Giáo án Tổng hợp môn lớp 1 - Tuần dạy 30

Tập đọc

Chuyện ở lớp

I. Mục tiêu Học sinh:

- Đọc trơn cả bài. Đọc đúng các từ ngữ: ở lớp, đứng dậy, trêu, bôi bẩn, vuốt tóc. Bước đầu biết nghỉ hơi ở cuối mỗi dòng thơ, khổ thơ.

- Hiểu nội dung bài: Mẹ chỉ muốn nghe chuyện ở lớp bé đã ngoan như thế nào?

 Trả lời được câu hỏi 1, 2 (SGK)

- Rèn HS đọc đúng bài tập

- GDHS thích học môn tiếng việt.

- Xác định giá trị (nhận biết được ý nghĩa của câu chuyện, từ đó xác định được:Hãy luôn tự đánh giá bản thân trong cuộc sống).

II. Đồ dùng dạy học:

- Tranh minh hoạ bài đọc SGK.

- Bộ chữ của GV và học sinh.

 

doc 24 trang Người đăng minhtuan77 Lượt xem 557Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tổng hợp môn lớp 1 - Tuần dạy 30", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cho HS viết bài vào tập.
GV theo dõi nhắc nhở động viên một số em viết chậm, giúp các em hoàn thành bài viết tại lớp.
Củng cố :
Gọi HS đọc lại nội dung bài viết và quy trình tô chữ O, Ô, Ơ, P.
Thu vở chấm một số em.
Nhận xét tuyên dương.
Liên hệ: Các em về nhà viết thêm 1 chữ 3 dòng.
Dặn dò: Viết bài ở nhà phần B, xem bài mới.
Nhận xét : Tuyên dương Ý, Thành, Vân, Ngân viết chữ đẹp.
Học sinh mang vở tập viết để trên bàn cho giáo viên kiểm tra.
4 học sinh viết trên bảng, lớp viết bảng con các từ: hoa sen, ngoẻn cười, trong xanh, cái xoong.
Học sinh nêu lại nhiệm vụ của tiết học.
Học sinh quan sát chữ hoa O, Ô, Ơ, P trên bảng phụ và trong vở tập viết.
Học sinh quan sát giáo viên tô trên khung chữ mẫu.
Viết bảng con.
Học sinh đọc các vần và từ ngữ ứng dụng, quan sát vần và từ ngữ trên bảng phụ và trong vở tập viết.
Viết bảng con.
Thực hành bài viết theo yêu cầu của giáo viên và vở tập viết.
Nêu nội dung và quy trình tô chữ hoa, viết các vần và từ ngữ.
Hoan nghênh, tuyên dương các bạn viết tốt.
---------------------------------------------------------
Chính tả (tập chép)
Chuyện ở lớp
Mục tiêu Giúp HS:
Nhìn sách hoặc bảng, chép lại đúng và trình bày đúng khổ thơ cuối bài: Chuyện ở lớp : 20 chữ trong khoảng 10 phút.
Điền đúng vần uôt, uôc ; chữ c, k vào chỗ trống.
	Bài tập 2, 3 (SGK)
 - Rèn HS viết đúng bài chính tả bài Chuyện ở lớp.
 - GDHS thích học môn chính tả.
Đồ dùng dạy học: 
Bảng phụ, bảng nam châm. Nội dung bài thơ cần chép và các bài tập 2, 3.
Học sinh cần có VBT.
Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
KTBC : 
Chấm vở những học sinh giáo viên cho về nhà chép lại bài lần trước.
Gọi 2 học sinh lên bảng làm lại bài tập 2 và 3 tuần trước đã làm.
Nhận xét chung về bài cũ của học sinh.
Bài mới:
GV giới thiệu bài ghi tựa bài.
Hướng dẫn học sinh tập chép:
Gọi học sinh nhìn bảng đọc bài thơ cần chép (giáo viên đã chuẩn bị ở bảng phụ).
Cả lớp đọc thầm khổ thơ và tìm những tiếng các em thường viết sai: vuốt, chẳng nhớ, nghe, ngoan; viết vào bảng con.
Giáo viên nhận xét chung về viết bảng con của học sinh.
đầu bài, cách viết chữ đầu của đoạn văn thụt vào 3 ô, phải viết hoa chữ cái bắt đầu mỗi dòng thơ, các dòng thơ cần viết thẳng hàng.
Cho học sinh nhìn bài viết ở bảng từ hoặc SGK để viết.
Hướng dẫn học sinh cầm bút chì để sữa lỗi chính tả:
Giáo viên đọc thong thả, chỉ vào từng chữ trên bảng để học sinh soát và sữa lỗi, hướng dẫn các em gạch chân những chữ viết sai, viết vào bên lề vở.
Giáo viên chữa trên bảng những lỗi phổ biến, hướng dẫn các em ghi lỗi ra lề vở phía trên bài viết.
Thu bài chấm 1 số em.
Hướng dẫn làm bài tập chính tả:
Học sinh nêu yêu cầu của bài trong vở BT Tiếng Việt.
Đính trên bảng lớp 2 bảng phụ có sẵn 2 bài tập giống nhau của các bài tập.
Gọi học sinh làm bảng từ theo hình thức thi đua giữa các nhóm.
Nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc.
Củng cố:
Yêu cầu học sinh về nhà chép lại bài thơ cho đúng, sạch đẹp, làm lại các bài tập.
Liên hệ: Về nhà luyện bài thơ Chuyện ở lớp cho đúng luật chính tả.
Dặn dò :Vè nhà xem lại bài chính tả.
Nhận xét : Tuyên dương Ý, Na, Mỹ Tiên, Vân, Ngân viết chữ đẹp.
Chấm vở 3 học sinh yếu hay viết sai đã cho về nhà viết lại bài.
2 học sinh làm bảng.
Học sinh khác nhận xét bài bạn làm trên bảng.
Học sinh nhắc lại.
2 học sinh đọc, học sinh khác dò theo bài bạn đọc trên bảng từ.
Học sinh viết vào bảng con các tiếng hay viết sai: vuốt, chẳng nhớ, nghe, ngoan.
Học sinh thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên để chép bài chính tả vào vở chính tả.
Học sinh tiến hành chép bài vào tập vở.
Học sinh soát lỗi tại vở của mình và đổi vở sữa lỗi cho nhau.
Học sinh ghi lỗi ra lề theo hướng dẫn của giáo viên.
Điền vần uôt hoặc uôc.
Điền chữ c hoặc k.
Học sinh làm VBT.
Các em thi đua nhau tiếp sức điền vào chỗ trống theo 2 nhóm, mỗi nhóm đại diện 4 học sinh.
Giải 
Buộc tóc, chuột đồng.
Túi kẹo, quả cam.
Học sinh nêu lại bài viết và các tiếng cần lưu ý hay viết sai, rút kinh nghiệm bài viết lần sau.
------------------------------------------------------
Thứ tư ngày tháng 4 năm 2012
Tập đọc
Mèo con đi học
I. Mục tiêu Học sinh :
Đọc trơn cả bài. Đọc đúng các từ ngữ : buồn bực, kiếm cớ, cái đuôi, cừu. Bước đầu biết nghỉ hơi ở cuối mỗi dòng thơ, khổ thơ.
Hiểu nội dung bài : Mèo con lười học, kiếm cớ nghỉ ở nhà ; cừu doạ cắt đuôi khiến mèo sợ phải đi học.
Trả lời câu hỏi 1, 2 (SGK)
Rèn HS đọc đúng bài tập đọc Mèo con đi học.
GDHS thích học môn Tập đọc.
II. Đồ dùng dạy học : 
Tranh minh hoạ bài đọc SGK.
Bộ chữ của GV và học sinh.
III. Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1. KTBC : Hỏi bài trước.
Gọi 2 học sinh đọc bài: “Chuyện ở lớp” và trả lời câu hỏi 1 và 2 trong SGK.
Gọi 2 học sinh viết trên bảng lớp, lớp viết bảng con: vuốt tóc, đứng dậy.
GV nhận xét chung.
2. Bài mới :
GV giới thiệu tranh, giới thiệu bài và rút tựa bài ghi bảng.
Hướng dẫn học sinh luyện đọc:
Đọc mẫu bài thơ lần 1 (giọng hồn nhiên, nghịch ngợm. Giọng mèo chậm chạp, vờ mệt mỏi, kiếm cớ đuôi ốm để trốn học. Giọng Cừu to, nhanh nhẹn, láu táu. Giọng mèo hốt hoảng sợ bị cắt đuôi). Tóm tắt nội dung bài.
Đọc mẫu lần 2 (chỉ bảng), đọc nhanh hơn lần 1.
Luyện đọc tiếng, từ ngữ khó :
Cho học sinh thảo luận nhóm để tìm từ khó đọc trong bài, giáo viên gạch chân các từ ngữ các nhóm đã nêu.
Buồn bực : (uôn ¹ uông), cái đuôi : (uôi ¹ ui), cừu : (ưu ¹ ươu)
Học sinh luyện đọc từ ngữ kết hợp giải nghĩa từ.
Các em hiểu thế nào là buồn bực ? 
Kiếm cớ nghĩa là gì ?
Be toáng là kêu như thế nào ?
Luyện đọc câu :
Gọi em đầu bàn đọc câu thứ nhất (dòng thứ nhất). Các em sau tự đứng dậy đọc câu nối tiếp.
Luyện đọc đoạn và cả bài thơ :
Đọc nối tiếp từng khổ thơ.
Đọc theo vai : 1 em đọc dẫn chuyện, 1 em vai Cừu, 1 em vai Mèo.
Thi đọc cả bài thơ.
Giáo viên đọc diễn cảm lại bài thơ.
Đọc đồng thanh cả bài.
Luyện tập :
Ôn vần ưu, ươu.
Giáo viên yêu cầu Bài tập 1 : 
Tìm tiếng trong bài có vần ưu?
Bài tập 2 :
Tìm tiếng ngoài bài có vần ưu, ươu?
Bài tập 3 : Nói câu chứa tiếng có vần ưu hoặc ươu?
Gọi học sinh đọc lại bài, giáo viên nhận xét.
3. Củng cố tiết 1:
Tiết 2
4. Tìm hiểu bài và luyện nói:
Hỏi bài mới học.
Gọi học sinh đọc bài và trả lời câu hỏi:
Mèo kiếm cớ gì để trốn học?
Cừu nói gì khiến Mèo vội xin đi học ngay?
Nhận xét học sinh trả lời.
Giáo viên đọc lại bài thơ và gọi 2 học sinh đọc lại.
HTL cả bài thơ: Tổ chức cho các em thi đọc HTL theo bàn, nhóm .
 Thực hành luyện nói:
Chủ đề: Hỏi nhau: Vì sao bạn thích đi học
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh hoạ và nêu các câu hỏi gợi ý để học sinh nói về những lý do mà thích đi học.
Nhận xét luyện nói và uốn nắn, sửa sai.
5. Củng cố:
Hỏi tên bài, gọi đọc bài, nêu lại nội dung bài đã học.
Các em có nên bắt chước bạn Mèo không? Vì sao?
6. Liên hệ: Không nên lười học như mèo con mà phải thật chăm học.
7. Dặn dò: Về nhà đọc lại bài nhiều lần để thuộc lòng bài thơ, xem bài mới.
8. Nhận xét: Tuyên dương Ý, Diệp, Lưu Giang, Na đọc tốt.
Học sinh nêu tên bài trước.
2 học sinh đọc bài và trả lời câu hỏi :
2 học sinh viết bảng lớp, lớp viết bảng con : vuốt tóc, đứng dậy.
Nhắc tựa.
Lắng nghe.
Lắng nghe và theo dõi đọc thầm trên bảng.
Thảo luận nhóm rút từ ngữ khó đọc, đại diện nhóm nêu, các nhóm khác bổ sung.
Vài em đọc các từ trên bảng.
Buồn bực : Buồn và khó chịu.
Kiếm cớ : Kiếm lí do để trốn học.
Be toáng : Kêu lên ầm ĩ.
Học sinh nhắc lại.
Đọc nối tiếp theo yêu cầu giáo viên.
Đọc nối tiếp 2 em, đọc cả bài thơ.
Mỗi nhóm cử đại diện 1 học sinh đóng vai và đọc theo phân vai.
Các nhóm thực hiện đọc theo phân vai.
2 em thuộc 2 dãy đại diện thi đọc bài thơ.
2 em, lớp đồng thanh.
Cừu. 
Các nhóm thi tìm tiếng và ghi vào bảng con, thi đua giữa các nhóm.
Ưu : Cửu Long, cưu mang, cứu nạn 
Ươu : Bướu cổ, sừng hươu, bươu đầu 
2 học sinh đọc câu mẫu trong bài :
Cây lựu vừa bói quả.
Đàn hươu uống nước suối.
Các em thi đặt câu nhanh, mỗi học sinh tự nghĩ ra 1 câu và nêu cho cả lớp cùng nghe.
2 em đọc lại bài thơ.
Mèo kêu đuôi ốm xin nghỉ học.
Cừu nói: Muốn nghỉ học thì phải cắt đuôi, Mèo vội xin đi học ngay.
Học sinh lắng nghe và đọc lại bài thơ.
Học sinh tự nhẩm và đọc thi giữa các nhóm.
Học sinh luyện nói theo gợi ý của giáo viên. Ví dụ:
Hỏi: Trong tranh 2, vì sao bạn Hà thích đi học?
Trả: Vì ở trường được học hát.
Hỏi: Vì sao bạn thích đi học?
Trả: Tôi thích đi học vì ở trường có nhiều bạn. Còn bạn vì sao thích đi học?
Trả: Mỗi ngày được học một bài mới nên tôi thích đi học.
Nhiều học sinh khác luyện nói.
Học sinh nêu tên bài và đọc lại bài 2 em.
Chúng em không nên bắt chước bạn Mèo Vì bạn ấy muốn trốn học.
Thực hành ở nhà.
------------------------------------------------------------
Toán
Luyện tập
I. Mục tiêu Giúp học sinh:
	- Biết đặt tính, làm tính trừ, tính nhẩm các số trong phạm vi 100 (không nhớ).
- Rèn HS tính toán chính xác.
	- GDHS thích học môn toán.
II. Đồ dùng dạy học:
	Bộ đồ dùng toán 1.
III. Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1. KTBC: Hỏi tên bài cũ.
Gọi học sinh giải bài tập 3a trên bảng lớp.
66 – 60 = ?	 	72 – 70 = ?
78 – 50 = ?	 	43 – 20 = ?
Lớp làm bảng con: Đặt tính rồi tính:
	82 – 50	 	68 – 4
Nhận xét KTBC.
2. Bài mới :
Giới thiệu trực tiếp, ghi tựa.
Hướng dẫn học sinh luyện tâp thưc hành:
Bài 1: Học sinh nêu yêu cầu của bài.
Giáo viên cho học sinh tự vào VBT rồi nêu kết quả.
Bài 2: Gọi nêu yêu cầu của bài:
Học sinh tự làm và nêu kết quả.
Bài 3: Gọi nêu yêu cầu của bài:
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện phép tính ở vế trái, sau đó ở vế phải rồi điền dấu thích hợp vào ô trống.
Bài 5: Gọi nêu yêu cầu của bài:
Giáo viên có thể tổ chức trò chơi “Nối với kết quả đúng” 
3. Củng cố:
Hỏi tên bài.
4. Liên hệ: Làm được các phép tính trừ trong phạm vi 100
5. Dặn dò: Làm lại các bài tập, chuẩn bị tiết sau.
6. Nhận xét : Tuyên dương Nam, Nguyên, Thành, Diệp phát biểu xây dựng bài tốt .
Học sinh tính nhẩm.
66 – 60 = 6	 	72 – 70 = 2
78 – 50 = 28 	43 – 20 = 23
Học sinh đặt tính và tính kết quả. Ghi vào bảng con.
Học sinh nhắc tựa.
Học sinh đặt tính và tính kết quả, nêu kết quả cho giáo viên và lớp nghe.
Học sinh tự thực hiện.
35 – 5 43 – 3 
30 – 20 = 40 – 30 31 + 42 = 41 + 32
Học sinh thi đua làm bài nhanh.
Nhắc lại tên bài học.
Nêu lại các bước giải toán có lời văn.
Thực hành ở nhà.
----------------------------------------------------
 Tự nhiên và xã hội 
 Trời nắng – trời mưa 
I. Mục tiêu Sau giờ học học sinh biết :
Nhận biết và mô tả ở mức độ đơn giản của hiện tượng thời tiết : nắng, mưa.
Biết cách ăn mặc và giữ gìn sức khoẻ trong những ngày nắng, mưa.
Nêu được một số ích lợi và tác hại của nắng, mưa đối với cuộc sống con người.
Kĩ năng ra quyết định: nên hay không nên làm gì khi đi dưới trời nắng và trời nắng và trời mưa.
	- Rèn HS biết trời nắng mưa.
	- GDHS thích học môn TNXH.
II. Đồ dùng dạy học:
Một số tranh ảnh về trời nắng, trời mưa.
Hình ảnh bài 30 SGK. Giấy bìa to, giấy vẽ, bút chì, 
III. Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1. Ổn định :
2. KTBC: Hỏi tên bài.
Muỗi thường sống ở đâu?
Nêu tác hại do bị muỗi đốt?
Khi đi ngủ bạn thường làm gì để không bị muỗi đốt?
Nhận xét bài cũ.
3. Bài mới:
Giáo viên giới thiệu và ghi bảng tựa bài.
	Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về các dấu hiệu của trời nắng, trời mưa qua bài học “Trời nắng, trời mưa”.
Hoạt động 1 : Nhận biết dấu hiệu trời nắng, trời mưa.
Mục đích: Học sinh nhận biết được các dấu hiệu chính của trời nắng, trời mưa. Biết mô tả bầu trời và những đám mây khi trời nắng, trời mưa.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Giao nhiệm vụ và thực hiện hoạt động.
Giáo viên chia nhóm và phát cho mỗi nhóm 1 tờ bìa to và nêu yêu cầu:
Dán tất cả những tranh ảnh đã sưu tầm được theo 2 cột vào bảng sau và cùng nhau thảo luận các vấn đề sau:
Tranh ảnh về trời nắng
Tranh ảnh về trời mưa
Nêu các dấu hiệu về trời nắng, trời mưa?
Khi trời nắng, bầu trời và những đám mây như thế nào?
Khi trời mưa, bầu trời và những đám mây như thế nào?
Cho học sinh thảo luận theo nhóm 8 em và nói cho nhau nghe các yêu cầu trên.
Bước 2: Giáo viên gọi đại diện các nhóm lên, chỉ vào tranh và nêu theo yêu cầu các câu hỏi trên. Gọi học sinh các nhóm khác nhận xét bạn và bổ sung.
	Nếu hôm đó trời nắng hay trời mưa giáo viên có thể hỏi thêm: Hôm nay là trời nắng hay trời mưa: Dấu hiệu nào cho em biết điều đó?
Giáo viên kết luận:
	Khi trời nắng, bầu trời trong xanh, có mây trắng, có Mặt Trời sáng chói, nắng vàng chiếu xuống cảnh vật, 
	Khi trời mưa, bầu trời u ám, mây đen xám phủ kính, không có Mặt Trời, những giọt nước mưa rơi xuống làm ướt mọi vật, 
Hoạt động 2: Thảo luận cách giữ sức khoẻ khi nắng, khi mưa:
MĐ: Học sinh có ý thức bảo vệ sức khoẻ khi nắng, khi mưa.
Cách tiến hành:
Bước 1: Giao nhiệm vụ hoạt động.
Giáo viên chia nhóm, mỗi nhóm 2 em, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm. Yêu cầu các em quan sát 2 hình ở SGK để trả lời các câu hỏi trong đó.
Tại sao khi đi nắng bạn nhớ đội nón, mũ?
Để không bị ướt khi đi dưới mưa, bạn phải làm gì?
Bước 2: Thu kết quả thảo luận:
Gọi đại diện các nhóm nêu trước lớp, các nhóm khác bổ sung và hoàn chỉnh.
Két luận: 
Khi đi trời nắng phải đội mũ nón để không bị ốm.
Khi đi trời mưa phải mang ô, măïc áo mưa để không bị ướt, bị cảm.
4. Củng cố : 
Hỏi tên bài:
Cho học sinh vẽ tranh miêu tả trời nắng, trời mưa.
5. Liên hệ: Nếu hôm đó trời nắng hoặc mưa, giáo viên hỏi xem trong lớp ai thực hiện những dụng cụ đi nắng, đi mưa.
Tuyên dương các em mang đúng.
6. Dăn dò: Học bài, xem bài mới. Luôn luôn giữ gìn sức khoẻ khi đi nắng, đi mưa.
7. Nhận xét: Tuyên dương Ý, Vân, Diệp, Na, phát biểu sôi nổi
Học sinh nêu tên bài học.
3 học sinh trả lời câu hỏi trên.
Học sinh nhắc tựa.
Học sinh lắng nghe.
Học sinh dán các tranh ảnh vào giấy kẻ ô phân loại tranh rồi thảo luận theo nhóm.
Bầu trời sáng, có nắng (trời nắng), bầu trời đen, không có nắng (trời mưa)
Bầu trời trong xanh, có mây trắng, nhìn thấy ông mặt trời, 
Bầu trời u ám, nhiều mây, không thấy ông mặt trời, 
Học sinh chỉ và nêu theo tranh.
Học sinh nói theo thực tế bầu trời hôm đang học bài này.
Học sinh nhắc lại.
Thảo luận theo nhóm 2 em học sinh.
Để khỏi bị ốm.
Mang ô, mang áo mưa.
Học sinh nêu, những học sinh khác nhận xét và bổ sung.
Học sinh nhắc lại.
Các nhóm khác tranh luận và bổ sung, đi đến kết luận chung.
Học sinh vẽ tranh theo yêu cầu của bài.
Học sinh tự liên hệ và nêu những ai đã mang đúng dụng cụ khi đi nắng, đi mưa.
Thực hành khi đi nắng, đi mưa.
-----------------------------------------------------------------
Thứ năm ngày tháng 4 năm 2012
Chính tả (tập chép)
Mèo con đi học
I. Mục tiêu Giúp HS:
Nhìn sách hoặc bảng, chép lại cho đúng 6 dòng đầu bài thơ Mèo con đi học : 24 chữ trong khoảng 10 – 15 phút.
Điền đúng chữ r, d, gi ; vần in, iên vào chỗ trống.
	Bài tập (2) a hoặc b.
Rèn HS viết đúng chính tả bài Mèo con đi học.
GDHS thích học sinh thích học môn chính tả.
II. Đồ dùng dạy học: 
Bảng phụ, bảng nam châm. Nội dung 8 dòng thơ cần chép và các bài tập (2) a hoặc b.
Học sinh cần có VBT.
III. Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1. KTBC : 
Chấm vở những học sinh giáo viên cho về nhà chép lại bài lần trước.
Gọi 2 học sinh lên bảng làm lại bài tập 2 và 3 tuần trước đã làm.
Nhận xét chung về bài cũ của học sinh.
2. Bài mới:
GV giới thiệu bài ghi tựa bài “Mời vào”.
3. Hướng dẫn học sinh tập chép:
Gọi học sinh nhìn bảng đọc khổ thơ cần chép (giáo viên đã chuẩn bị ở bảng phụ).
Cả lớp đọc thầm 8 dòng thơ và tìm những tiếng các em thường viết sai: buồn bực, kiếm cớ, be toáng, chữa lành.
Giáo viên nhận xét chung về viết bảng con của học sinh.
Thực hành bài viết (tập chép chính tả).
Hướng dẫn các em tư thế ngồi viết, cách cầm bút, đặt vở, cách viết đầu bài, cách viết chữ đầu của đoạn văn thụt vào 2 ô, phải viết hoa chữ cái bắt đầu mỗi dòng thơ, tên riêng các con vật trong bài viết. Gạch đầu dòng các câu đối thoại.
Cho học sinh nhìn bảng từ hoặc SGK để chép lại 8 dòng thơ đầu của bài.
Hướng dẫn học sinh cầm bút chì để sữa lỗi chính tả:
Giáo viên đọc thong thả, chỉ vào từng chữ trên bảng để học sinh soát và sữa lỗi, hướng dẫn các em gạch chân những chữ viết sai, viết vào bên lề vở.
Giáo viên chữa trên bảng những lỗi phổ biến, hướng dẫn các em ghi lỗi ra lề vở phía trên bài viết.
Thu bài chấm 1 số em.
4. Hướng dẫn làm bài tập chính tả:
Học sinh nêu yêu cầu của bài trong vở BT Tiếng Việt (bài tập 2a).
Đính trên bảng lớp 2 bảng phụ có sẵn 2 bài tập giống nhau của các bài tập.
Gọi học sinh làm bảng từ theo hình thức thi đua giữa các nhóm. 
Nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc.
5. Củng cố:
Hỏi tên bài.
6. Liên hệ: Về nhà luyện bài Mèo con đi học đúng luật chính tả.
7. Dặn dò: Yêu cầu học sinh về nhà chép lại khổ thơ cho đúng, sạch đẹp, làm lại các bài tập vào vở ở nhà.
8. Nhận xét: Tuyên dương Nam, Nguyên, Thành, Diệp phát biểu xây dựng bài tốt.
Chấm vở những học sinh yếu hay viết sai đã cho về nhà viết lại bài.
2 học sinh làm bảng.
Học sinh khác nhận xét bài bạn làm trên bảng.
Học sinh nhắc lại.
2 học sinh đọc, học sinh khác dò theo bài bạn đọc trên bảng từ.
Học sinh đọc thầm và tìm các tiếng khó hay viết sai: tuỳ theo học sinh nêu nhưng giáo viên cần chốt những từ học sinh sai phổ biến trong lớp.
Học sinh viết vào bảng con các tiếng hay viết sai.
Học sinh nghe và thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên.
Học sinh tiến hành chép lại 8 dòng thơ của bài vào tập của mình.
Học sinh dò lại bài viết của mình và đổi vở và sữa lỗi cho nhau.
Học sinh ghi lỗi ra lề theo hướng dẫn của giáo viên.
Bài 3: Điền chữ r, d hay gi.
Các em làm bài vào VBT và cử đại diện của nhóm thi đua cùng nhóm khác, tiếp sức điền vào chỗ trống theo 2 nhóm, mỗi nhóm đại diện 3 học sinh
Giải 
Bài tập 2a: 
Thầy giáo dạy học.
Bé nhảy dây.
Đàn cá rô lội nước.
Học sinh nêu lại bài viết và các tiếng cần lưu ý hay viết sai, rút kinh nghiệm bài viết lần sau.
Thực hành ở nhà.
-------------------------------------------------------------
Kể chuyện
Sói và sóc
I. Mục tiêu Học sinh:
Kể lại được một đoạn câu chuyện dựa theo tranh và gợi ý dưới tranh.
Hiểu nội dung của câu chuyện : Sóc là con vật thông minh nên đã thoát khỏi nguy hiểm.
HS khá, giỏi kể được toàn bộ câu chuyện theo tranh.
Rèn HS kể được một đoạn câu chuyện theo tranh.
GDHS thích học môn kể chuyện.
II. Đồ dùng dạy học:
Tranh minh hoạ truyện kể trong SGK.
Mặt nạ Sói và Sóc.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1. KTBC : 
Giáo viên yêu cầu học sinh học mở SGK trang 99 để kể lại câu chuyện “Niềm vui bất ngờ”. Học sinh thứ 2 kể xong nêu ý nghĩa câu chuyện.
Nhận xét bài cũ.
2. Bài mới :
Qua tranh giới thiệu bài và ghi tựa.
Œ	Một lần Sóc bị rơi trúng người Sói. Sóc bị Sói bắt. Tình thế thật nguy hiểm. Liệu Sóc có thể thoát khỏi tình thế nguy hiểm đó không? Các em hãy theo dõi câu chuyện để tìm câu trả lời.
	Kể chuyện: Giáo viên kể 2, 3 lần với giọng diễn cảm. Khi kể kết kết hợp dùng tranh minh hoạ để học sinh dễ nhớ câu chuyện:
Kể lần 1 để học sinh biết câu chuyện.
Kể lần 2 và 3 kết hợp tranh minh hoạ giúp học sinh nhớ câu chuyện.
Lưu ý: Giáo viên cần thể hiện:
Lời mở đầu truyện: Kể thông thả. Dừng lại ở các chi tiết Sói định ăn thịt Sóc. Sóc van nài. 
Lời Sóc: Khi còn trong tay Sói: mềm mỏng nhẹ nhàng. Khi đứng trên cây giải thích: Ôn tồn nhưng rắn rỏi, mạnh mẽ.
Lời Sói: Thể hiện sự băn khoăn.
Có thể thêm thắt lời miêu tả làm câu chuyện thêm sinh động nhưng không được thêm bớt các chi tiết làm thay đổi nội dung và ý nghĩa câu chuyện.
Ž	Hướng dẫn học sinh kể từng đoạn câu chuyện theo tranh: 
Tranh 1: Giáo viên yêu cầu học sinh xem tranh trong SGK đọc và trả lời câu hỏi dưới tranh.
Tranh 1 vẽ cảnh gì ?
Câu hỏi dưới tranh là gì ?
Giáo viên yêu cầu mỗi tổ cử 1 đại diện thi kể đoạn 1. 
Tranh 2, 3 và 4: Thực hiện tương tự như tranh 1.
	Hướng dẫn học sinh kể toàn câu chuyện:
Tổ chức cho các nhóm, mỗi nhóm 3 em đóng các vai: Lời người dẫn chuyện, lời Sói, lời Sóc). Thi kể toàn câu chuyện. Cho các em hoá trang thành các nhân vật để thêm phần hấp dẫn.
Kể lần 1 giáo viên đóng vai người dẫn chuyện, các lần khác giao cho học sinh thực hiện với nhau.
	Giúp học sinh hiểu ý nghĩa câu chuyện:
Sói và Sóc ai là người thông minh? Hãy nêu một việc chửng tỏ sự thông minh đó.
3. Củng cố: Hỏi tên bài 
4. Liên hệ: Phải học tập cho thật giỏi để có thể thông minh như sóc.
5. Dặn dò: Nhận xét tổng kết tiết học, yêu cầu học sinh về nhà kể lại cho người thân nghe. Chuẩn bị tiết sau, xem trước các tranh minh hoạ phỏng đoán diễn biến của câu chuyện.
6. Nhận xét: Tuyên dương Thành, Ý, Nguyên, Diệp phát biểu sôi nổi.
2 học sinh xung phong kể lại câu chuyện “Niềm vui bất ngờ”.
Học sinh khác theo dõi để nhận xét các bạn kể.
Học sinh nhắc tựa.
Học sinh lắng nghe câu chuyện.
Học sinh lắng nghe và theo dõi vào tranh để nắm nội dung và nhớ câu truyện.
Học sinh quan sát tranh minh hoạ theo truyện kể.
Sóc chuyền trên cành cây bỗng rơi trúng đầu một lão Sói đang ngái ngủ.
Chuyện gì xãy ra khi Sóc đang chuyền trên cành cây?
Học sinh cả lớp nhận xét các bạn đóng vai và kể.
Lần 1: Giáo viên đóng vai người dẫn chuyện và các học sinh để kể lại câu chuyện.
Các lần khác học sinh thực hiện (khoảng 4 ->5 nhóm thi đua nhau. Tuỳ theo thời gian mà giáo viên định lượng số nhóm kể).
Học sinh khác theo dõi và nhận xét các nhóm kể và bổ sung.
Sóc là nhân vật thông minh, khi Sói hỏi Sóc hứa trả lời nhưng đòi hỏi Sói thả trước trả lời sau. Nhờ vậy Sóc đã thoát khỏi nanh vuốt của Sói sau khi trả lời cho Sói nghe.
Học sinh nhắc lại ý nghĩa câu chuyện.
-----------------------------------------------------
Toán 
Các ngày trong tuần lễ
I. Mục tiêu : Giúp học sinh 
- Biết tuần lễ có 7 ngày, biết tên các ngày trong tuần ; biết đọc thứ, ngày tháng trên tờ lịch bóc hàng ngày.
- Rèn HS biết được tên các ngày trong 1 tuần lễ.
- GDHS thích học môn toán.
II. Đồ dùng dạy học:
1 cuốn lịch bóc hàng ngày và 1 bảng thời khoá biểu của lớp.
III. Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1. KTBC: Hỏi tên bài cũ.
Gọi học sinh giải bài tập 4 trên bảng lớp.
Lớp làm bảng con: Đặt tính rồi tính:
	45 – 23 	 	66 – 25 
Nhận xét KTBC.
2. Bài mới 

Tài liệu đính kèm:

  • docT 30 Phuc.doc