Kế hoạch dạy học môn Toán Lớp 5 - Tiết 77: Giải toán về tỉ số phần trăm (Tiếp theo)

I- Mục tiêu:

Giúp HS:

- Biết tìm một số phần trăm của một số.

- Vận dụng được để giải bài toán đơn giản về tìm giá trị một số phần trăm của một số.

- Rèn kỹ năng tính toán cho chính xác.

II- Đồ dùng:

- Giáo Viên (GV): Giáo án, SGK, máy tính, bảng phụ

- Học Sinh (HS): Vở ghi, SGK .

III- Các hoạt động dạy và học:

1/ Ổn định tổ chức lớp: Lời giới thiệu: Cô xin trân trọng giới thiệu với cả lớp hôm nay lớp ta rất vinh dự được đón các thầy cô giáo trong BGK của Hội thi GV dạy giỏi cấp Tiểu học quận Hà Đông về dự với lớp ta một tiết Toán. Cô và các con nhiệt liệt chào mừng.

 

doc 19 trang Người đăng hoanguyen99 Lượt xem 1150Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch dạy học môn Toán Lớp 5 - Tiết 77: Giải toán về tỉ số phần trăm (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 trị một số phần trăm của một số.
Rèn kỹ năng tính toán cho chính xác.
II- Đồ dùng:
Giáo Viên (GV): Giáo án, SGK, máy tính, bảng phụ
Học Sinh (HS): Vở ghi, SGK .
III- Các hoạt động dạy và học:
1/ Ổn định tổ chức lớp: Lời giới thiệu: Cô xin trân trọng giới thiệu với cả lớp hôm nay lớp ta rất vinh dự được đón các thầy cô giáo trong BGK của Hội thi GV dạy giỏi cấp Tiểu học quận Hà Đông về dự với lớp ta một tiết Toán. Cô và các con nhiệt liệt chào mừng.
2/ Kiểm tra bài cũ và Bài mới
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỜI GIAN
GIÁO VIÊN
HỌC SINH
- Giờ học trước chúng ta đã được học tiết Luyện tập giải toán về tỉ số phần trăm. Bây giờ cô sẽ kiểm tra bài cũ.
- Một bạn đọc cho cô bài tập sau:
Bấm máy
- Cô mời 1 bạn lên bảng. Dưới lớp chúng ta cùng làm ra nháp.
Nhận xét bài làm của bạn
Những bạn nào tìm ra cách giải giống bạn?
+ Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số ta làm thế nào?
* Chuyển ý: Các con chú ý nhé, cô có bài toán sau: Một vườn cây có 1000 cây, số cây lấy gỗ chiếm 60%. Vậy có tìm được số cây lấy gỗ của vườn cây đó không? Để trả lời cho câu hỏi này chúng ta cùng tìm hiểu qua tiết học ngày hôm nay Tiết 77: Giải toán về tỉ số phần trăm ( tiếp theo)
- Gv ghi bảng
- HS làm bảng, dưới lớp làm nháp
Bài giải
Số cây lấy gỗ chiếm số phần trăm so với số cây trong vườn là:
600 : 1000 = 0,6
0,6 = 60%
 Đáp số: 60%
1 HS nhận xét: lời giải, phép tính, cách trình bày của bạn.
- HS giơ tay
- HSTL
- HS ghi vở
Tiết 77: Giải toán về tỉ số phần trăm
( tiếp theo) (trang 76)
Để tìm hiểu về cách giải của dạng toán này chúng ta sẽ đi vào phần thứ nhất
Lý thuyết.
Cô có ví dụ sau: GV bấm máy. HS đọc
? Bài toán cho biết gì?
? Bài toán yêu cầu gì?
Rất tốt!
+ Bạn nào giỏi nhìn vào tóm tắt đọc lại đề bài
+ Tổng số học sinh toàn trường ứng với bao nhiêu phần trăm?
+ Thế 100% số HS toàn trường của trường đó là bao nhiêu HS?
++ Số HS nữ chiếm bao nhiêu phần trăm?
+ Muốn tìm số HS nữ hay 52,5% số học sinh toàn trường trước tiên ta phải tìm gì?
+ Đúng rồi! Muốn tìm 1% số HS toàn trường ta làm thế nào?
- Tại sao lại chia cho 100?
- Nêu cho cô lời giải cho phép tính này nào?
GV nói: 1% số HS toàn trường là 8HS thì tìm số HS nữ hay 52,5% số HS toàn trường ta làm thế nào? 
- Tại sao lại nhân với 52,5.
- Nêu cho cô lời giải cho phép tính này nào?
- Các con tính thật nhanh xem trường đó có bao nhiêu HS nữ
- GV chỉ phép (*) hỏi:
+ Bước tính lấy 800 : 100 là bước tính nào các con đã được học?
- Đúng rồi! Bước tính tìm 1% số HS toàn trường là bước rút về đơn vị.
+ Hai bước tính trên ta có thể viết gộp như thế nào để tìm số học sinh nữ của trường đó?
- Tốt lắm! Hoặc: 800 x 52,5 : 100 = 420
+ Muốn tìm 52,5 % của 800 ta làm tn?
- Rất tốt, cả lớp khen bạn nào.
+Đúng rồi! Muốn tìm 52,5% của 800 ta lấy 800 chia cho 100 rồi nhân với 52,5. Hoặc lấy 800 nhân với 52,5 rồi chia cho 100. Vậy muốn tìm một số phần trăm của một số ta làm thế nào?
- Nhận xét câu trả lời của bạn nào.
- Rất tốt! Cả lớp khen bạn nào.
- Qua phần ví dụ cô thấy các con đã hiểu được cách tìm một số phần trăm của một số. Bây giờ chúng ta sẽ vận dụng để giải bài toán sau:
GV bấm máy
Gọi 1 HS đọc
- Bài toán cho biết gì?
- Bài toán yêu cầu gì?
- Em hiểu câu “ lãi suất tiết kiệm 0,5 % một tháng là như thế nào?”
- Vậy gửi 1 000 000đ thì sau một tháng được lãi bao nhiêu? Các con suy nghĩ thật nhanh để tìm ra cách giải.
Cô mời bạn.
- Gọi nhận xét
Bạn nào có ý kiến khác?
Cô cũng đồng ý với ý kiến của các con! Cô mời 1 bạn lên bảng, dưới lớp các con làm vào nháp.
Nhận xét bài của bạn.
Cô cũng đồng ý với cách làm của bạn.( GV bấm máy).
Tại sao lại lấy 1 000 000 : 100 ?
1 000 000 : 100 để tìm gì?
Đây là bước tính nào chúng ta đã học?
Chốt: Đây chính là cách trình bày bài giải của dạng toán tìm một số phần trăm của một số đấy các con ạ!
Vậy muốn tìm một số phần trăm của một số ta làm thế nào?
- Tốt lắm! Áp dụng cách tính đó, bạn nào cho cô biết muốn tìm 15% của 30 ta làm thế nào?
- GV nhận xét
* Quay trở lại với câu hỏi mà cô đã đặt ra ở phần kiểm tra bài cũ. Các con hãy nhẩm nhanh cho cô xem vườn cây đó có bao nhiêu cây lấy gỗ? 
- Ai đã có kết quả nào?
- Con làm thế nào?
- Rất tốt! Vậy những ai có kết quả giống bạn?
Cô khen cả lớp mình nào! Như vậy đáp án các con tìm ra đúng với đề bài của phần kiểm tra bài cũ rồi đấy.
* Chuyển : Vừa rồi cô và các con đã tìm hiểu về cách tìm một số phần trăm của một số rồi. Để giúp các con nắm vững cách tìm giá trị một số phần trăm của một số chúng ta chuyển sang phần 2 thực hành.
2. Thực hành
- Trước tiên ta đi giải quyết bài tập số 1
- Cô mời 1 bạn đọc đầu bài
- Bài toán cho biết gì?
- Bài toán yêu cầu gì?
- Gọi HS nhìn vào tóm tắt đọc lại đầu bài
- 100% số HS của lớp đó là bao nhiêu ?
- - Đúng rồi! 100% số HS của lớp đó là 32 em. Số học sinh 10 tuổi chiếm 75%. Vậy có tìm được số học sinh 11 tuổi không? Cô cho các con thảo luận nhóm đôi trong thời gian 1 phút để tìm ra cách giải.
- 1’ bắt đầu.
- Thời gian đã hết
- Cô mời các con nêu cách giải
- Ai tìm ra cách giải giống bạn?
- Ai còn có cách khác?
* Chốt: Như vậy chúng ta đã tìm ra cách giải, cô mời 2 bạn lên bảng làm theo hai cách, cả lớp làm vào vở.
- Chúng ta cùng nhận xét bài làm của bạn ... nhé!
- Chiếu đáp án cách 1
- Cả lớp khen bạn
- Nhận xét bài làm của bạn ...
- GV bấm máy cách 2
- - GV yêu cầu HS đổi chéo vở để kiểm tra kết quả của bạn.
- - Các con có nhận xét gì về bài làm của các bạn?
- - Cô mời bạn nêu cách làm của mình
- Còn bạn  có ý kiến gì nào?
- Khen: Cô thấy các con làm bài rất tốt cô khen cả lớp ( vỗ tay)
- Hai cách các bạn vừa nêu đã áp dụng tìm phân số của 1 số các con đã học ở lớp 4. Tiết HDH buổi chiều chúng ta sẽ làm cách của bạn nhé!
* Các con ạ, một bài tập có thể có nhiều cách giải. Các con nên chọn cách làm cho phù hợp nhất để giải cho nhanh nhé!
Chuyển: - Qua bài tập 1 cô thấy các con hoạt động rất sôi nổi và lớp mình thật thông minh. Chính vì vậy cô sẽ thưởng cho các con 1 trò chơi. Các con có thích không?
- Trò chơi có tên là: “ Nhân viên ngân hàng”
- Các con hãy hướng lên màn hình để theo dõi đoạn clip sau:
- Trong đoạn clip vừa rồi khách hàng muốn gửi số tiền là bao nhiêu?
(bật máy)
- Lãi suất tiết kiệm là bao nhiêu phần trăm một tháng?
- Khách hàng muốn nhờ cô nhân viên điều gì?
- Bây giờ các con hãy giúp cô nhân viên ngân hàng tính xem sau một tháng cả tiền gửi và tiền lãi là bao nhiêu?
- Cô sẽ cho các con thảo luận và hoàn thành bài theo nhóm 4 trong 2 phút.
- Các con đã rõ nhiệm vụ của mình chưa?
- Thời gian bắt đầu.
- Thời gian đã hết.
- Cô mời 1 nhóm trình bày cách làm của mình.
- Nhận xét bài làm của nhóm bạn.
- Cô cũng đồng ý với ý kiến của cả 2 nhóm.
- Bấm máy
- Nhóm nào có cách làm giống nhóm bạn.
- Cô thấy nhóm bạn ... không giơ tay, nhóm con có cách làm như thế nào?
- Rất giỏi! Cách làm của bạn cũng có kết quả là 5 025 000 đồng.
- Cả lớp khen nhóm bạn nào.
- Đây chính là bài tập số 2 trong SGK mà các con cần phải thực hiện đấy.
- Các con hãy xem đáp án của cô nhân viên ngân hàng nhé!
( Clip)
- Như vậy chúng ta cùng tìm ra đáp án giống cô nhân viên ngân hàng rồi. 
*GV nêu vấn đề: Nhưng bây giờ lại có một tình huống mới xảy ra. Giả sử người gửi sau một tháng họ không đến rút số tiền trên mà lại tiếp tục gửi thêm một tháng nữa. Các con hãy tính xem sau hai tháng cả tiền lãi và tiền gửi là bao nhiêu?
- Gọi HS nêu đáp án
- Rất giỏi! Chúng ta khen bạn nào?
Các con chú ý nhé: số tiền gửi của tháng thứ hai bao gồm số tiền gửi và tiền lãi sau một tháng của tháng thứ nhất. Nên khi tính số tiền lãi của tháng thứ hai con phải lấy 5 025 000 : 100 x 0,5 = 25 125 đồng. Tiền gửi và tiền lãi sau hai tháng ta lấy 
5 025 000 + 25 125 = 5 050 125 đồng.
 Đây chỉ là cách tính với gửi tiết kiệm có kì hạn là một tháng. Ngoài ra, khi gửi tiết kiệm có kì hạn 3 tháng, 6 tháng, một năm thì có cách tính lãi suất như thế nào?. Chúng ta sẽ tìm hiểu khi lớn nhé!
- Qua bài tập số 2 các con đã làm được một việc của nhân viên ngân hàng thường làm rồi đấy!
- Để sau này làm việc được ở ngân hàng các con cần phải làm gì?
- Vậy lớp mình những bạn nào thích sau này được làm ở ngân hàng ?
- Cô chúc các con thực hiện được ước mơ của mình.
4/ Củng cố, dặn dò:
Cô thấy lớp mình hoạt động rất tích cực. Bây giờ cô vẫn còn một bí mật dành cho các con. Các con có muốn khám phá không?
 Cô trò mình cùng tham gia trò chơi: Ô cửa bí mật
Luật chơi như sau: Có ba ô cửa, đằng sau mỗi ô cửa là một câu hỏi. Nhiệm vụ của các con là trả lời các câu hỏi đó. Với mỗi câu trả lời đúng sẽ được nhận một phần thưởng vô cùng hấp dẫn. Các con đã sẵn sàng chưa?
+ Ai muốn khám phá ô cửa số 1 nào?
Cô mời bạn
- Ô cửa số 1 có câu hỏi như sau:
Để tìm 18% của 235 ta lấy:
A B C D
- GV chốt đáp án, khen ngợi, tặng quà.
- Ô cửa số 2 nào?
- Mời con!
- Gv chốt đáp án, tặng quà.
- Nhẩm nhanh cho cô số HS nữ của cả lớp nào?
- Các con có nhận xét gì về số học sinh nam và nữ của lớp 5A?
Chốt: như vậy các con thấy sự chênh lệch giữa học sinh nam và học sinh nữ rất lớn. Đó cũng chính là sự chênh lệch giới tính mà hiện nay đất nước ta đang phải đối mặt.
Các con hãy là những tuyên truyền viên vận động người thân trong gia đình xóa bỏ suy nghĩ phải sinh bằng được con trai để nối dõi. Các con có làm được điều này không?
- Hãy nổ một tràng pháo tay thể hiện quyết tâm của mình nào!
Ô cửa cuối cùng, mời bạn
- Cả lớp có đồng ý với câu trả lời của bạn không? Tặng cho bạn một tràng pháo tay nào! Một phần quà dành cho bạn.
Ô cửa bí mật đã được khám phá. Đó cũng là nội dung tiết học ngày hôm nay mà các con được tìm hiểu.
Về nhà các con nhớ ôn bài và chuẩn bị bài sau nhé!
Giờ học hôm nay cô thấy các con hoạt động rất sôi nổi và tích cực. Cô cảm ơn tất cả các con.
Giờ học của chúng ta đến đây là hết rồi. Xin kính chúc các thầy cô trong BGK mạnh khỏe, hạnh phúc. Chúc các con chăm ngoan, học giỏi!
- 1 HS đọc ví dụ
- HS: Một trường tiểu học có 800 HS, trong đó HS nữ chiếm 52,5%
- Tính số HS nữ của trường đó.
- 1 HS đọc
- 100%
- 800 HS
- Số HS nữ chiếm 52,5%
- tìm 1% số HS toàn trường là bao nhiêu em
- 800:100=8(HS)
- Vì 100% học sinh ứng với 800 HS
- HS nêu lời giải
Lấy 8 x 52,5
- Vì 1% số HS toàn trường là 8 em, số HS nữ chiếm 52,5% nên tìm số HS nữ ta lấy 8 x 52,5
- HS nêu lời giải
- 420 học sinh
- Bước tính lấy 800 : 100 là bước rút về đơn vị.
- Ta có thể viết gộp thành: 800: 100 x 52,5 = 420
- HS theo dõi
-
- Muốn tìm 52,5 % của 800 ta lấy 800 chia cho 100 rồi nhân với 52,5. Hoặc lấy 800 nhân với 52,5 rồi chia cho 100.
- HS khen
- Ta lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với số phần trăm cần tìm. Hoặc ta lấy số đó nhân với số % rồi chia cho 100
- HS nhận xét
- HS đọc bài
- Lãi suất tiết kiệm là 0,5% một tháng, một người gửi tiết kiệm
1 000 000 đồng
- Tính số tiền lãi sau một tháng
- Lãi suất tiết kiệm 0,5% một tháng nghĩa là cứ gửi 100đ thì sau một tháng được lãi 0,5 đồng
- HS suy nghĩ
- Lấy 1 000 000 : 100 x 0,5 
- Nhận xét
- Lấy 1 000 000 x 0,5 : 100
- 1 HS lên bảng
Bài giải
Số tiền lãi sau một tháng là:
1 000 000 : 100 x 0,5 = 5 000 (đồng)
 Đáp số: 5 000 đồng
- HS nhận xét
- HS nêu
- Vì 1000000đ ứng với 100%
- Tìm 1% của 1 000 000 đồng 
- bước rút về đơn vị
- 1 – 2 HS nhắc lại: Ta lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với số phần trăm cần tìm.
Hoặc ta lấy số đó nhân với số phần trăm rồi chia cho 100.
- ta lấy 30 : 100 x 15
- 600 cây lấy gỗ 
- HS giơ tay
- HSTL: (lấy 1000 : 100 x 60 = 600)
- HS giơ tay
1 HS đọc. Cả lớp theo dõi
 Một lớp học có 32 HS, trong đó số HS 10 tuổi chiếm 75%, còn lại là HS 11 tuổi.
- Tính số HS 11 tuổi của lớp đó
- HS đọc lại đầu bài.
- Là 32 HS
HS thảo luận nhóm 2
- HS nêu miệng (tìm số hs 10 trước 
- HS giơ tay
- HS nêu
- 2HS lên bảng
- HS nêu nhận xét
- HS nêu nhận xét
H- HS đổi chéo vở để kiểm tra kết quả của bạn.
- HS nêu ý kiến: con thấy bạn ra kết quả là 8 hs nhưng bạn có cách làm khác..
-HS trình bày:
75% =3/4
Số HS 10 tuổi:
32 x ¾ = 24 HS
Số HS 11 tuổi
32 – 24 =8HS
- HS tiếp tục nêu ý kiến
Số HS 11 tuổi chiếm số phần trăm số học sinh cả lớp là:100% - 75% = 25%
25% = ¼
HS 11 tuổi: 32 x ¼ = 8
- Có ạ!
- HS theo dõi
- 5 000 000 đồng
-Lãi suất tiết kiệm là 0,5% một tháng
- Tính xem sau một tháng cả tiền gửi và tiền lãi là bao nhiêu?
- HS gắn bảng phụ
- HS nhận xét
Các nhóm giơ tay.
- HS nêu
- HS theo dõi
- HS nêu đáp án: 
Số tiền lãi là:
5 025 000 : 100 x 0,5 = 25 125 đồng
Sau hai tháng cả tiền gửi và tiền lãi là:
5 025 000 + 25 125 = 5 050 125 đồng
- HSTL: học giỏi, có kĩ năng tính toán chính xác
- HS giơ tay
- Có ạ!
- Rồi ạ!
- HS giơ tay
- HS nêu đáp án: A,B
- HS giơ tay
- HS trả lời
- HS TL: 12 học sinh
- số HS nam nhiều hơn số HS nữ
- Có ạ!
- HS vỗ tay
- HS giơ tay
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
MÔN TOÁN
Tiết 77: GIẢI TOÁN VỀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM ( tiếp theo)
I- Mục tiêu:
Giúp HS
Biết tìm một số phần trăm của một số.
Vận dụng được để giải bài toán đơn giản về tìm giá trị một số phần trăm của một số.
Rèn kỹ năng tính toán cho chính xác.
II- Đồ dùng:
Giáo Viên(GV): Giáo án, SGK, máy tính, bảng phụ
Học Sinh(HS): Vở ghi, SGK .
III- Các hoạt động dạy và học:
1/ Ổn định tổ chức lớp: 
2/ Kiểm tra bài cũ và Bài mới
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỜI GIAN
GIÁO VIÊN
HỌC SINH
A. Kiểm tra bài cũ:
- Gọi 1 HS đọc bài toán
- Gọi 1 HS lên bảng làm. Dưới lớp làm ra nháp.
Nhận xét bài làm của bạn
Những bạn nào tìm ra cách giải giống bạn?
+ Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số ta làm thế nào?
- GV nhận xét
B. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
Tiết 77: Giải toán về tỉ số phần trăm ( tiếp theo)
- 1 HS đọc bài toán
- HS làm bảng, dưới lớp làm nháp
Bài giải
Số học sinh nữ chiếm số phần trăm so với số học sinh cả lớp là:
15: 25 = 0,6
0,6 = 60%
Đáp số: 60%
1 HS nhận xét: lời giải, phép tính, cách trình bày của bạn đúng rồi ạ.
- HS giơ tay
- HSTL
1.Lý thuyết.
a/ Ví dụ:
- GV đưa ra VD, gọi 1 HS đọc
? Bài toán cho biết gì?
? Bài toán yêu cầu gì?
- Yêu cầu HS dựa tóm tắt đọc lại đề bài
+ Tổng số học sinh toàn trường ứng với bao nhiêu phần trăm?
+ 100% số HS toàn trường của trường đó là bao nhiêu HS?
+ Số HS nữ chiếm bao nhiêu phần trăm?
+ Muốn tìm số HS nữ hay 52,5% trước tiên ta phải tìm gì?
+ Vậy tìm 1% số HS toàn trường ta làm thế nào?
- Tại sao lại chia cho 100?
GV nói: 1% số HS toàn trường là 8HS thì số HS nữ hay 52,5% số HS toàn trường là bao nhiêu? Nêu cách làm cho cô nào?
- Tại sao lại nhân với 52,5.
- Các con tính thật nhanh xem có bao nhiêu HS nữ
- GV chỉ phép (*) hỏi:
+ Bước tính lấy 800 : 100 là bước nào các con đã được học?
- Đúng rồi! Bước tính tìm 1% số HS toàn trường là bước rút về đơn vị.
* Qua 2 bước tính trên ta có thể viết gộp thành:
800: 100 x 52,5 = 420(h/s)
Hoặc: 800 x 52,5 : 100 = 420( h/s)
+ Muốn tìm 52,5 % của 800 ta làm thế nào?
+ Vậy muốn tìm một số phần trăm của một số ta làm thế nào?
- GV nhận xét.
b/ Bài toán
GV bấm máy
Gọi 1 HS đọc
- Bài toán cho biết gì?
- Bài toán yêu cầu gì?
- Em hiểu câu “ lãi suất tiết kiệm 0,5 % 1 tháng là như thế nào?”
- Yêu cầu HS suy nghĩ tìm ra cách giải.
Gọi HS nêu cách làm
 Gọi HS nhận xét
- Gọi HS lên bảng làm bài, dưới lớp làm vào nháp.
Nhận xét bài của bạn.
Gv chốt đáp án.
Vậy muốn tìm một số phần trăm của một số ta làm thế nào?
- Vậy muốn tìm 15% của 30 ta làm thế nào?
* Quay trở lại với bài toán mà cô đã đặt ra ở phần trước: Lớp có 25 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 60%. Các con hãy nhẩm nhanh cho cô xem lớp đó có bao nhiêu học sinh nữ?
- Ai đã có kết quả nào?
Rất tốt! Vậy những ai có kết quả giống bạn?
Cô khen cả lớp mình nào! Như vậy đáp án các con tìm ra đúng với đề bài của phần kiểm tra bài cũ rồi đấy.
* Chuyển : Để giúp các con nắm vững cách tìm giá trị phần trăm của một số chúng ta chuyển sang phần 2 thực hành.
2. Thực hành
- Trước tiên ta đi giải quyết bài tập số 1
- Cô mời 1 bạn đọc đầu bài
- Bài toán cho biết gì?
- Bài toán yêu cầu gì?
- Gọi HS dựa vào tóm tắt đọc lại đầu bài
- 100% số HS của lớp đó là bao nhiêu ?
- - Số học sinh 10 tuổi chiếm 75%, có tìm được số học sinh 11 tuổi không? cô cho các con thảo luận nhóm 2 trong thời gian1 phút để tìm ra cách giải.
- 1’ bắt đầu.
- Thời gian đã hết
- Cô mời các con nêu cách giải
- Ai tìm ra cách giải giống bạn?
- Ai còn có cách khác?
* Chốt: Như vậy chúng ta đã tìm ra cách giải, cô mời 2 bạn lên bảng làm theo hai cách, cả lớp làm vào vở.
- Chúng ta cùng nhận xét bài làm của bạn ... nhé!
- Chiếu đáp án câu 1
- Cả lớp khen bạn
- Nhận xét bài làm của bạn ...
- GV bấm máy cách 2
- GV yêu cầu HS đổi chéo vở để kiểm tra kết quả của bạn.
- Khen: Cô thấy các con làm bài rất tốt cô khen cả lớp ( vỗ tay)
- - Ngoài 2 cách giải trên cô thấy nhóm bạn A có trao đổi với nhau còn cách giải khác nữa đấy cô mời con trình bày cho cả lớp nghe nào?
- Khen. Tiết HDH buổi chiều chúng ta sẽ làm cách của bạn nhé!
* Một bài tập có nhiều cách giải các con nên chọn cách làm hợp lý nhé
Chuyển: - Qua bài tập 1 cô thấy các con hoạt động rất sôi nổi. Cô thưởng cho các con 1 trò chơi. Các con có thích không?
- Trò chơi có tên là: “ Nhân viên ngân hàng”
- Các con hãy theo dõi lên màn hình để theo dõi đoạn clip sau:
- Trong đoạn clip vừa rồi khách hàng muốn gửi số tiền là bao nhiêu?
- Lãi suất là bao nhiêu phần trăm 1 tháng?
- Khách hàng muốn nhờ cô nhân viên điều gì?
- Bây giờ các con hãy gúp cô nhân viên ngân hàng tính xem sau 1 tháng cả tiền gửi và tiền lãi của là bao nhiêu?
- Cô sẽ cho các con thảo luận nhóm 4 trong 1phút.
- Các con đã rõ nhiệm vụ của mình chưa?
- Thời gian bắt đầu.
- Cô mời 1 nhóm trình bày cách làm của mình.
- Nhận xét làm của nhóm bạn.
- Cô cũng đồng ý với ý kiến của cả 2 nhóm.
- Bấm máy
- Nhóm nào có cách làm giống nhóm bạn.
- Cô thấy nhóm bạn ... không giơ tay, nhóm con có cách làm như thế nào?
- Cách làm của bạn cũng có kết quả là 5 025 000 đồng.
- Cả lớp khen nhóm bạn nào.
- Đây chính là bài tập số 2 trong SGK mà các con cần phải thực hiện đấy.
- Vậy các con hãy xem đáp án của cô nhân viên ngân hàng nhé!
( Clip)
-Như vậy chúng ta cùng tìm ra đáp án giống cô nhân viên ngân hàng rồi.
- Qua bài tập số 2 các con đã làm được một việc của nhân viên ngân hàng thường làm rồi đấy!
- Bạn nào thích sau này được làm ở ngân hàng ?
- Để làm việc ở ngân hàng các con cần phải làm gì?
- Cô chúc các con thực hiện được ước mơ của mình.
- Sau bài học này nếu bố mẹ có tiền gửi ngân hàng mà nhờ các con tính tiền lãi sau 1 tháng các con có làm được không?
- Cô khen cả lớp
4/ Củng cố, dặn dò:
Cô thấy lớp mình hoạt động rất tích cực, cô vẫn còn một ô cửa bí mật dành cho các con. Các con có muốn khám phá không?
Luật chơi như sau: Có ba ô cửa, đằng sau mỗi ô cửa là một câu hỏi. Nhiệm vụ của các con là trả lời các câu hỏi đó. Với mỗi câu trả lời đúng sẽ được nhận một phần thưởng vô cùng hấp dẫn. Các con đã sẵn sàng chưa?
+ Ai muốn khám phá ô cửa số 1 nào?
Cô mời bạn
- Cánh cửa số 1 có câu hỏi như sau:
Để tìm 18% của 235 ta lấy:
A B
C D
- GV chốt đáp án, khen ngợi, tặng quà.
- Cánh cửa số 2 nào?
- Mời con!
- Gv chốt đáp án, tặng quà.
- Nhẩm nhanh cho cô số HS nữ của cả lớp nào?
- Các con có nhận xét gì về số học sinh nam và nữ của lớp 5A?
Chốt: như vậy các con thấy sự chênh lệch giữa học sinh nam và học sinh nữ rất lớn. Đó cũng chính là sự chênh lệch giới tính mà hiện nay đất nước ta đang phải đối mặt.
Các con hãy là những tuyên truyền viên vận động người thân trong gia đình xóa bỏ suy nghĩ phải sinh bằng được con trai để nối dõi. Các con có làm được điều này không?
- Hãy nổ một tràng pháo tay thể hiện quyết tâm của mình nào!
Ô cửa cuối cùng, mời bạn
- Cả lớp có đồng ý với câu trả lời của bạn không? Tặng cho bạn một tràng pháo tay nào! Một phần quà dành cho bạn.
Ô cửa bí mật đã được khám phá. Đó cũng là nội dung tiết học ngày hôm nay mà các con được tìm hiểu.
Về nhà các con nhớ ôn bài và chuẩn bị bài sau nhé!
Giờ học hôm nay cô thấy các con hoạt động rất sôi nổi và tích cực. Cô cảm ơn tất cả các con.
Giờ học của chúng ta đến đây là hết rồi. Xin kính chúc các thầy cô trong BGK mạnh khỏe, hạnh phúc. Chúc các chăm ngoan, học giỏi!
- 1 HS đọc ví dụ
- HS: Một trường tiểu học có 800 HS, trong đó HS nữ chiếm 52,2%
- Tính số HS nữ của trường đó.
- 1 HS đọc
- 100%
- 800 HS
- Số HS nữ chiếm 52,5%
- tìm 1% số HS toàn trường là bao nhiêu em
- 800:100=8(HS)
- Vì 100% học sinh ứng với 800 HS
Lấy 8 x 52,5
- Vì số HS nữ chiếm 52,5%
- 420 học sinh
- Bước tính lấy 800 : 100 là bước rút về đơn vị.
- HS theo dõi
-
- Muốn tìm 52,5 % của 800 ta lấy 800 chia cho 100 rồi nhân với 52,5. Hoặc lấy 800 nhân với 52,5 rồi chia cho 100.
- Ta lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với số phần trăm cần tìm. Hoặc ta lấy số đó nhân với số % rồi chia cho 100
- HS đọc bài
- Lãi suất tiết kiệm là 0,5% một tháng, một người gửi tiết kiệm
1 000 000 đồng
- Tính số tiền lãi sau 1 tháng
- Lãi suất tiết kiệm 0,5% 1 tháng nghĩa là cứ gửi 100đ thì sau 1 tháng được lãi 0,5 đồng
- HS suy nghĩ
- HS nêu cách làm
- 1 HS lên bảng
Bài giải
Số tiền lãi sau một tháng là:
1 000 000 : 100 x 0,5 = 5 000 (đồng)
 Đáp số: 5 000 đồng
- HS nhận xét
- HS nêu
- 1 – 2 HS nhắc lại: Ta lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với số phần trăm cần tìm.
Hoặc ta lấy số đó nhân với số phần trăm rồi chia cho 100.
- HS trả lời
- 15 học sinh nữ
- HS giơ tay
1 HS đọc. Cả lớp theo dõi
- Một lớp học có 32 HS, trong đó số HS 10 tuổi chiếm 75%, còn lại là HS 11 tuổi.
- Tính số HS 11 tuổi của lớp đó
- HS đọc lại đầu bài.
- Là 32 HS
-HS thảo luận nhóm 2
- HS nêu miệng
- HS giơ tay
- HS nêu
- 2HS lên bảng
- HS nêu nhận xét
- HS nêu nhận xét
-HS trình bày:
75% =3/4
Số HS 10 tuổi:
32 x ¾ = 24 HS
Số HS 11 tuổi
32 – 24 =8HS
- Có ạ!
- HS theo dõi
- 5 000 000 đồng
- 0,5%
- Tính xem sau một tháng cả tiền gửi và tiền lãi là bao nhiêu?
- HS gắn bảng phụ
- HS nhận xét
-Cá

Tài liệu đính kèm:

  • docGiai_toan_ve_ti_so_phan_tram.doc