Tuần 4:
TẬP ĐỌC
MỘT NGƯỜI CHÍNH TRỰC
I. Mục tiêu:
1. Đọc lưu loát, trôi chảy toàn bài. Biết đọc truyện với giọng kể thong thả, rõ ràng. Đọc phân biệt lời các nhân vật, thể hiện rõ sự chính trực, ngay thẳng của Tô Hiến Thành.
2. Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện: Ca ngợi sự chính trực, thanh liêm, tấm lòng vì dân, vì nước của Tô Hiến Thành.
II. Đồ dùng dạy - học:
- Tranh minh họa, giấy khổ to.
theo nhóm - Từng cặp HS luyện kể theo đoạn và toàn bộ câu chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. - GV bình chọn bạn kể hay nhất. - Thi kể toàn câu chuyện trước lớp. 4. Củng cố – dặn dò: - GV nhận xét giờ học, khen ngợi những HS chăm chú nghe bạn kể chuyện. - Về nhà kể cho mọi người nghe. Thể dục đi đều, vòng phải, vòng trái, đứng lại trò chơi: chạy đổi chỗ, vỗ tay nhau I. Mục tiêu: - Ôn tập hợp hàng dọc, dóng hàng, điểm số, đứng nghiêm, nghỉ, quay phải, quay trái, - Ôn đi đều, vòng phải, vòng trái, đứng lại. - Trò chơi: “Chạy đổi chỗ, vỗ tay nhau” yêu cầu chơi đúng luật, hào hứng, nhiệt tình trong khi chơi. II. Địa điểm, phương tiện: - Sân trường, còi. III. Nội dung và phương pháp: 1. Phần mở đầu: - GV phổ biến nội dung, yêu cầu bài học. HS: - Chơi 1 trò chơi đơn giản. - Đứng tại chỗ vỗ tay, hát. 2. Phần cơ bản: a. Đội hình - đội ngũ: * Ôn hàng dọc, dóng hàng, điểm số, đứng nghiêm, nghỉ, quay trái, quay phải 2 – 3 phút do cán sự điều khiển. - Ôn đi đều, vòng phải, đứng lại. - Ôn đi đều, vòng trái, đứng lại. Ôn tổng hợp tất cả các nội dung đội hình đội ngũ do GV điều khiển 5 – 6 phút. b. Trò chơi vận động: 4 – 5 phút - GV tập hợp HS. - Nêu tên trò chơi, giải thích cách chơi. HS: Nghe GV giải thích cách chơi. - 1 tổ chơi thử. - Cả lớp thi đua chơi. - GV quan sát, nhận xét, bổ sung. 3. Phần kết thúc: - Tập hợp lớp thành 4 hàng dọc. - GV hệ thống bài - GV nhận xét, đánh giá kết quả giờ học. HS: Làm động tác thả lỏng. - Về nhà luyện tập cho cơ thể khoẻ mạnh Toán Luyện tập I. Mục tiêu: - Giúp HS củng cố về viết và so sánh các số tự nhiên. - Bước đầu làm quen với bài tập dạng x < 5 ; 68 < x < 92 (với x là số tự nhiên) II. Đồ dùng: Giấy khổ to cho các nhóm. III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu: A. Kiểm tra bài cũ: - Gọi HS lên chữa bài về nhà. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu và ghi đầu bài: 2. Hướng dẫn HS luyện tập: + Bài 1: HS: Tự làm bài rồi chữa bài. Kết quả: a) 0; 10; 100 b) 9, 99, 999 + Bài 2: HS: Tự làm bài rồi chữa bài. a) Có 10 số có 1 chữ số là: 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 b) Có 90 số có 2 chữ số là: 10; 11; 12; ; 99 + Bài 3: Làm theo nhóm. HS: - Các nhóm làm vào phiếu. 0 - Đại diện nhóm lên dán kết quả. 9 a) 859 0 67 < 859 167 9 b) 4 2 037 > 482 037 2 c) 609 608 < 609 60 d) 246 309 = 46 309 + Bài 4: HS làm vào vở. HS: Làm bài vào vở. 2 < x < 5 => x = 3; 4 + Bài 5: Làm vào vở. HS: - Làm bài vào vở. - 1 HS lên bảng chữa bài. Các số tròn chục lớn hơn 68 và bé hơn 92 là: 70; 80; 90. vậy x là 70; 80; 90 - GV thu chấm vở cho HS. 3. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Về nhà làm các bài tập trong vở bài tập. chính tả ( nhớ viết ) truyện cổ nước mình I. Mục tiêu: 1. Nhớ – viết lại đúng chính tả, trình bày đúng 14 dòng đầu của bài thơ “Truyện cổ nước mình”. 2. Tiếp tục nâng cao kỹ năng viết đúng các từ có âm đầu r/d/gi hoặc có vần ân/âng. II. Đồ dùng dạy - học: - Bút dạ, giấy khổ to, vở bài tập. III. Các hoạt động dạy - học: A. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra 2 nhóm HS thi tiếp sức viết đúng, viết nhanh tên các con vật bắt đầu bằng tr/ch. HS: 2 nhóm viết B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu – ghi đầu bài: 2. Hướng dẫn HS nhớ – viết: HS: - 1 em đọc yêu cầu của bài. - 1 em đọc thuộc lòng đoạn thơ cần viết. - Gấp sách, nhớ lại và tự viết. - Từng cặp đổi vở cho nhau, soát lỗi ghi ra lề. - GV thu chấm 7 đến 10 bài. - GV nêu nhận xét chung. 3. Hướng dẫn HS làm bài tập: + Bài 2a: HS: Đọc yêu cầu của bài. - GV nhắc HS từ cần điền vào ô trống cần hợp với nghĩa của câu viết đúng chính tả. HS: Làm bài vào vở, 1 số em làm vào phiếu. - Dán phiếu lên bảng trình bày. - Cả lớp cùng nhận xét. - GV chốt lại lời giải đúng: 2a) - Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi. 2b) - Trưa tròn bóng nắng nghỉ chân chốn này / Dân dâng một quả xôi đầy. - Gió đưa tiếng sáo, gió nâng cánh diều. - Sáng một vầng trên sân / Nơi cả nhà tiễn chân. - Cho điểm những em làm đúng. 4. Củng cố – dặn dò: - GV nhận xét tiết học. - Nhắc HS về nhà đọc những đoạn văn để không viết sai. Khoa học Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn I. Mục tiêu: - HS giải thích được lý do cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn. - Nói tên các nhóm thức ăn cần ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít và ăn hạn chế. II. Đồ dùng dạy - học: - Hình trang 16, 17, các tranh ảnh sưu tầm các loại thức ăn. III. Các hoạt động dạy - học: A. Kiểm tra bài cũ: ? Kể tên 1 số loại vi – ta – min mà em biết HS: Tự kể. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu – ghi đầu bài: 2. Các hoạt động dạy học: * HĐ1: Thảo luận về sự cần thiết phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn. + Mục tiêu: + Cách tiến hành: Bước 1: Thảo luận nhóm. HS: Thảo luận theo các câu hỏi. ? Tại sao ta nên ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn Bước 2: Gọi đại diện các nhóm lên trình bày sau đó GV kết luận (SGV). * HĐ2: Làm việc với SGK thảo luận tìm hiểu tháp dinh dưỡng cân đối. + Mục tiêu: + Cách tiến hành: Bước 1: Làm việc cá nhân Yêu cầu HS đọc SGK trang 17. Bước 2: Làm việc thep cặp. HS: 2 em thay nhau hỏi và trả lời. Hãy nói tên nhóm thức ăn: - Cần ăn đủ: - Ăn vừa phải: - Ăn có mức độ: - Ăn ít: - Ăn hạn chế: Bước 3: HS làm việc cả lớp. - GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả dưới dạng đố nhau. - HS1 hỏi, HS2 trả lời và ngược lại. - GV kết luận (SGV) * HĐ3: Trò chơi “Đi chợ” + Mục tiêu: + Cách tiến hành: Bước 1: GV hướng dẫn cách chơi. Bước 2: HS chơi. HS: Chơi như đã hướng dẫn. Bước 3: Từng HS tham gia chơi. HS: Từng HS tham gia chơi. - GV nhận xét, bổ sung. 3. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Dặn HS nên ăn uống đủ chất dinh dưỡng và nói với cha mẹ về nội dung của tháp dinh dưỡng. - Thực hiện theo nội dung bài học. - Chuẩn bị bài giờ sau học. Thứ tư ngày 3 tháng 10 năm 2007 Tập đọc Tre Việt Nam I. Mục tiêu: 1. Biết đọc lưu loát toàn bài, giọng đọc diễn cảm, phù hợp với nội dung cảm xúc và nhịp điệu của các câu thơ, đoạn thơ. 2. Cảm và hiểu được ý nghĩa bài thơ: Cây tre tượng trưng cho con người Việt Nam. Qua hình tượng cây tre, tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam, giàu tình thương yêu, ngay thẳng, chính trực. 3. Học thuộc lòng những câu thơ em thích. II. Đồ dùng dạy - học: - Tranh minh họa trong bài, băng giấy III. Các hoạt động dạy – học: A. Kiểm tra bài cũ: ? Vì sao nhân dân ta ca ngợi những người chính trực như ông Tô Hiến Thành? HS: 1 - 2 em đọc bài “Một người chính trực” và trả lời câu hỏi. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu và ghi đầu bài: 2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: a. Luyện đọc: - GV nghe, sửa lỗi phát âm và kết hợp giải nghĩa các từ khó. HS: Đọc nối tiếp nhau theo đoạn 2 – 3 lần. HS: - Luyện đọc theo cặp. - 1 – 2 em đọc cả bài. - GV đọc diễn cảm bài thơ. b. Tìm hiểu bài: ? Đọc thầm và tìm những câu thơ nói lên sự gắn bó lâu đời của cây tre với người Việt Nam HS: Tre xanh bờ tre xanh. Tre có từ rất lâu, từ bao giờ không ai biết, tre chứng kiến mọi chuyện xảy ra với con người từ ngàn xưa. ? Đọc thầm và tìm hình ảnh nào của Tre gợi lên những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam? HS: cần cù, đoàn kết, ngay thẳng ? Những hình ảnh nào của tre tượng trưng cho tính cần cù HS: ở đâu bạc màu Rễ siêng ..cần cù. ? Những hình ảnh nào của tre gợi lên phẩm chất đoàn kết của người Việt Nam HS: Khi bão bùng, tre tay ôm tay níu cho gần nhau thêm. Thương nhau tre chẳng ở riêng mà mọc thành luỹ. Tre giàu đức hy sinh, nhường nhịn: Lưng trần phơi nắng phơi sương .cho con. GV: Tre có tính cách như người: biết yêu thương, nhường nhịn, đùm bọc, che chở cho nhau. Nhờ thế tre tạo nên luỹ, thành, tạo nên sức mạnh sự bất diệt. ? Những hình ảnh nào của Tre tượng trưng cho tính ngay thẳng HS: Tre già, thân gẫy, cành rơi vẫn truyền cái gốc cho con. Măng luôn luôn mọc thẳng. Nòi tre . cong. Búp măng non đã mang dáng vẻ thẳng tròn của tre. GV: Tre được tả trong bài có tính cách như người: Ngay thẳng, bất khuất. ? Đọc lướt tìm những hình ảnh về cây tre và búp măng mà em thích. Giải thích vì sao? HS: Tự nêu. ? Đọc 4 câu thơ cuối và cho biết đoạn thơ kết bài có ý nghĩa gì - Thể hiện sự kế thừa, kế tiếp liên tục của các thế hệ tre già - măng mọc. c. Hướng dẫn HS đọc diễn cảm và học thuộc lòng: - GV hướng dẫn cả lớp luyện đọc diễn cảm 1 đoạn. - GV đọc mẫu. - HS nối nhau đọc bài thơ. - Đọc từng đoạn theo cặp - 1 vài em thi đọc diễn cảm. - Nhẩm học thuộc lòng những câu thơ em thích. 3. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét tiết học, hỏi về ý nghĩa bài thơ. - Về nhà tập đọc và đọc trước bài sau. Toán Yến – tạ - tấn I. Mục tiêu: - Giúp HS bước đầu nhận biết về độ lớn của yến - tạ - tấn, mối quan hệ giữa yến - tạ - tấn và ki - lô - gam. - Biết chuyển đổi đơn vị đo khối lượng (chủ yếu từ lớn –> bé). - Biết thực hiện các phép tính với các số đo khối lượng. II. Đồ dùng dạy học: - Bảng phụ kẻ sẵn như SGK. III. Các hoạt động dạy – học: A. Kiểm tra bài cũ: - GV gọi HS lên chữa bài tập về nhà. - Nhận xét, cho điểm. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu đơn vị đo khối lượng yến - tạ - tấn: a. Giới thiệu đơn vị yến - tạ - tấn: - GV gọi HS nêu lại các đơn vị đo khối lượng đã học. HS: ki - lô - gam, gam - GV: Ngoài 2 đơn vị đã học, để đo khối lượng các vật nặng hàng chục ki - lô - gam, người ta còn dùng đơn vị yến. - Viết bảng: 1 yến = 10 kg HS: Cho HS đọc theo cả hai chiều: 1 yến = 10 kg; 10 kg = 1 yến. ? Mua 2 yến gạo tức là mua bao nhiêu kg gạo? HS: mua 20 kg gạo. ? Có 10 kg khoai tức là có mấy yến khoai? HS: là có 1 yến khoai. b. Giới thiệu đơn vị tạ, tấn (tương tự trên) HS: Nghe để bước đầu cảm nhận được về độ lớn của những đơn vị đo khối lượng này. * Lưu ý: GV có thể nêu thêm con voi nặng hai tấn, con trâu nặng 3 tạ, con lợn nặng 6 yến. 2. Thực hành: + Bài 1: HS: Nêu yêu cầu của bài rồi tự làm. + Bài 2: GV có thể hướng dẫn HS làm chung 1 câu, VD như: 5 yến = kg - Nêu lại mối quan hệ giữa yến và ki - lô - gam: 1 yến = 10 kg => 5 yến = 1 yến x 5 = 10 kg x 5 = 50 kg Vậy 5 yến = 50 kg. Với bài: 5 yến 3 kg = kg, GV hướng dẫn HS làm như sau: 5 yến 3 kg = 50 kg + 3 kg = 53 kg. HS: làm bài vào vở. + Bài 3: HS: Nêu yêu cầu bài tập và tự làm. + Bài 4: HS: Tự nêu bài toán rồi làm. Bài giải: 3 tấn = 30 tạ Chuyến sau xe đó chở được số muối là: 30 + 3 = 33 (tạ) Số muối 2 chuyến xe đó chở được là: 30 + 33 = 63 (tạ) Đáp số: 63 tạ - GV gọi 1 HS lên bảng chữa bài. - Thu vở chấm bài cho HS. 3. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét tiết học. - Về nhà học bài và làm bài tập. lịch Sử Nước âu lạc I. Mục tiêu: - HS biết nước Âu Lạc là sự nối tiếp của nước Văn Lang. - Thời gian tồn tại của nước Âu Lạc, tên Vua, nơi kinh đô đóng. - Sự phát triển về quân sự của nước Âu Lạc. - Nguyên nhân thắng lợi và nguyên nhân thất bại của nước Âu Lạc trước sự xâm lược của Triệu Đà. II. Đồ dùng dạy - học: Lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, hình trong SGK, III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu: A.Kiểm tra bài cũ: GV gọi HS nêu lại phần ghi nhớ. HS: 1 – 2 em nêu phần ghi nhớ. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu – ghi đầu bài: 2. Các hoạt động: * HĐ1: Làm việc cá nhân. HS: Đọc SGK và làm bài tập. Em hãy đánh dấu x vào ô □ sau những điểm giống nhau về cuộc sống của người Lạc Việt và người Âu Việt. + Sống trên cùng 1 địa bàn □ + Đều biết chế tạo đồng hồ □ + Đều biết rèn sắt □ + Đều trồng lúa và chăn nuôi □ + Tục lệ có nhiều điểm giống nhau □ - GV kết luận: Cuộc sống của người Âu Việt và người Lạc Việt có những điểm tương đồng và họ hoà hợp với nhau. * HĐ2: Làm việc cả lớp. HS: Xác định trên bản đồ hình 1 nơi đóng đô của nước Âu Lạc. - GV đặt câu hỏi cho cả lớp: ? So sánh sự khác nhau về nơi đóng đô của nước Văn Lang và nước Âu Lạc HS: Nước Văn Lang: Phong Châu, Phú Thọ. Nước Âu Lạc: Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội. ? Nêu tác dụng của nỏ thần và thành Cổ Loa (qua sơ đồ) HS: Tác dụng bắn 1 lần được nhiều mũi tên * HĐ3: Làm việc cả lớp. HS: Đọc SGK đoạn từ “Năm 207 TCN . phương Bắc” và trả lời câu hỏi. ? Kể lại cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc. HS: Tự kể. ? Vì sao cuộc xâm lược của quân Triệu Đà lại thất bại HS: Trả lời. ? Vì sao năm 179 TCN nước Âu Lạc rơi vào ách đô hộ của phong kiến phương Bắc => Gọi HS đọc phần đóng khung màu xanh trong SGK. HS: 3 – 4 em đọc phần ghi nhớ. 3. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Về nhà học bài, đọc trước bài để giờ sau học. Tập làm văn Cốt truyện I. Mục tiêu: - Nắm được thế nào là 1 cốt truyện và ba phần cơ bản của cốt truyện (mở đầu, diễn biến, kết thúc). - Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học để sắp xếp lại các sự việc chính của 1 câu chuyện tạo thành cốt truyện. II. Đồ dùng dạy - học: Bảng phụ viết yêu cầu của bài tập 1. III. Các hoạt động dạy và học: A. Kiểm tra bài cũ: ? Một bức thư gồm những phần nào? Nhiệm vụ chính của mỗi phần là gì HS: Trả lời. - 2 em đọc bức thư các em viết gửi lại 1 bạn HS trường khác. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu và ghi đầu bài: 2.Phần nhận xét: + Bài 1, 2: - GV phát phiếu riêng cho HS trao đổi theo nhóm. HS: 1 em đọc yêu cầu bài tập 1, 2. - Làm bài vào giấy theo nhóm. - Đại diện nhóm lên trình bày. - GV chốt lại lời giải đúng. + Bài 1: Sự việc 1: + Dế Mèn gặp Nhà Trò .. tảng đá. Sự việc 2: + Dế Mèn gạn hỏi, Nhà Trò kể lại tình cảnh khốn khó bị bọn nhện ức hiếp và đòi ăn thịt. Sự việc 3: + Dế Mèn phẫn nộ cùng Nhà Trò đi đến chỗ mai phục của Nhện. Sự việc 4: + Gặp bọn nhện, Dế Mèn ra oai lên án sự nhẫn tâm của chúng, bắt chúng phá vòng vây hãm Nhà Trò. Sự việc 5: + Bọn nhện sợ hãi phải nghe theo, Nhà Trò được tự do. + Bài 2: Cốt truyện là 1 chuỗi các sự việc làm nòng cốt cho diễn biến của truyện. + Bài tập 3: HS: Đọc yêu cầu, suy nghĩ và trả lời câu hỏi. GV chốt lại lời giải đúng. Cốt truyện thường gồm 3 phần: + Mở đầu: Sự việc khơi nguồn cho các sự việc khác. + Diễn biến: Sự việc chính kế tiếp theo sau, nói lên tính cách nhân vật, ý nghĩa của truyện. + Kết thúc: Kết quả của các sự việc ở phần mở đầu và phần chính. 3. Phần ghi nhớ: HS: 3 – 4 HS đọc phần ghi nhớ. Cả lớp đọc thầm lại. 4. Phần luyện tập: + Bài 1: HS: - 1 em đọc yêu cầu bài tập. - HS làm theo cặp. - Từng cặp HS trao đổi sắp xếp lại các sự việc cho đúng thứ tự: b – d – a – c – e – g + Bài 2: HS: Đọc yêu cầu bài tập và dựa vào 6 sự việc đã sắp xếp để kể lại câu chuyện theo 2 cách. - Gọi 1 – 2 em kể theo cách 1 (đơn giản). - 1 – 2 em kể theo cách 2 ( nâng cao). - GV nghe, nhận xét. 5. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét về giờ học. - Nhắc HS về nhà đọc lại nội dung bài. Hát Bạn ơi lắng nghe kể chuyện âm nhạc – tiếng hát: đào thị huệ (GV chuyên dạy) Thứ năm ngày 4 tháng 10 năm 2007 Mỹ thuật Vẽ trang trí: họa tiết trang trí dân tộc (GV chuyên dạy) Luyện từ và câu Từ ghép và từ láy I. Mục tiêu: 1. Nắm được 2 cách chính cấu tạo từ phức của tiếng Việt. 2. Bước đầu biết vận dụng những kiến thức đã học để phân biệt từ ghép với từ láy, tìm được các từ ghép và từ láy đơn giản, tập đặt câu với các từ đó. II. Đồ dùng dạy - học: Bảng phụ, từ điển, vở bài tập. III. Các hoạt động dạy – học: A. Kiểm tra bài cũ: GV gọi HS lên bảng: HS: 1 em làm bài tập 4. - Từ phức có 2 tiếng trở lên. - Từ đơn chỉ có 1 tiếng. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu và ghi đầu bài: 2.Phần nhận xét: HS: - 1 em đọc nội dung bài tập và gợi ý. - Cả lớp đọc thầm lại. - GV gọi 1 HS đọc câu thơ 1. HS: Tôi nghe đời sau - Cả lớp đọc thầm, suy nghĩ, nêu nhận xét. - GV kết luận: + Các từ “truyện cổ, ông cha” do những tiếng có nghĩa tạo thành. + Từ phức “thì thầm” do các tiếng có âm đầu “th” lặp lại nhau tạo thành. - GV gọi 1 HS đọc khổ thơ tiếp. HS: Đọc: “Thuyền ta .tiếng chim” ? Từ phức nào do những tiếng có nghĩa tạo thành HS: .lặng im. ? Từ phức nào do những tiếng có âm đầu hoặc vần lặp lại tạo thành HS: .chầm chậm, cheo leo, 3. Phần ghi nhớ: HS: 2 em đọc nội dung phần ghi nhớ trong SGK. Cả lớp đọc thầm. 4. Phần luyện tập: + Bài 1: HS: Đọc toàn văn theo yêu cầu của bài và tự làm bài. GV chốt lại lời giải đúng. a) Từ ghép: ghi nhớ, đền thờ, bờ bãi, tưởng nhớ. Từ láy: nô nức. b) Từ ghép: dẻo dai, vững chắc, thanh cao. Từ láy: mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp. + Bài 2: Gọi HS lên chữa bài: HS: Đọc yêu cầu, cả lớp làm vào vở. Từ Từ ghép Từ láy a) Ngay Ngay thẳng, ngay thật, ngay lưng, ngay đơ Ngay ngắn b) Thẳng Thẳng băng, thẳng cánh, thẳng đuột, thẳng tính, thẳng tay Thẳng thắn, thẳng thớm c) Thật Chân thật, thành thật, thật lòng, thật lực, thật tâm, thật tình Thật thà - GV chấm bài cho HS. 5. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Về nhà học bài và làm bài tập. Toán Bảng đơn vị đo khối lượng I. Mục tiêu: - Giúp HS nhận biết tên gọi, ký hiệu, độ lớn của đề – ca – gam, héc - tô - gam, quan hệ của đề – ca – gam, héc - tô - gam và gam với nhau. - Biết tên gọi, ký hiệu, thứ tự, mối quan hệ của các đơn vị đo khối lượng trong bảng đơn vị đo khối lượng. II. Đồ dùng: Bảng kẻ sẵn cột như SGK. III. Các hoạt động dạy – học: A. Kiểm tra bài cũ: - GV: Nhận xét cho điểm. HS: 2 em lên bảng làm bài tập. Cả lớp theo dõi nhận xét. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu- ghi đầu bài: 2. Giới thiệu đề – ca – gam và héc - tô - gam: a. Giới thiệu đề – ca – gam: ? Em nào nêu những đơn vị đo khối lượng đã được học HS: tấn, tạ, yến, kg, g. ? 1 kg = g HS: 1 kg = 1 000 g GV: Để đo khối lượng các vật nặng hàng chục gam, người ta dùng đơn vị đề – ca – gam. Đề – ca – gam viết tắt là: dag 1 dag = 10 g HS: Nêu lại để ghi nhớ cách đọc, ký hiệu và độ lớn của dag, mối quan hệ, b. Giới thiệu hec - tô - gam (tương tự như trên) 2. Giới thiệu đơn vị đo khối lượng: ? Hãy nêu lại các đơn vị đo khối lượng đã học HS: Nêu theo thứ tự sau đó GV viết vào bảng kẻ sẵn. ? Những đơn vị bé hơn kg là những đơn vị nào - là hg, dag, g ở bên phải cột kg. ? Những đơn vị lớn hơn kg là những đơn vị nào HS: yến, tạ, tấn ở bên trái cột kg. ? Bao nhiêu gam thì bằng 1 dag HS: 10 g = 1 dag. - GV viết vào cột dag: 1 dag = 10 g ? Bao nhiêu đề – ca – gam thì bằng 1 hg HS: 10 dag = 1 hg - GV ghi vào cột hg: 1 hg = 10 dag. - GV hỏi tương tự với các đơn vị khác để hoàn thành bảng đơn vị đo khối lượng. ? Mỗi đơn vị đo khối lượng gấp mấy lần đơn vị nhỏ hơn liền sau nó HS: gấp 10 lần. ? Mỗi đơn vị đo khối lượng kém mấy lần so với đơn vị lớn hơn liền nó HS: kém 10 lần. - GV cho HS đọc lại bảng đơn vị đo khối lượng để ghi nhớ. 3. Thực hành: + Bài 1: HS: Nêu yêu cầu và tự làm. + Bài 2: HS: Tự làm bài rồi chữa bài. + Bài 3: GV hướng dẫn mẫu 1 phép tính: 8 tấn 8 100 kg 8 tấn = 8 000 kg Vì 8 000 kg < 8 100 kg nên: 8 tấn < 8 100 kg. HS: Dựa vào mẫu đó để làm các bài tương tự. + Bài 4: HS làm vào vở. HS: Đọc đề bài và tự làm vào vở. 1 HS lên bảng giải. Giải: 4 gói bánh cân nặng là: 150 x 4 = 600 (g) 2 gói kẹo cân nặng là: 200 x 2 = 400 (g) Số kilôgam bánh và kẹo nặng: 600 + 400 = 1 000 (g) = 1 (kg) Đáp số: 1 kg. - GV chấm bài, nhận xét. 4. Củng cố – dặn dò: Về nhà học bài và làm bài tập. địa lý hoạt động sản xuất của người dân ở hoàng liên sơn I. Mục tiêu: - HS trình bày được những đặc điểm tiêu biểu về hoạt động sản xuất của người dân ở Hoàng Liên Sơn. - Dựa vào tranh ảnh để tìm ra kiến thức. - Dựa vào hình vẽ để nêu được quy trình sản xuất phân lân. - Xác lập được mối quan hệ địa lý giữa thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người. II. Đồ dùng dạy học: Bản đồ, tranh ảnh về 1 số mặt hàng thủ công, III. Các hoạt động dạy – học: A. Kiểm tra bài cũ: ? Nêu tên 1 số dân tộc ít người ở Hoàng Liên Sơn ? Kể về trang phục, lễ hội chợ phiên của họ HS: Trả lời, cả lớp nhận xét, bổ sung. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu – ghi đầu bài: 2. Trồng trọt trên đất dốc: * HĐ1: Làm việc cả lớp: ? Người dân ở Hoàng Liên Sơn thường trồng những cây gì? ở đâu? HS: - trồng lúa, ngô, chè trên nương rẫy hoặc ruộng bậc thang. - Trồng lanh để dệt vải. - Trồng rau - Trồng quả: đào, lê, mận. - Quan sát H1 và trả lời câu hỏi: HS: Quan sát H1 và trả lời. ? Ruộng bậc thang thường được làm ở đâu - ở sườn núi. ? Tại sao phải làm ruộng bậc thang - Giúp cho việc giữ nước, chống xói mòn ? Người dân ở Hoàng Liên Sơn trồng gì trên ruộng bậc thang - Trồng lúa nước. 3. Nghề thủ công truyền thống: * HĐ2: Làm việc theo nhóm. HS: Thảo luận nhóm dựa vào quan sát tranh ảnh để trả lời. ? Kể tên 1 số sản phẩm nổi tiếng thủ công của 1 số dân tộc vùng núi Hoàng Liên Sơn HS: dệt, may, thêu, đan lát, rèn, đúc tạo ra những sản phẩm như khăn, mũ, túi, tấm thảm, ? Hàng thổ cẩm được dùng để làm gì HS: bán cho khách trong nước và khách nước ngoài. 4. Khai thác khoáng sản: * HĐ3: Làm việc cá nhân. HS: Quan sát H3 và đọc SGK trả lời câu hỏi: ? Kể tên 1 số khoáng sản ở Hoàng Liên Sơn ? ở Hoàng Liên Sơn hiện nay khoáng sản nào được khai thác nhiều nhất - A- pa – tít, đồng, chì, kẽm, - A – pa – tít được khai thác nhiều nhất. ? Mô tả quy trình sản xuất ra phân lân HS: Quan sát H3 và nêu quy trình. Quặng a – pa – tít được khai thác ở mỏ, sau đó được làm giàu quặng (loại bỏ đất đá, tạp chất) đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa vào nhà máy để sản xuất ra phân lân. ? Tại sao chúng ta phải bảo vệ, giữ gìn và khai thác khoáng sản hợp lý HS: Tự trả lời. ? Ngoài khai thác khoáng sản, người dân còn khai thác gì HS: mây, gỗ, nứa để làm nhà, đồ dùng; măng, mộc nhĩ, nấm hương làm thức ăn; quế, sa nhân để làm thuốc chữa bệnh. Tổng kết bài: HS: Đọc ghi nhớ. 5. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Về nhà học bài, chuẩn bị bài sau. Khoa học Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật I. Mục tiêu: - HS giải thích được lý do cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật. - Nêu ích lợi của việc ăn cá. II. Đồ dùng dạy - học: - Hình trang 18, 19 SGK. - Phiếu học tập. III. Các hoạt động dạy – học: A. Kiểm tra bài cũ: Tại sao ta nên ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món? HS: Suy nghĩ trả lời. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu – ghi tên bài. 2. Trò chơi thi kể tên các món ăn chứa nhiều chất đạm: - GV chia lớp làm 2 đội. - Giao nhiệm vụ. - Phổ biến luật chơi. - T
Tài liệu đính kèm: