Kinh nghiệm sáng kiến hướng dẫn giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 1

 MỤC LỤC

 PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ Trang 3

 PHẦN II- NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 4

ChươngI : Lý do chọn đề tài 4

 A. Cơ sở lý luận. 4

 B. Cơ sở tâm lý 4

 C. Phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 5

ChươngII:Nội dung đề tài 5

 A. Nội dung kiến thức 5

 B. Phương pháp nghiên cứu 11

 I.Tài liệu nghiên cứu 11

 II.Phạm vi nghiên cứu 11

 III. Phương pháp nghiên cứu 12

 IV. Các bước tiến hành 12

 C.Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm 12

 I. Kết quả điều tra từ năm 2005-2008 12

 II. Tìm ra điểm yếu của học sinh 13

 III.Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm 13

 IV. Kết quả thực nghiệm 20

 D. Bài học kinh nghiệm 21

Chương III: Vấn đề hạn chế và ý kiến đề xuất 22

 A. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp 22

 B. Ý kiến đề xuất 22

 PHẦN III- KẾT LUẬN CHUNG

doc 25 trang Người đăng hoaian89 Lượt xem 1300Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kinh nghiệm sáng kiến hướng dẫn giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng giáo dục và đào tạo yên mỹ
-----------&&&-----------
Kinh nghiệm sáng kiến
Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
Người thực hiện: Lưu Thị Chinh Nga
 Tổ chuyên môn: Lớp 1
 Trường : Tiểu học Yên Phú I
 Năm học: 2008-2009
 Mục lục
 Phần i- đặt vấn đề Trang 3
 Phần II- nội dung và phương pháp 4
ChươngI : Lý do chọn đề tài 4
 A. Cơ sở lý luận. 4
 B. Cơ sở tâm lý 4
 C. Phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 5 
ChươngII:Nội dung đề tài 5
 A. Nội dung kiến thức 5
 B. Phương pháp nghiên cứu 11
 I.Tài liệu nghiên cứu 11
 II.Phạm vi nghiên cứu 11 
 III. Phương pháp nghiên cứu 12
 IV. Các bước tiến hành 12
 C.Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm 12
 I. Kết quả điều tra từ năm 2005-2008 12
 II. Tìm ra điểm yếu của học sinh 13
 III.Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm 13
 IV. Kết quả thực nghiệm 20
 D. Bài học kinh nghiệm 21 
Chương III: Vấn đề hạn chế và ý kiến đề xuất 22
 A. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp 22
 B. ý kiến đề xuất 22 
 Phần III- kết luận chung 23
 Phần I- đặt vấn đề:
 Dạy học trong đổi mới giáo dục Tiểu học là dạy học sinh tự tìm tòi, phát hiện thông qua tình huống ví dụ cụ thể dạy cách học cho học sinh.Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học, học sinh tham gia các hoạt động để hình thành kiến thức.
 Một điều quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là xây dựng một môi trường học toán tự nhiên, thoải mái với học sinh. Học sinh không cảm thấy kiến thức môn toán xa lạ với cuộc sống thực, không để giờ học toán nặng nề, có nhiều bài gây mệt mỏi cho học sinh và mất đi hứng thú trong học tập.
 Kiến thức toán 1 khá đơn giản, hầu hết bắt đầu từ cuộc sống, giáo viên hoàn toàn có thể hướng dẫn học sinh từ kinh nghiệm đã có để hình thành kiến thức mới trong môn toán. Giáo viên giúp đỡ để mọi học sinh đều thích học toán và thấy mình có khả năng học được và học tốt môn toán tạo ra hứng thú và niềm tin về khả năng học toán của học sinh.
Song, qua nhiều năm dạy ở khối 1,và qua các đợt tổng kết chuyên đề thì còn nhiều giáo viên băn khoăn về việc dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1 sao cho các em dễ hiểu tiếp thu tốt và đạt kết quả cao. Với kinh nghiệm của bản thân và tham khảo đồng nghiệp tôi mạnh dạn đưa ra một số vấn đề về phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1dễ nhớ và thực hành tốt để giúp các em có nền móng vững chắc để học tiếp việc giải toán ở các lớp trên.
 Phần II-nội dung và phương pháp:
CHƯƠNG I: Lý do chọn đề tài 
A.cơ sở lý luận:
 Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc – hiểu – biết hướng giải đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán.
 Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học. 
 Đó là nguyên nhân chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu:Phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
B.cơ sở tâm lý:
 Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhưng để học sinh đọc-hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Bởi vậy nỗi băn khoăn của giáo viên là hoàn toàn chính đáng.
 Vậy làm thế nào để giáo viên nói – học sinh hiểu , học sinh thựchành – diễn đạt dúng yêu cầu của bài toán.
Đó là mục đích chính của đề tài này.
c.Phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp Một: 
Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn.
Đọc hiểu – phân tích – tóm tắt bài toán.
Giải toán đơn về thêm(bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ).
Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số.
Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
 CHƯƠNG II: Nội dung đề tài
A.Nội dung kiến thức: 
 Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ- viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp.
 Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả :
 VD: Bài 5 trang 46
 a)
1
2
=
3
Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2 = 3
 b) Đến câu này nâng dần mức độ – học sinh phải viết cả phép tính và kết quả 
1
+
1
=
2
 Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang 77 diễn đạt theo 2 cách . 
 Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp , tất cả là 9 hộp. 
8
+
1
=
9
 Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp , tất cả là 9 hộp. 
1
+
8
=
9
 Tương tự câu b : Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn. 
 Cách 1:	 
7
+
2
=
9
 Cách 2:
2
+
7
=
9
 Đến bài 3 trang 85
 Học sinh quan sát và cần hiểu được: 
 Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả . Còn lại trên cành 8 quả.
10
-
2
=
8
 ở đây giáo viên cần động viên các em diễn dạt _ trình bày miệng ghi đúng phép tính .
 Tư duy toán học được hình thành trên cơ sở tư duy ngôn ngữ của học sinh.
 Khi dạy bài này cần hướng dẫn học sinh diễn đạt trình bày động viên các em viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh. 
 Mức độ 2: Đến cuối học kì I học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời:
 Bài 3 trang 87 
 B, Có : 10 quả bóng 
 Cho : 3 quả bóng
 Còn : quả bóng 
10
-
3
=
7
 Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải.
 Tuy không yêu cầu cao,tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách , có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa. 
 Mức độ 3: Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với một đề bài toán chưa hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và yêu cầu hoàn thiện ( tiết 81- bài toán có lời văn ). Tư duy HS từ hình ảnh phát triển thành ngôn ngữ, thành chữ viết. Giải toán có lời văn ban đầu được thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với tư duy của HS.
 Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi, phần cho biết gồm có 2 yếu tố. 
 Mức độ 4: Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bài toán , phần tóm tắt đề toán và giải bài toán hoàn chỉnh để học sinh làm quen.( Bài toán- trang 117)
 Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề toán, thông qua việc tóm tắt đề toán. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên dể giải bài toán có lời văn.
 Bài giải gồm 3 phần : câu lời giải, phép tính và đáp số.
 Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhưng phần tóm tắt cần được luyện kỹ để học sinh nắm được bài toán đầy đủ, chính xác. Câu lời giải trong bài giải không yêu cầu mọi học sinh phải theo mẫu như nhau, tạo diều kiện cho HS diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ước viết đơn vị của phép tính trong bài giải HS cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài giải. 
 Bài toán giải bằng phép tính trừ được giới thiệu khi HS đã thành thạo giải bài toán có lời văn bằng phép tính cộng.GV chỉ hướng dẫn cách làm tương tự,thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.
 ở lớp 1,HS chỉ giải toán về thêm,bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ,mọi HS bình thường đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ thể.
 GV dạy cho Hs giải bài toán có lời văn cần thực hiện tốt các bước sau:
 _Đọc kĩ đề bài:Đề toán cho biết những gì?Đề toán yêu cầu gì?
 _Tóm tắt đề bài
 _Tìm được cách giảibài toán
 _Trình bày bài giải
 _Kiểm tra lời giải và đáp số
 Khi giải bài toán có lời văn GV lưu ý cho HS hiểu rõ những điều đã cho,yêu cầu phải tìm,biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thường thành ngôn ngữ toán học,đó là phép tính thích hợp.
 Ví dụ,có một số quả cam,khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm vào,phải làm tính cộng;nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ,
 Gv hãy cho HS tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã cho,để các em tập tư duy ngược,tập phát triển ngôn ngữ,tập ứng dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn.
 Ví dụ,với phép tính 3 + 2 = 5.Có thể có các bài toán sau:
_Bạn Hà có 3 chiếc kẹo,chị An cho Hà 2 chiếc nữa.Hỏi bạn Hà có mấy chiếc kẹo?
_Nhà Nam có 3 con gà mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất cả mấy con gà?
_Có 3 con vịt bơi dưới ao,có thêm 2 con vịt xuống ao.Hỏi có mấy con vịt dưới ao?
_Hôm qua lớp em có 3 bạn được khen.Hôm nay có 2 bạn được khen.Hỏi trong hai ngày lớp em có mấy bạn được khen?
 Có nhiều đề bài toán HS có thể nêu được từ một phép tính.Biết nêu đề bài toán từ một phép tính đã cho,HS sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn,chắc chắn hơn,tư duy và ngôn ngữ của HS sẽ phát triển hơn.
B, phương pháp nghiên cứu 
 I. Tài liệu nghiên cứu:
 Để nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tôi căn cứ vào các tài liệu chuẩn như:
 Chuẩn kiến thức toán 1
Phương pháp dạy các môn học ở lớp 1
Mục tiêu dạy học môn toán 1-sách giáo viên.
Toán 1- sách giáo khoa.
 Một số tài liệu khác. 
 II. Phạm vi nghiên cứu:
Trong chương trình toán1
 Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
 Từ tiết 81 cho đến tiết 108.
 III. phương pháp nghiên cứu:
Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu ,sách giáo khoa và thực tiễn dạy học của lớp 1A1- khối I- Trường Tiểu học Yên Phú I
Đánh giá quá trình dạy toán – Loại bài giải toán có lời văn từ những năm trước và những năm gần đây .
Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh .
Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu. 
 IV. các bước tiến hành:
Điều tra kết quả từ những năm 2005_2008.
Tìm ra điểm yếu của học sinh để khắc phục.
Tác động bằng phương pháp mới .
Khảo sát chất lượng.
Đối chứng kết quả trước và sau khi thực nghiệm. 
ý kiến đề xuất .
 C. Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm:
I. Kết quả điều tra từ năm 2005-2008
 Năm
Lớp
sĩ số
HS viết đúng câu lời giải 
HS viết đúng phép tính
HS viết đúng đáp số
HS giải đúng cả 3 bước 
2005-2006
1A1
27
17
62%
22
80%
25
92%
17
62%
2006-2007
1A1
28
19
65%
24
85%
27
96%
19
65%
2007-2008
1A1
30
23
66%
27
90%
28
92%
23
66%
II. Tìm ra điểm yếu của học sinh: 
Học sinh biết giải toán có lời văn nhưng kết quả chưa cao.
Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp. 
Lời giải của bài toán chưa sát với câu hỏi của bài toán.
III. Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm:
Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt chú ý vào 1 số tiết chính sau đây:
 Tiết 81 Bài toán có lời văn
 Có bạn, có thêm  bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
 HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi 
 Điền vào chỗ chấm số 1 và số3. 
Bài 2 tương tự.
Qua tìm hiểu bài toán giúp cho học sinh xác định được bài có lời văn gồm 2 phần:
Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố.
Câu hỏi ( thông tin cần tìm )
Từ đó học sinh xác định được phần còn thiếu trong bài tập ở trang116:
 Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?
Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên, học sinh hoàn thành bài toán 4 trang 116:
 Có 4 con chim đậu trên cành , có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất cả bao nhiêu con chim? 
Tiết 82 Giải toán có lời văn. 
Giáo viên nêu bài toán . Học sinhđọc bài toán
- Đây là bài toán gì?	 Bài toán có lời văn.
-Thông tin cho biết là gì ?	 Có 5 con gà , mua thêm 4 con gà.
- Câu hỏi là gì ? Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ? 
Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, G đưa ra cách giải bài toán mẫu: 
 Bài giải
Nhà An có tất cả là:
 5 + 4 = 9 ( con gà )
 Đáp số: 9 con gà
Bài 1 trang117 Học sinh đọc bài toán- phân tích đề bài- điền vào tóm tắt
Và giải bài toán .
Tóm tắt: 
An có : 4 quả bóng
Bình có : 3 quả bóng
Cả hai bạn có :.quả bóng?
 Bài giải 
 Cả hai bạn có là: 
 4+3=7( quả bóng )
 Đáp số: 7 quả bóng 
Bài 2 trang 118
Tóm tắt:
Có : 6 bạn 
Thêm: 3 bạn 
Có tất cả : bạn? 
 Bài giải 
 Có tất cả là :
 6+3=9( bạn )
 Đáp số: 9 bạn 
 Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dòng thứ 3 của phần tóm tắt + thêm chữ là: 
VD - Cả hai bạn có là:
 - Có tất cả là: 
Tương tự bài 3trang118 câu lời giải sẽ là:
 - Có tất cả là:
 Tiết 84 Luyện tập 
Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài1,2,3 trang117.Nhưng câu lời giải được mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất cả là
 Cụ thể là 
-Bài 1 tr 121 Trong vườn có tất cả là: 
-Bài 2 tr 121 Trên tường có tất cả là:
 Tiết 85 Luyện tập 
 Bài 1 trang 122 HS đọc đề toán – phân tích bài toán ( như trên )
 Điền số vào tóm tắt 
 Vài ba học sinh nêu câu lời giải khác nhau
 GV chốt lại một cách trả lời mẫu:
 -Số quả bóng của An có tất cả là:
Tương tự 
Bài 2 trang122
Số bạn của tổ em có là:
Bài 3 trang122
 - Số gà có tất cả là:
Vậy qua 3 bài tập trên học sinh đã mở rộng được nhiều cách viêt câu lời giải khác nhau ,song GV chốt lại cách viết lời giải như sau:
Thêm chữ Số+ đơn vị tính của bài toán trước cụm từ có tất cả là như ở tiết 82 đã làm .
 Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài( cm) cần thêm chữ dài vào trước chữ là
 VD cụ thể 
 Tóm tắt 
 Đoạn thẳng AB : 5cm
 Đoạn thẳng BC : 3cm
 Cả hai đoạn thẳng :  cm?
Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài là:
5+ 3 = 8 ( cm)
Đáp số : 8cm
 Tiết 86 Tiết 104
 Hầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán được cung cấp theo phân phối chương trình . Tuy nhiên, việc phân tích đề- tóm tắt- giải bài toán phải luôn luôn được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là:
 - Có tất cả là:
 - Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là: 
 - Vị trí ( trong, ngoài, trên, dưới,)+ có tất cả là: 
 -  đoạn thẳng+ dài là:
Tiết 105: Giải toán có lời văn(tiếp theo)
 Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy con gà?
HS đọc – phân tích bài toán :
 +Thông tin cho biết là gì? Có 9 con gà. Bán 3 con gà. 
 +Câu hỏi là gì ? Còn lại mấy con gà?
GV hướng dẫn HS đọc tóm tắt- bài giải mẫu .GV giúp HS nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi.Cụ thể là :
 Bài giải 
 Số gà còn lại là:
 9-3=6( con gà) 
 Đáp số: 6 con gà.
Bài 1 trang148
Tóm tắt
Có :8 con chim
Bay đi : 2 con chim
Còn lại : con chim?
 Bài giải 
 Số chim còn lại là:
 8 – 2 = 6( con chim) 
 Đáp số : 6 con chim.
Bài 2 trng 149 
Tóm tắt 
 Có : 8 quả bóng
Đã thả :3 quả bóng 
Còn lại:.quả bóng? 
 Bài giải 
 Số bóng còn lại là : 
 8 – 3 = 5( quả bóng)
 Đáp số: 5 quả bóng 
Bài 3 trang 149
Tóm tắt 
 Đàn vịt có : 8 con
ở dưới ao : 5 con 
Trên bờ:  con?
 Bài giải 
 Trên bờ có là:
 8 -5=3 ( con vịt ) 
 Đáp số: 3 con vịt .
 Tiết 106 Luyện tập Bài 1,2 ( Tương tự tiết 105 )
 Tiết 107 Luyện tập Bài 1,2 ( tương tự như trên )
ưNhưng bài 4 trang 150 và bài 4 trang151 thì lời giải dựa vào dòng thứ 3 của phần tóm tắt bài toán:
Số hình tam giác không tô màu là : Số hình tròn không tô màu là:
 8 – 4 = 4( hình ) 15 – 4 = 11( hình ) 
 Đáp số: 4 hình tam giác Đáp số: 11 hình tròn.
 ư Bài 3 trang 151 Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng 
 ? cm 2cm
 13cm
 Bài giải
 Sợi dây còn lại dài là:
 13 – 2 = 11( cm)
 Đáp số : 11cm 
Tiết 108 Luyện tập chung
 Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt ở lớp 1
Bài 1 trang 152
A, Bài toán : Trong bến cóô tô, có thêmô tô vào bến. Hỏi.?
HS quan sát tranhvà hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với câu lời giải có cụm từ có tất cả 
B, Bài toán : Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có con bay đi. Hỏi ..? 
HS quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài toán với câu lời giải có cụm từ còn lại
 Lúc này HS đã quá quen với giải bài toán có lời văn nên hướng dẫn cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là:
Đọc kĩ câu hỏi.
Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số. 
Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm 
Cụ thể Bài 1 trang 152
A,Câu hỏi là: Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô?
 Câu lời giải là: Có tất cả số ô tô là : 
B, Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim?
 Câu lời giải là: Trên cành còn lại số con chim là :
VD khác:
Câu hỏi là: Hỏi hai lớp trồng được tất cả bao nhiêu cây ?
 Câu lời giải là: Hai lớp trồng được tất cả số cây là:
Câu hỏi là: Hỏi con sên bò được tất cả bao nhiêu xăng-ti-mét?
Câu lời giải là: Con sên bò được tất cả số xăng-ti-mét là?
Câu hỏi là: Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết quyển sách?
Câu lời giải là: Lan còn phải đọc số trang nữa là:
..
Trên đây là 2 mẫu toán đơn điển hình của phần giải toán có lời văn ở lớp 1.Tôi đã đưa ra phương pháp dạy từ dễ đến khó để HS có thể giải toán mà không gặp khó khăn ở bước viết câu lời giải.Tối thiểu HS có lực học trung bình yếu cũng có thể chọn cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ: Có tất cả là: 
 Hoặc : Còn lại là:
 Còn HS khá giỏi các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
IV, kết quả thực nghiệm
Năm
Lớp
sĩ số
Hsviết đúng câu lời giải
HS viết đúng phép tính
HS viết đúng đáp số
HS viết đúng cả 3 bước trên 
2008-2009
1A1
29
28
96%
29
100%
29
100%
28
96%
D. Bài học kinh nghiệm 
 Qua việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1 cho thấy giải toán có lời văn ở lớp 1 không khó ở việc viết phép tính và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải của bài toán. Sau quá trình nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm sáng kiến thì HS biết viết câu lời giải đã đạt kết quả rất cao,dẫn tới việc HS đạt tỉ lệ cao về hoàn thiện bài toán có lời văn .Vì vậy theo chủ quan của bản thân tôi thì kinh nghiệm sáng kiến này có thể áp dụng và phổ biến nhằm nâng cao chất lượng cho HS về việc giải toán có lời văn. 
ChươngIII: Vấn đề hạn chế và ý kiến đề xuất 
 A, Vấn đề hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp
- Vì thời gian nghiên cứu xen kẽ quá trình dạy chính khoá nên việc nghiên cứu còn giới hạn trong phạm vi một lớp do tôi phụ trách .
- Học sinh về nhà ít thời gian nghiên cứu thêm nên phần lớn chỉ phụ thuộc vào bài tập được giao trên lớp.
-Khả năng bản thân giáo viên có hạn , tài liệu tham khảo ít nên phạm vi nghiên cứu còn hạn chế.
- Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu để tìm ra biện pháp tối ưu nhất giúp các em giải toán có lời văn một cách dễ dàng hơn và hiệu quả cao nhất.
 B, ý kiến đề xuất 
 - Quá trình nghiên cứu và kinh nghiệm dạy toán có lời văn theo chương trình sách giáo khoa mới tôi nhận thấy về cơ bản nội dung sách giáo khoa và chương trình khá phù hợp .Tất nhiên để có dược kinh nghiệm dạy giải toán có lời văn cho HS lớp 1, người giáo viên phải dày công nghiên cứu tài liệu và theo dõi HS qua nhiều năm, nắm bất được điểm yếu của HS để tập trung khắc phục . Có như vậy mới đạt được đích của việc đổi mới phương pháp dạy học .
Mặt khác , qua nhiều năm dạy ở khối lớp 1 đã được thực hiện các chương trình trước và sau thay sách tôi nhận thấy nếu có thể đưa vào 
chương trình toán loại toán nhiều hơn, ít hơn( tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng) thì HS vẫn có thể giải tốt . Thay vào đó là loại bài toán tìm thành phần chưa biết của phép cộng nên chuyển vào sau phần tìm số hạng chưa biết ở lớp 2, khi đó ta có cơ sở để giải thích cho HS thấy cách tìm số hạng chưa biết bằng cách lấy tổng trừ đi số hạng đã biết.
PhầnIII- kết luận
 Phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 giúp học sinh hoàn thiện một bài giải đủ 3 bước: câu lời giải+ phép tính + đáp số là vấn đề đang được các thày cô trực tiếp dạy lớp 1 rất quan tâm. Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp 1 viết câu lời giải của bài toán sao cho sát với yêu cầu mà câu hỏi của bài toán đưa ra . Chính vì vậy nên tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm sáng kiến mà bản thân tôi đã vận dụng vào trong quá trình dạy và đạt kết quả tương đối khả quan.Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này vấn đề giải quyết được có lớn song không tránh khỏi hạn chế, rất mong có được sự tham gia góp ý và xây dựng của quý thày cô và bạn bè đồng nghiệp để chất lượng giải toán đạt cao hơn. 
 Trên đây là quá trình nghiên cứu , áp dụng kinh nghiệm sáng kiến vào đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 nói riêng. Tôi hy vọng sẽ tiếp tục nghiên cứu thành công về đổi mới phương pháp dạy Toán và nâng cao hiểu biết cho bản thân trong quá trình dạy học ở Tiểu học. 
 Xin chân thành cảm ơn!
 Yên Phú, ngày 20 tháng 4 năm 2009
 Người viết
 Lưu Thị Chinh Nga
ý kiến đánh giá của hội đồng khoa học

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN ap dung hieu qua Lop 1.doc