học sinh có thể nắm chắc được kiến thức và kĩ năng của môn học. Từ đó, tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử ở Tiểu học”.
nay, góp phần đổi mới chương trình Giáo dục và đào tạo trong giai đoạn CNH, HĐH. 1. Mục tiêu: Sau khi học xong môn lịch sử ở tiểu học. học sinh cần đạt được. - Các sử kiện,hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu, tương đối có hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới nửa đầu thế kỉ XIX. - Bước đầu rèn luyện và hình thành cho học sinh các kĩ năng. - Quan sát sự vật hiện tượng; thu thập tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn khác nhau. - Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp. - Trình bày lại kết quả học tập bằng lời nói,bài viết,hình vẽ, sơ đồ. - Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. - Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh thái độ và thói quen. - Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về môi trường xung quanh các em. - Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước. - Tôn trọng và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên văn hóa gần gũi với học sinh. 2. Nội dung và mức độ cần đạt. - Kế hoạch dạy học: 1tiết/tuần.cả năm 35 tiết. Mỗi tiết 30 – 35 phút. - Nội dung chương trình môn lịch sử lớp 4 được chia theo mốc thời gian như sau. a, Buổi đầu dựng nước và giữ nước (từ khoảng năm 700 TCN đến năm 179 TCN). b, Hơn một nghìn năm đấu tranh giành độc lập (từ năm 179 TCN – đến năm 938)df c, Buổi đầu độc lập ( từ năm 938 đến năm1009 ). d, Nước Đại Việt thời lý (từ năm 1009 đến năm 1226). e, Nước Đại Việt thời Trần. (từ năm 1226 đến năm 1400) g, Nước đại việt buổi đầu thời hậu lê.(thế kỷ XV) h, Nước Đại Việt(Thế kỷ XVI- XVIII). i, Buổi đầu thời Nguyễn(từ năm 1802-1858). C - THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ HIỆN NAY Tuy nhiên, qua thực tiễn cho thấy rằng kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số giáo viên vẫn còn hạn chế, thậm chí còn né tránh. Mặt khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm,... đòi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng thời phát huy ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế những nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho công nghệ thông tin, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó. Việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa được nghiên cứu kĩ. Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu; sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền. Công tác đào tạo, Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chỉ mới dừng lại ở việc xoá mù tin học nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng công nghệ thông tin trong lớp học một cách có hiệu quả. D – MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mục đích nghiên cứu: - Vận dụng CNTT trong dạy học là nhằm để nâng cao chất lượng đào tạo nhằm cải tiến phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo. Trong đó, việc tích cực vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại là nhân tố có tác động quan trọng nhất đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong thời gian qua. - Vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại để đổi mới phương pháp dạy học đối với tất cả các môn học ở trường phổ thông, qua thực tế của trường Tiểu học Phú Xuân 2, đã chứng minh đều có tác dụng nâng cao chất lượng đào tạo rõ rệt. 2. Đối tượng nghiên cứu: Đây là đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Lịch sử ở lớp 4” nên tôi tập trung nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Lịch sử trong chương trình lớp 4. 3.Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tri giác trực tiếp - Phương pháp điều tra: Là phương pháp thu thập các sự kiện trên cơ sở sự trả lời bằng văn bản của học sinh trong trường về học tập có sử dụng CNTT. - Phương pháp tổng hợp tài liệu: Là phương pháp tìm hiểu những người đi trước có liên quan đến đề tài như thế nào? Đã giải quyết như thế nào? Liên quan đến đâu... - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Là phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn tại trường, đem lý luận phân tích kinh nghiệm của thực tiễn rồi từ những phân tích đó rút ra kết luận những bài học thành công và thất bại, những phát hiện mới và phát triển hoàn thiện. II – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ A – Ý NGHĨACỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Đối với giáo viên, tuy phải đầu tư khá nhiều thời gian và công sức để chuẩn bị một giáo án điện tử nhưng việc dạy học lịch sử bằng giáo án điện tử giúp giáo viên hạn chế bớt phần thuyết giảng, có thời gian thảo luận và tăng cường kiểm soát đối với học sinh. Giáo án đện tử giúp đa dạng hoá việc cung cấp kiến thức cho học sinh thông qua các công cụ trình diễn, người giáo viên có thể cung cấp cho học sinh một khối lượng hình ảnh, phim tài liệu lịch sử liên quan đến nội dung bài học lịch sử mà học sinh được học, như vậy mà giờ học trở nên sôi nổi và sinh động hơn. Đối với học sinh, việc học tập lịch sử thông qua bài giảng điện tử tạo nhiều hứng thú cho các em trong học tập, các em được tiếp cận, nhận thức các sự kiện lịch sử và bài học lịch sử sống động hơn, gần với qúa khứ hơn. So với những bài giảng thông thường, học sinh phải mường tượng trong đầu những sự kiện, nhân vật mà thầy cô thuyết giảng thì với việc học trên bài giảng điện tử học sinh đã được trực quan sinh động với những sự kiện, nhân vật lịch sử một cách cụ thể giúp kích thích quá trình tư duy của học sinh, từ đó, nội dung kiến thức lịch sử học sinh thu thập đủ hơn và in sâu hơn vào trong trí nhớ của các em. B - ỨNG DỤNG PHẦN MỀM POWER POINT VÀO XÂY DỰNG BÀI GIẢNG Giới thiệu khái quát về phần mềm PowerPoint. Để thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học các bộ môn ở trường phổ thông, giáo viên có thể chọn lựa nhiều phần mềm khác nhau như: Flash, PowerPoint, Violet (tiếng Việt) kết hợp với các phần mềm bổ trợ khác. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc trưng, yêu cầu của bộ môn lịch sử cũng như khả năng tiếp cận của giáo viên, việc lựa chọn phần mềm PowerPoint qua thực tế sử dụng đã khẳng định được ưu thế so với các phần mềm khác. PowerPoint là phần mềm đồ họa diễn hình có trong bộ Microsoft Office. Phần mềm PowerPoint hầu như đã hiện diện sẵn trong hầu hết máy tính của người sử dụng Việt Nam và giao diện của nó cũng rất quen thuộc khi phần lớn giáo viên biết sử dụng Word để đánh văn bản. Phần mềm Powerpoint có thể đáp ứng tốt nhiều yêu cầu khác nhau trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông: từ việc xây dựng BGĐT của bài nghiên cứu kiến thức mới, cho đến khâu củng cố, ôn tập, sơ kết, tổng kết, kiểm tra đánh giá và cả hoạt động ngoại khóa. * Khởi động phần mềm PowerPoint: 1. Nhấp vào nút Start trên thanh tác vụ 2. Trỏ vào Progame 3. Trỏ vào Microsoft Office 4. Nhấp vào Microsoft Office PowerPoint * Phần mềm này có thể giúp giáo viên: + Dễ dàng chèn nội dung văn bản (Text), hình ảnh, video clip, âm thanh (Insert Picture/ Movie? Sound) làm cho các kênh thông tin về sự kiện lịch sử trở nên đa dạng, phong phú, sinh động. Qua đó, góp phần tạo biểu tượng lịch sử một cách rõ nét, giúp học sinh cảm nhận và “xích lại” gần với hiện thực qúa khứ, tránh nhận thức sai lầm, hiện đại hóa lịch sử và hiểu lịch sử đầy đủ, sâu sắc hơn. Đồng thời tạo hứng thú, hình thành trong học sinh tình cảm, thái độ đúng đắn đối với lịch sử cũng như việc học tập bộ môn lịch sử. + Tạo các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ (Insert Chart), niên biểu, bảng so sánh (Insert Table) với nhiều màu sắc, độ chính xác cao, có hiệu ứng hoạt hình và được trình chiếu theo trình tự nội dung vấn đề, theo xu hướng phát triển giúp học sinh hiểu được bản chất, các mối liên hệ, vận động, phát triển của các sự kiện, hiện tượng lịch sử , hay hệ thống, khái quát những kiến thức đã học, hay làm rõ những điểm giống và khác nhau của các sự kiện, hiện tượng lịch sử. + Tạo các liên kết (Hyperlink) linh hoạt, cho phép kết nối một nội dung bất kỳ trên một slide của giáo án điện tử đến một trang Web trên Internet (nếu máy tính có nối mạng hay đến bất kỳ một tập tin nào trong máy tínhđể tìm kiếm thông tin, mở rộng nội dung đang trình bày hoặc sử dụng nút kích hoạt (Trigger) để bật / tắt tức thì các dạng tư liệu ngay trên slide đang trình chiếu nhằm bổ sung, cung cấp thông tin, hay tiến hành so sánh, đối chiếu nhận thức của học sinh. + Dễ dàng tạo và chèn các dạng ký hiệu, biểu tượng thích hợp có sẵn trong Auto Shapes với các định dạng theo điểm, theo đường, theo diện tích và có thể tăng giảm kích cỡ, thay đổi hướng các ký hiệu tùy ý. Ngoài ra, còn có thể tự biên vẽ các lược đồ, tự thiết kế các biểu tượng đặc biệt, thể hiện được đặc trưng sự kiện lịch sử. Các dạng ký hiệu, lược đồ trên khi được tạo hiệu ứng thích hợp sẽ giúp học sinh nhận thức rõ trình tự qúa trình diễn biến, xác định rõ các địa điểm, khu vực, các hướng di chuyển qua đó góp phần tạo biểu tựơng rõ nét về không gian, thời gian hay giúp học sinh nắm được các mối liên hệ giữa các yếu tố, sự kiện, hiện tượng lịch sử. + Tạo các hiệu ứng hoạt hình sinh động cho các đối tượng (văn bản, hình ảnh, biểu tượng, sơ đồ, bảng biểu) là một trong những chức năng ưu thế của Powerpoint. Từ Menu Slide Show > Custom Animation >Add Effect giáo viên có thể chọn nhiều hiệu ứng khác nhau cho đối tượng đã được chèn trên Slide. Trong thẻ Add Effect, GV chỉ nên chọn dạng hiệu ứng Entrance, trong dạng này có khoảng hơn 50 kiểu hiệu ứng cụ thể, nhưng chỉ có một số kiểu hiệu ứng thuộc mục Basic, Subtle là phù hợp với yêu cầu xây dựng BGĐT (có thể biểu hiện tốt mục đích sư phạm). Chẳng hạn như : khi muốn trình chiếu một đối tượng mới trên slide nên chọn hiệu ứng Fader, Fly In, Wipe, Diamond, Dissovle In * Xây dựng BGĐT bằng PowerPoint đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian và công sức nhưng khi tiến hành BGĐT trên lớp lại rất dễ dàng, thuận tiện. GV chỉ cần click chuột hay nhấn phím Enter hay phím Ò là có thể trình chiếu lần lượt nội dung của bài giảng đã được thiết kế trước đó trên Powerpoint. Điều này cho phép giáo viên trình bày nội dung bài học một cách đa dạng, phong phú, sinh động nhưng vẫn tiết kiệm được thời gian mà GV bỏ ra cho việc ghi chép, kẻ vẽ lược đồ trên bảng đen theo lối dạy truyền thống. * Tuy nhiên khi ứng dụng tiện ích của Powerpint vào việc thiết kế BGĐT người giáo viên cần phải chú ý đến những hạn chế dễ mắc phải, đó là: - Quá lạm dụng đến hiệu ứng, kỹ thuật trình diễn trên bài giảng điện tử ví dụ như: tạo các hiệu ứng “bay nhảy” kèm theo âm thanh, trang trí các slide với mầu sắc sặc sỡ, loè loẹt, kết nối với các phim, ảnh lôi cuốn người học, nhưng chuyển tải nội dung rất ít, có khi phản tác dụng giáo dục; lựa chọn nhiều background, phông chữ, màu sắc khác nhau thiếu tính nhất quán, ít hài hòa và nhất là không thể hiện được tính sư phạm trong cả hình thức lẫn nội dung trình bày. - Một hạn chế khác mà giáo viên thường hay mắc phải là ít chú ý tính hệ thống của kết cấu bài giảng (cách trình bày bảng đen truyền thống thường bảo đảm được yêu cầu này cho đến khi kết thúc tiết học), nội dung trình bày trên các slide gần như độc lập nên khi trình chiếu sang một đề mục mới thì các đề mục trước đó hầu như không còn xuất hiện nữa khiến cho nhận thức lịch sử của học sinh dễ rơi vào sự tản mạn thiếu tính hệ thống. - Các dạng thông tin trình bày trên slide của một số bài giảng điện tử còn nghèo nàn, chủ yếu là trình bày một văn bản để trình chiếu trên màn hình thay cho việc ghi chép, mà chưa chú ý đến kiến thức cơ bản, trọng tâm hay sơ đồ hóa các nội dung văn bản. Ngược lại nhiều giáo viên ôm đồm, muốn đưa nhiều dạng thông tin Multimedia để trình chiếu cùng một lúc trên các slide khiến cho bố cục trình bày rối rắm và các thông tin đến với học sinh bị nhiễu loạn, khó nhận ra đâu là kiến thức cơ bản, trọng tâm. Từ đó, những kiến thức còn đọng lại nơi học sinh sau giờ học không rõ ràng, thiếu tính hệ thống và không bền vững. - Nhiều bài giảng điện tử do giáo viên lạm dụng về thời gian trình chiếu đã không đảm bảo về chấtt lượng giờ học, không bao quát được tình hình lớp học, tình trạng học sinh ghi chép bài không kịp hoặc không ghi chép nội dung bài học vẫn xảy ra. Quy trình xây dựng một bài giảng ứng dụng công nghệ thông tin: Để đạt được một bài học lịch sử hiệu qủa, GV cần tuân thủ quy trình xây dựng BGĐT gồm các bước sau: - Xây dựng giáo án: bao gồm chuẩn bị nội dung, sưu tập tư liệu điện tử. - Thiết kế BGĐT: sử dụng phần mềm Powerpoint để thiết kế bài giảng. - Kiểm định sự hoàn thiện của BGĐT: trình chiếu thử, phát hiện lỗi. 2. 1. Xây dựng giáo án. a/ Xác định rõ mục đích yêu cầu của bài học b/ Xác định những kiến thức cơ bản, trọng tâm mà học sinh cần nắm vững trong tiết học. c/ Sưu tầm, chọn lọc các nguồn tư liệu viết, tranh ảnh, phim tư liệu, băng ghi âm có liên quan đến những kiến thức cơ bản đã được xác định. Xử lý, số hoá các tư liệu đã chọn lọc sau đó đóng gói vào trong một Folder và đặt file name phù hợp (Ví dụ: Data bai 15 ) để dễ tìm và nhớ đưa kèm theo khi ghi BGĐT vào CD. 2.2 Thiết kế bài giảng: Xây dựng kế hoạch thiết kế cụ thể của các Slide trình diễn (kịch bản). Dự kiến số slide thích hợp với số lượng đối tượng được lựa chọn để trình diễn và tương ứng với kế hoạch cụ thể mà giáo án lên lớp đã xác định. Bảng kế hoạch có thể được trình bày như sau: Thời gian Đối tượng được trình bày trên các Slide Biện pháp khai thác, sử dụng Mục đích sư phạm Văn bản; Đồ họa, hình ảnh, âm thanh, phim TL 2.3 Kiểm định sự hoàn thiện của BGĐT. - Tiến hành thiết kế và chạy thử từng phần rồi toàn bộ các slide (có đối chiếu với trình tự các hoạt động được trình bày trong giáo án), chỉnh sửa nội dung, hình thức các slide, kiểu và thứ tự trình bày các hiệu ứng cho hợp lý hơn với mục tiêu, kế hoạch sư phạm mà giáo án và kịch bản đã đề ra. - Ghi lại tập tin Powerpoint của BGĐT lên đĩa CD để lưu trữ, sử dụng trên lớp và phòng tránh tình trạng máy tính có tập tin lưu trữ bị gặp sự cố. (Lưu ý: phải ghi lại các tập tin có liên kết, nhất là các tập tin âm thanh, phim tư liệu có sử dụng trong bài giảng điện tử.) C – MỘT SỐ CÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO BÀI GIẢNG Sử dụng hình ảnh minh họa cho nội dung bài học : Một trong những lợi thế của môn học Lịch sử là có rất nhiều tư liệu bằng hình ảnh như các bức hoạ, ảnh chụp đặc biệt là các bộ phim tài liệu. Học Lịch sử là học quá khứ nên học sinh rất thích được xem những hình ảnh thực tế của quá khứ làm cho các em có cảm giác như đang sống cùng với thời kì lịch sử đó. Hình ảnh là nguồn tư liệu phong phú nhất khi ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, có thể nói bài học nào có ứng dụng công nghệ thông tin thì bài học đó đều có hình ảnh minh họa. Tuy nhiên giáo viên không vì phong phú mà đưa quá nhiều hình ảnh, hình ảnh không gần với bài học sẽ dẫn tới không thể làm cho học sinh khắc sâu kiến thức. Nếu khai thác tốt hình ảnh sẽ hấp dẫn được học sinh, giúp học sinh hiểu sâu hơn bài học, nhưng ngược lại cũng không tránh khỏi sự tò mò của học sinh dẫn tới sao nhãng việc tiếp thu kiến thức. Có hai hình thức sử dụng hình ảnh: a. Hình ảnh minh họa cho nội dung kiến thức: Sau khi giáo viên đã trình bày xong phần nội dung kiến thức của từng mục, từng bài giáo viên đưa ra các hình ảnh minh họa cho nội dung bài vừa học song, qua đó các em nhận thức được sâu hơn vấn đề. Ví dụ 1: Bài Chùa thời Lý Trước hết giáo viên hỏi học sinh: Thời Lý có những ngôi chùa nào? Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt lại những ngôi chùa được xây dựng vào thời Lý. Sau đó giáo viên cho học sinh xem 1 số hình ảnh để minh họa thêm về những ngôi chùa từ thời Lý và những ngôi chùa mới được xây dựng, từ đó giúp học sinh khắc sâu thêm được kiến thức bài học. b. Hình ảnh khắc sâu kiến thức: Giáo viên đưa ra hình ảnh và hướng dẫn học sinh khai thác hình ảnh sau đó rút ra những vấn đề kiến thức của bài học, nhằm khắc sâu kiến thức trọng tâm. Vấn đề này không khó nhưng giáo viên lại không hay chú ý thường bỏ qua hoặc làm thay cho học sinh. 2. Sử dụng các đoạn phim tư liệu để minh họa cho nội dung bài học: Có thể nói các thước phim tư liệu là nguồn tư liệu sống trong dạy học lịch sử bởi qua những thước phim này các em biết luôn được về thời kì quá khứ hào hùng của dân tộc. Tùy theo nội dung của bài giáo viên có thể đưa vào những đoạn phim tư liệu, những bài hát phù hợp làm phong phú thêm bài học, đồng thời thay đổi không khí trong một giờ học Lịch sử. Có hai hình thức sử dụng đoạn phim tư liệu: * Ví dụ : Bài Kinh Thành Huế Sau khi trình bày cho học sinh về Kinh thành Huế, giáo viên cho học sinh xem đoạn video về một số hình ảnh của kinh thành Huế. Sau khi xem xong đoạn video này học sinh sẽ bổ xung và khắc sâu thêm kiến thức về nơi ở của vua Nguyễn ngày xưa. 3. Xây dựng và sử dụng lược đồ để khai thác nội dung bài học Ưu thế của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử là bằng các hiệu ứng giáo viên có thể làm cho học sinh thấy được sự sinh động trong diễn biến các trận đánh và thấy được sự quyết liệt trong mỗi sự kiện... Một bản đồ động sẽ hứng thú hơn nhiều so với bản đồ tĩnh, tuy nhiên việc thiết kế một bản đồ điện tử là một vấn đề rất khó làm đối với giáo viên. Phương pháp này có thể áp dụng cho rất nhiều bài trong chương trình của bộ môn Lịch sử đặc biệt là các bài có diễn biến của phong trào cách mạng, các trận đánh lớn. tôi xin nêu ra một trường hợp ứng dụng cụ thể đó là: Để dạy Bài: Chiến thắng Chi Lăng tôi sử dụng lược đồ động để mô tả minh hoạ trận chiến và sơ đồ điện tử để củng cố bài học. Tôi xin giới thiệu cách làm và sử dụng bản đồ động và sơ đồ điện tử trong bài. a. Xây dựng: Để xây dựng và sử dụng bản đồ động thì cần có một bản đồ trên giấy của trận chiến hoặc là bản đồ điện tử có sẵn. Ở đây tôi sử dụng bản đồ trong sgk Bước 1: Trước hết ta dùng một máy quét nối với máy tính để quét lược đồ đồ vào trong máy tính. Sau đó dùng các kỹ thuật vẽ trong Powerpoint để chỉnh sửa lược đồ theo nhu cầu, mục đích sử dụng (có thể phóng to, thu nhỏ hoặc cắt bớt một số phần). Bước 2: Vẽ các ký hiệu trên lược đồ. - Công việc này nhằm tạo ra các ký hiệu, cho xuất hiện theo ý đồ định sẵn phù hợp với diễn biến của trận chiến theo đúng trình tự. - Để vẽ các ký hiệu này ta vào Powepoint/AutoShaper rồi chọn các ký hiệu phù hợp. Sau khi đã vẽ xong các ký hiệu theo đúng ý đồ thì ta đặt hiệu ứng xuất hiện theo trình tự diễn biến của trận chiến. - Cách đặt hiệu ứng như sau: + Chọn ký hiệu cần đặt hiệu ứng ví dụ ngôi sao. + Ta chọn ngôi sao sau đó nháy chuột vào Slide show + Chọn Custom Animation + Chọn Add Effect/Entrance. D – KHAI THÁC TÀI LIỆU QUA INTERNET PHỤC VỤ BÀI GIẢNG Internet – Nguồn tư liệu cho các bài giảng lịch sử Về dung lượng: những số liệu, báo cáo thống kê cho thấy cho đến cuối thế kỷ XX, Internet đã trở thành kho thông tin khổng lồ và phong phú nhất trong lịch sử nhân loại với hàng trăm triệu websites liên quan đến mọi lĩnh vực, ngõ ngách của đời sống xã hội. Có nhà nghiên cứu đã từng khẳng định rằng xét về khối lượng, thông tin trên Internet đã vượt qua rất xa so với tổng khối lượng thông tin được in thành sách của loài người kể từ khi phát minh ra chữ viết cho đến năm 1990. Khối lượng đó lại được tăng lên với tốc độ chóng mặt hàng năm. Về khả năng truy cập: Internet có ưu thế tuyệt đối, trừ một số ít thông tin được bảo vệ nhằm mục đích thương mại hoặc bí mật, mỗi người sử dụng Internet đều có thể truy cập bất kỳ một thông tin nào trên Internet dù thông tin đó được đặt ở Mỹ, Nga, Châu Âu, Châu Phi, Nhật Bản hay Việt Nam mà không phải rời khỏi bàn làm việc của mình. Đó là điều không thể mơ ước đối với các nguồn tin khác như thư viện, các bộ sưu tập hay thậm chí cả báo chí. Về loại hình: Internet cung cấp thông tin ở dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh hay thậm chí là cả dạng phim tư liệu hay video. Khả năng này cho phép khai thác và bổ sung những tư liệu một cách phong phú hơn rất nhiều so với thông tin được in trên giấy thuần túy bằng văn bản. Về nội dung: tính đa dạng, phong phú và dễ truy cập tạo cơ hội cho người giáo viên có thể chọn lọc những tư liệu thích hợp, cô đọng và phù hợp nhất với nội dung, mục đích của từng bài giảng mà không bị lắp lại hay nhàm chán. Vấn đề chọn lọc tư liệu phù hợp sẽ được đề cập sâu hơn trong mục tiếp theo. Lựa chọn tư liệu thế nào cho phù hợp với bài giảng? Khi tìm kiếm, lựa chọn tư liệu cho bài học điều quan trọng nhất là tính phù hợp. Tư liệu phù hợp là tư liệu liên quan đến nội dung bài giảng; có nội dung, hình thức đa dạng (thông tin, hình ảnh,...) và được chọn lọc; lượng thông tin bổ sung vừa đủ không ít quá, cũng không nhiều quá làm loãng nội dung. Về nội dung, tư liệu phải liên quan đến nội dung bài giảng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hướng tư duy học sinh đến các nhận định, bài học, nhân vật, sự kiện, địa danh, hiện vật hay ý nghĩa lịch sử. Về hình thức, nếu đã có một tư liệu là văn bản hay kiến thức thì tư liệu khác nên được cung cấp dưới dạng ảnh. Vì tư liệu là thông tin bổ sung nên những tư liệu ảnh là rất thích hợp vì nó thường mới (chưa được biết trước), truyền đạt nhanh thông qua việc quan sát chứ không phải đọc hay giảng phù hợp với mục đích là tư liệu bổ sung. Về dung lượng, hiển nhiên thông tin và tư liệu chỉ được chiếm một tỷ lệ vừa đủ cả về thông tin và thời gian cung cấp thông tin. Tư liệu không thể lấn át nội dung chính của bài giảng mà nó bổ sung, làm cho kiến thức được cung cấp được hấp thụ dễ dàng và toàn diện hơn. Cách khai thác tài liệu trên Internet 3.1. Tìm kiếm tài liệu văn bản: a. Kích đúp chuột trái (hoặc chuột phải à chọn Open Home Page) vào biểu tượng Internet Explorer trên desktop. b. Ở thanh Address: gõ địa chỉ của trang tìm kiếm vào: www.google.com.vn à Enter. c. Gõ cụm từ chìa khoá cần tìm kiếm vào, ví dụ: “Chiến thắng Chi Lăng”,à Enter d. Kích chuột phải vào tiêu đề của kết quả, chọn Open in New Window. e. Ở cửa sổ mới, muốn lưu trang web lại có thể dùng chuột bôi đen tất cả (Ctrl-A), copy, mở trang Word rồi paste vào. Hoặc Chọn File à Save asà chọn đường dẫn để lưu à gõ tên tài liệu vào ô file name (ở đây gõ không dấu) à Save 3.2. Tìm kiếm bản đồ,
Tài liệu đính kèm: