Giáo án Tổng hợp môn học lớp 1 - Tuần lễ 4 năm 2011

MÔN: Tập đọc Thứ hai: 05/09-2011

Bài: Một người chính trực Tiết: 06

I – MỤC TIÊU

 Biết đọc phân biệt lời các nhân vật, bước đầu đọc diễn cảm được một đoạn trong bài.

 Hiểu nội dung : Ca ngợi sự chính trực, thanh lim, tấm lịng vì dn vì nước của Tô Hiến Thành vị quan nổi tiếng cương trực thời xưa.( trả lời được câu hỏi trong SGK).

 – TÍCH HỢP GIÁO DỤC:

1. Giáo dục kĩ năng sống:

- Xác định giá trị

- Tự nhận thức về bản thân.

- Tư duy phê phán.

2. Giáo dục bảo vệ môi trường:

3. Giáo dục học tập và là theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

II – CHUẨN BỊ:

- Tranh minh học bài đọc SGK.

- Bảng phụ viết đọan văn cần hướng dẫn.

 

doc 33 trang Người đăng minhtuan77 Lượt xem 440Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tổng hợp môn học lớp 1 - Tuần lễ 4 năm 2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11
Bài: Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn 
Tiết: 7
I – MỤC TIÊU
v Biết phân loại thức ăn theo nhóm chất dinh dưỡng .
v Biết được để có sức khẻo tốt phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn.
v Chỉ vào bảng tháp dinh dưỡng cân đối và nói: cần ăn đủ nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường, nhóm chứa nhiều vi-ta-min và chất khoáng , ăn vừa phải nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm, ăn có mức độ nhóm chứa nhiều chất béo , ăn ít đường và ăn hạn chế muối. 
– TÍCH HỢP GIÁO DỤC:
1. Giáo dục kĩ năng sống:
- Kĩ năng tự nhận thức về sự cần thiết phối hợp các loại thưc` ăn.
- Bước đầu hình thành kĩ năng tự phục vụ khi lựa chọn các loại thực phẩm phù hợp cho bản thân và có lợi cho sức khoẻ.
2. Giáo dục bảo vệ môi trường:
3. Giáo dục học tập và là theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
II – CHUẨN BỊ:
-Hình trang 16,17 SGK.
-Các phiếu ghi tên hay ảnh các loại thức ăn.
-Sưu tầm các đồ chơi bằng nhựa như gà, cá, tôm, cua(nếu có điều kiện ).
III - HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN 
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 
1- Giới thiệu bài.
- Khởi động :
 - Kiểm tra bài cũ : 
- Giới thiệu bài mới.“Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn”
2- Phát triển bài.
Hoạt động 1: Giải thích về sự cần thiết phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món 
Mục tiêu: Biết được để có sức khẻo tốt phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn.
-Thảo luận nhóm: Tại sao chúng ta cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món?
-Gv đưa ra các câu hỏi phụ:
+Nhắc lại tên thức ăn các em thường ăn.
+Nếu ngày nào cũng ăn cùng 1 món em thấy thế nào? 
+Có loại thức ăn nào chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng không? 
+Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta chỉ ăn thịt cá mà không ăn rau quả?
+Điều gì xảy ra nếu ta ăn cơm với thịt mà không có rau,?
Kết luận:
Mỗi loại thức ăn chỉ chứa một số chất dinh dưỡng nhất định ở những tỉ lệ khác nhau. Không loại thức ăn nào dù chứa nhiều chất dinh dưỡng đến đâu cũng không thể cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cho nhu cầu cơ thể. Aên phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn không những đáp ứng được nhu cầu về dinh dưỡng mà còn giúp chúng ta ăn ngon miệng hơn và quá trình tiêu hoá diễn ra tốt hơn.
Hoạt động 2: Làm việc với SGK, Tím hiểu tháp dinh dưỡng.
Mục tiêu: Nói tên nhóm thức ăn cần đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít và ăn hạng chế.
-Yêu cầu hs nghiên cứu tháp dinh dưỡng.
-Cho hs làm việc theo cặp dựa vào tháp dinh dưỡng.
-Chơi đố chuyền :1hs hỏi và hỉ định 1 bạn trả lời, người trả lời đúng sẽ được hỏi người khác.
Kết luận:
Các thức ăn chứa nhiều chất bột đường, vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ cần được ăn đầy đủ. Các thức ăn chứa nhiều chất đạm cần được ăn vừa phải. Các thức ăn có nhiều chất béo nên ăn có mức độ. Không nên ăn nhiều đường và hạn chế ăn muối
3 – Kết luận
Nhận xét chung tiết học.
Chuẩn bị bài cho tiết học sau. 
-Nhóm thảo luận.
-Nhắc lại.
-Thức nào cần ăn đủ, vừa phảivà trả lời nhau.
-Chơi đố.
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
MÔN: Tập đọc
Thứ tư: 07/09/2011
Bài: Tre Việt Nam
Tiết: 8
I – MỤC TIÊU
v Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn thơ lục bát với giọng đọc tình cảm.
v Hiểu ND: Qua hình tượng cây tre, tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam: giàu tình thương yêu, ngay thẳng, chính trực (trả lời được các câu hỏi 1, 2 ; thuộc khoảng 8 dòng thơ).
– TÍCH HỢP GIÁO DỤC:
Giáo dục bảo vệ môi trường:
-Thơng qua câu hỏi 2 GV nhấn mạnh: Những hình ảnh đĩ vừa cho thấy vẽ đẹp của mơi trường thiên nhiên, vừa mang ý nghĩa trong cuộc sống
II – CHUẨN BỊ:
Tranh về cây tre .
Bảng phụ viết đoạn thơ cần hướng dẫn đọc. 
III - HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1- Giới thiệu bài.
- Khởi động :
 - Kiểm tra bài cũ : 
- Giới thiệu bài mới.
2- Phát triển bài.
Hoạt động 1: Luyện đọc: 
Mục tiêu: Rèn kĩ năng đọc. Đọc rành mạch, trôi chảy bài thơ.
HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn thơ của bài
+Đoạn 1: từ đầu đến nên luỹ nên thành tre ơi ?
+Đoạn 2: tiếp theo đến hát ru lá cành.
+Đoạn 3: tiếp theo đến truyền đời cho măng
+Đoạn 4: phần còn lại
+HS đọc phần chú giải , GV kết hợp giải nghĩa từ: tự, áo cộc
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm bài thơ, giọng nhẹ nhàng, cảm hứng ngợi ca.
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài:
Mục tiêu: Hiểu nội dung bài qua hình tượng cây tre 
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. 
 Các hoạt động cụ thể:
 Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi.
Tìm những . . . .người Việt Nam?
Những hình ảnh . . người Việt Nam : (cần cù, đoàn kết, ngay thẳng)
Những hình ảnh . . . . tính cần cù? 
Những hình ảnh . . . . đoàn kết của người Việt Nam?
Những hình ảnh nào của tre tượng trưng cho tính ngay thẳng? 
Tìm hình ảnh về cây tre và búp măng non mà em thích ?.
Đoạn thơ kết bài có ý nghĩa gì ?
Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc diễn cảm
Mục tiêu: Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn thơ lục bát với giọng đọc tình cảm.
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài thơ .
+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn trong bài.
- GV đọc mẫu
-Từng cặp HS luyện đọc :“Nòi tre .xanh màu tre xanh.”
-Một vài HS thi đọc diễn cảm.
3 – Kết luận
HS nêu ý nghĩa của bài thơ:
Nhận xét chung tiết học.
Chuẩn bị bài Những hạt thóc giống cho tiết học sau. 
Học sinh đọc 2-3 lượt.
Học sinh đọc.
Các nhóm đọc thầm.
Lần lượt 1 HS nêu câu hỏi và HS khác trả lời. 
HS đọc và trả lời.
HS đọc và trả lời.
HS đọc thầm và trả lời.
3 học sinh đọc 
Qua hình tượng cây tre, tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam: giàu tình thương yêu, ngay thẳng, chính trực.
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
MÔN: Tập làm văn
Thứ tư: 07/09/2011
Bài: Cốt truyện
Tiết: 7
 I – MỤC TIÊU
v Hiểu thế nào là một cốt truyện và ba phần cơ bản của cốt truyện: mở đấu , diễn biến , kết thúc (nội dung ghi nhớ).
v Bước đầu biết sắp xếp các sự việc chính cho trước thành cốt truyện Cây khế và luyện tập kể lại truyện đó (bài tập mục III) .
II– CHUẨN BỊ:
Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần ghi nhớ của bài học.
4, 5 tờ giấy khổ mở rộng trên đó viết sẵn bài tập 1 của phần Nhận xét; các bài tập 1, 2 của phần luyện tập.
III - HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1- Giới thiệu bài.
- Khởi động :
 - Kiểm tra bài cũ : 
- Giới thiệu bài mới.
2- Phát triển bài.
Hoạt động1: Hướng dẫn học phần nhận xét
Mục tiêu: Hiểu thế nào là một cốt truyện và ba phần cơ bản của cốt truyện: mở đấu , diễn biến , kết thúc.
Bài 1:
GV yêu cầu lớp hoạt động theo nhóm
GV lưu ý: ghi ngắn gọn, mỗi sự việc chính chỉ ghi bằng một câu.
GV chốt lại:
+ Dế Mèn gặp Nhà Trò đang gục đầu khóc bên tảng đá.
+ Dế Mèn gạn hỏi, Nhà Trò kể lại tình cảnh khốn khó bị bọn Nhện ức hiếp & đòi ăn thịt.
+ Dế Mèn phẫn nộ cùng Nhà Trò đi đến chỗ mai phục của bọn Nhện.
+ Gặp bọn Nhện, Dế Mèn quát mắng, lên án sự nhẫn tâm của chúng, bắt chúng đốt văn tự nợ & phá vòng vây hãm hại Nhà Trò.
+ Bọn Nhện sợ hãi, phải nghe theo. Nhà Trò được tự do.
Bài 2:
GV gợi ý: Trong truyện Dế Mèn bênh vự kẻ yếu, cốt truyện gồm chuỗi các sự việc bắt đầu từ việc Dế Mèn thấy Nhà Trò khóc, bèn gạn hỏi, biết rõ căn nguyên, Dế Mèn đi tìm bọn Nhện, doạ nạt & lên án bọn Nhện. Bọn Nhện khiếp sợ phải vâng lời Dế Mèn, hủy bỏ nợ nần & trả tự do cho Nhà Trò.
GV chốt: Cốt truyện là một chuỗi các sự việc làm nòng cốt cho diễn biến của truyện.
Bài 3:
GV yêu cầu cả lớp suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
GV chốt: Mỗi cốt truyện thường gồm 3 phần:
+ Mở đầu: sự việc khơi nguồn cho các sự việc khác. 
+ Diễn biến: các sự việc chính kế tiếp theo nhau nói lên tính cách nhân vật, ý nghĩa của truyện .
+ Kết thúc: Kết quả của các sự việc ở phần mở đầu & phần chính.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học phần ghi nhớ
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập 
Mục tiêu: Bước đầu biết sắp xếp các sự việc chính cho trước thành cốt truyện.
Bài tập 1:
GV giải thích thêm: Thứ tự các sự việc chính trong truyện Cây khế xếp không đúng, các em có nhiệm vụ sắp xếp lại. Khi sắp xếp, chỉ cần ghi số thứ tự đúng của sự việc.
GV nhận xét, chốt lại. b, d, a, c, e, g.
Bài tập 2:
GV yêu cầu 6 HS dựa vào 6 sự việc đã được sắp xếp lại ở bài tập 2 kể lại câu chuyện 
Mỗi em chỉ kể một sự việc. Sau đó, 1 – 2 HS kể toàn bộ câu chuyện.
3 – Kết luận
Nhận xét chung tiết học.
Chuẩn bị bài cho tiết học sau. 
1 HS đọc yêu cầu của bài
HS xem lại truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (2 phần)
HS làm việc theo nhóm về thứ tự những sự việc chính. 
Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp
Tổ trọng tài cùng cả lớp nhận xét.
1 HS đọc yêu cầu của bài
Cả lớp suy nghĩ, trả lời câu hỏi
Vài HS nhắc lại
1 HS đọc yêu cầu của bài. 
Cả lớp suy nghĩ, trả lời câu hỏi
Vài HS đọc nội dung ghi nhớ, cả lớp đọc thầm lại nội dung này.
1 HS đọc yêu cầu bài tập
HS làm việc theo nhóm, sắp xếp lại các sự việc chính trong truyện Cây khế cho đúng.
Tổ trọng tài cùng cả lớp nhận xét.
6 HS kể lại sự việc đã được sắp xếp ở câu 2, mỗi em chỉ kể một sự việc
1, 2 em kể lại toàn bộ câu chuyện.
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
MÔN: Lịch sử
Thứ tư: 07/09/2011
Bài: Nước Âu Lạc
Tiết: 4
I – MỤC TIÊU
v Nắm được một cách sơ lược cuộc kháng chiến chống Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc: 
v Triệu Đà nhiều lần kéo quân sang xâm lược Âu Lạc. Thời kì đầu do đoàn kết, có vũ khí lợi hại nên giành được thắng lợi, nhưng về sau do An Dương Vương chủ quan nên cuộc kháng chiến thất bại.
II – CHUẨN BỊ:
- Hình ảnh minh hoạ
- Lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ .
- Phiếu học tập của HS 
III - HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1- Giới thiệu bài.
- Khởi động :
 - Kiểm tra bài cũ : 
- Giới thiệu bài mới.
2- Phát triển bài.
Hoạt động 1 : Làm việc cá nhân
Mục tiêu: Biết cuộc sống của người nhân Âu Lạc.
- Yêu cầu HS đọc SGK và làm phiếu học tập
- GV hướng dẫn HS kết luận: Cuộc sống của người Âu Việt & người Lạc Việt có nhiều điểm tương đồng và họ sống hoà hợp với nhau.
Hoạt động 2 : Làm việc cả lớp
Mục tiêu: Nắm được một cách sơ lược cuộc kháng chiến chống Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc.
- So sánh sự khác nhau về nơi đóng đô của nước Văn Lang và nước Âu Lạc?
- Thành tựu lớn nhất của người dân Âu Lạc là gì?
GV (hoặc HS) kể sơ về truyền thuyết An Dương Vương
GV mô tả về tác dụng của nỏ & thành Cổ Loa (qua sơ đồ)
Hoạt động 3 : Làm việc cả lớp
Mục tiêu: Biết Triệu Đà nhiều lần kéo quân sang xâm lược Âu Lạc.
- GV yêu cầu HS đọc SGK
Các nhóm cùng thảo luận các câu hỏi sau:
+ Vì sao cuộc xâm lược của quân Triệu Đà lại thất bại?
+ Vì sao năm 179 TCN nước Âu Lạc lại rơi vào ách đô hộ của phong kiến phương Bắc?
- GV nhấn mạnh: Nước Âu Lạc rơi vào tay Triệu Đà bởi vì âm mưu nham hiểm của Triệu Đà & cũng bởi vì sự mất cảnh giác của An Dương Vương.
3 – Kết luận
- Em học được gì qua thất bại của An Dương Vương?
Nhận xét chung tiết học.
Chuẩn bị bài “Nước ta dưới ách đô hộ của phong kiến phương Bắc” cho tiết học sau. 
- HS có nhiệm vụ điền dấu x vào ô o để chỉ những điểm giống nhau trong cuộc sống của người Lạc Việt & người Âu Việt
- Xây thành Cổ Loa & chế tạo nỏ.
HS đọc to đoạn còn lại
- Do sự đồng lòng của nhân dân ta, có chỉ huy giỏi, có nỏ, có thành luỹ kiên cố.
HS trả lời & nêu ý kiến của riêng mình
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
MÔN: Toán
Thứ tư: 07/09/2011
Bài: Yến – Tạ - Tấn
Tiết: 18
I – MỤC TIÊU
v Bước đấu nhận biết về độ lớp của yến, tạ, tấn; mối quan hệ của tạ, tấn với ki-lô-gam .
v Biết chuyển đổi đơn vị đo giữa tạ, tấn, và ki-lô-gam. 
v Biết thực hiện phép tính với các số đo: tạ, tấn.
II – CHUẨN BỊ:
Bảng phụ - SGK 
III - HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1- Giới thiệu bài.
- Khởi động :
 - Kiểm tra bài cũ : 
- Giới thiệu bài mới.
2- Phát triển bài.
Hoạt động 1: Giới thiệu đơn vị đo khối lượng yến, tạ, tấn
Mục tiêu: Bước đấu nhận biết về độ lớp của yến, tạ, tấn.
Giới thiệu đơn vị đo khối lượng yến: 
GV viết bảng: 1 yến = 10 kg
Giới thiệu đơn vị tạ, tấn:
Để đo khối lượng một vật nặng hàng trăm kilôgam, người ta dùng đơn vị tạ.
1 tạ = . kg?
1 tạ =  yến?
Để đo khối lượng nặng hàng nghìn kilôgam, người ta dùng đơn vị tấn.
1 tấn = kg?
1 tấn = tạ?
1tấn = .yến?
Trong các đơn vị đo khối lượng yến, tạ, tấn, kg, g: đơn vị nào lớn nhất, sau đó tới đơn vị nào & nhỏ nhất là đơn vị nào?
GV chốt lại (GV ghi bảng: tấn, tạ, yến, kg, g)
GV cho HS nhắc lại mối quan hệ giữa các đơn vị đo khối lượng yến, tạ, tấn với kg
1 tấn =.tạ = .yến = kg?
 1 tạ = ..yến = .kg?
 1 yến = .kg?
Hoạt động 2: Thực hành
Mục tiêu: Biết thực hiện phép tính với các số đo: tạ, tấn.
Bài tập 1:
HS nêu yêu cầu của bài rồi tự làm bài. 
HS trình bày bài làm một cách đầy đủ. VD : Con bò nặng 2 tạ. 
Bài tập 2:
Cho HS nêu lại mối quan hệ giữa yến và kg: 1yến = 10 kg từ đó nhẩm được 5 yến = 1yến X 5 =10 kg X 5 = 50 kg.
Bài tập 3:
HS làm bài rồi sửa bài. 
Bài tập 4:
Lưu ý học sinh trước khi làm phải đổi 3 tấn = 30 tạ, 
3 – Kết luận
Yêu cầu HS nhắc lại mối quan hệ giữa các đơn vị đo: tấn, tạ, yến, kg
Nhận xét chung tiết học.
Chuẩn bị bài Bảng đơn vị đo khối lượng cho tiết học sau. 
1 tạ = 100 kg
1 tạ = 10 kg
tạ > yến > kg
1 tấn = 1000 kg
1 tấn = 10tạ
1 tấn = 100 yến
tấn > tạ > yến > kg
HS nêu
HS làm bài
HS sửa
HS đọc đề bài
HS kết hợp với GV tóm tắt đề
HS làm bài
HS sửa bài
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
MÔN: Kĩ thuật
Thứ tư: 07/09/2011
Bài: Khâu thường (t2)
Tiết: 4
I .MỤC TIÊU : (Theo chuẩn KTKN )
- Biết cách cầm vải , cầm kim , lên kim , xuống kim khi khâu .
- Biết cách khâu và khâu được các mũi khâu thường . Các mũi khâu cĩ thể chưa cách đều nhau . Đường khâu cĩ thể bị dúm .
Với học sinh khéo tay :
 - Khâu được các mũi khâu thường . các mũi khâu tương đối đều nhau . Đường khâu ít bị dúm
II .CHUẨN BỊ :
- Mẫu khâu thường, vải. Chỉ, kim, kéo, thước, phấn
- Sản phẩm được khâu bằng mũi khâu thường.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU :
GIÁO VIÊN
HỌC SINH
I / Kiểm tra : 
- Việc chuẩn bị của HS 
- GV nhận xét 
II / Bài mới : 
1 / Giới thiệu bài : ghi tựa bài 
- GV nêu mục đích bài học 
2 Bài giảng
 + Hoạt động 1: HS thực hành khâu thường .
- Gọi HS nhắc lại về kĩ thuật khâu thường ?
- Thực hiện khâu 1 vài mũi khâu thường ?
- GV quan sát kiểm tra cách cầm vải , cẩm kim , vạch dường dấu và khâu các mũi khâu theo đường dấu . 
- Nhận xét thao tác HS và sử dụng tranh quy trình nhắc lại kĩ thuật khâu . 
Bước 1 : Vạch đường dấu
Bước 2 : Khâu các mũi khâu thường theo đường dấu 
- GV nhắc lại và hướng dẫn cách kết thúc đường khâu.
- GV nêu thời gian và yêu cầu thực hành. Khâu các mũi khâu thường từ đầu đến cuối đường vạch dấu.
- Quan sát uốn nắn những HS còn yếu.
* Lưu ý : 
- HS đùa nghịch trong khi thực hành . 
- Giữ vệ sinh trong lớp học .
+ Hoạt động 2: Đánh giá kết quả.
- Tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm.
* GV nêu các tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm 
+ Đường vạch dấu thẳng cách đều cạnh dài của mảnh vải .
+ Các mũi khâu tương đối bằng nhau không bị dúm và thằng theo đướng vạch .
+ Hoàn thành đúng thời gian quy định 
- GV nhận xét đánh giá kết quả học tập của HS 
- HS chuẩn bị 
- HS nhắc lại về kĩ thuật khâu thường.
- ( HS khéo ,tay ) - 1, 2 HS thực hiện khâu thường (thao tác cầm vải, kim)
- HS vừa nhắc lại vừa thực hiện các thao tác để GV uốn nắn hướng dẫn thêm ( HS TB , Y ) 
- HS thực hành các mũi khâu thườngtừ đầu đến cuối đướng vạch khâu xong đường thứ nhất tiếp tục đướng thứ hai .
- HS tự đánh giá sản phẩm theo các tiêu chuẩn trên 
 - ( HS khéo ,tay ) 
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
MÔN: Thể dục
Thứ năm: 08/09/2011
Bài: Ôn đội hình đội ngũ
Tiết: 8
I-MUC TIÊU:
-Củng cố và nâng cao kĩ thuật động tác: Tập hợp hàng ngang, dóng hàng, điểm số, quay sau, đi đều vòng phải, vòng trái, đứng lại. Yêu cầu thực hiện đúng động tác, tương đối đều, đúng khẩu lệnh.
-Trò chơi “Bỏ khăn “. Yêu cầu tập trung chú ý, nhanh nhẹn khéo léo, chơi đúng luật, hào hứng và trật tự khi chơi.
II- ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG TIỆN:
-Địa điểm: sân trường sạch sẽ.
-Phương tiện: còi.
III- NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LÊN LỚP
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HĐ CỦA HỌC SINH
1. Phần mở đầu: 6 – 10 phút. 
Giáo viên phổ biến nội dung, yêu cầu bài học, chấn chỉnh trang phục tập luyện. 
Trò chơi: Diệt các con vật có hại. 
Đứng tại chỗ hát vỗ tay.
2. Phần cơ bản: 18 – 22 phút. 
a. Ôn ĐHĐN
Tập hợp hàng ngang, dóng hàng, điểm số, quay sau, đi đều vòng phải, vòng trái, đứng lại. 
Chia tổ tập luyện do tổ trưởng điều khiển.
GV quan sát, nhận xét, sửa chữa sai sót, biểu dương các nhóm thi đua học tốt. 
Tập hợp cả lớp để giáo viên điều khiển củng cố. 
b. Trò chơi vận động
Trò chơi: Bỏ khăn. GV cho HS tập hợp theo hình thoi, nêu trò chơi, giải thích luật chơi, rồi cho HS làm mẫu cách chơi. Tiếp theo cho cả lớp cùng chơi. GV quan sát, nhận xét biểu dương HS hoàn thành, không phạm luật. 
3. Phần kết thúc: 4 – 6 phút. 
Cho HS chạy thường quanh sân tập. Sau đó tập hợp 4 hàng dọc để thả lỏng. 
GV củng cố, hệ thống bài.
GV nhận xét, đánh giá tiết học. 
HS tập hợp thành 4 hàng.
HS chơi trò chơi. 
HS thực hành 
Nhóm trưởng điều khiển.
HS chơi.
HS thực hiện động tác thả lỏng. 
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
MÔN: Luyện từ và câu
Thứ năm: 08/09/2011
Bài: Luyện tập về từ ghép và từ láy
Tiết:8
I – MỤC TIÊU
v Qua luyện tập, bước đầu nắm được hai loại từ ghép (có nghĩa tổng hợp, có nghĩa phân loại)- BT1, BT2
v Bước đầu nắm được 3 nhóm từ láy (giống nhau ở âm đầu, vần, cả âm đầu và vần)-BT3.
II – CHUẨN BỊ:
Từ điển Tiếng Việt 
Sách giáo khoa.
III - HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1- Giới thiệu bài.
- Khởi động :
 - Kiểm tra bài cũ : 
- Giới thiệu bài mới. Hôm nay chúng ta cùng nhau luyện tập về từ ghép và từ láy để củng cố thêm hiểu biết về hai loại từ này.
2- Phát triển bài.
Hoạt động 1: Hướng dẫn luyện tập 
Mục tiêu: Bước đầu nắm được hai loại từ ghép.
Bài tập 1: So sánh hai từ ghép sau đây: 
Bánh rán
Bánh trái 
Từ ghép nào có nghĩa phân loại
Từ ghép nào có nghĩa tổng hợp
Giáo viên cho học sinh làm, quan sát và kết luận .
Nghĩa của từ ghép rộng hơn .Khái quát hơn .Đó là nghĩa tổng hợp .
Giáo viên nêu một vài ví dụ :
Yêu quí : yêu mến + quí trọng .
Thương mến, quyến luyến
Bài tập 2:
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc yêu cầu của bài.
Giáo viên cho học sinh đọc bảng phân loại từ ghép.
+ Từ ghép có nghĩa phân loại:
+ Từ ghép có nghĩa tổng hợp.
Giáo viên phát giấy cho học sinh làm việc.
Giáo viên cho học sinh đọc kết quả và nhận xét.
Bài tập 3:
Giáo viên gợi ý : Trước tiên cần xác định các từ láy lặp lại bộ phận nào (âm đầu, vần, tiếng)
Thi đua nhóm tìm nhanh và điền vào cột (đội A và B)
Giáo viên cho đọc yêu cầu của đội A và kết quả, tương tự cho đội B.
Giáo viên nhận xét và kết luận .
3 – Kết luận
Nhận xét chung tiết học.
Về nhà học thuộc phần ghi nhớ.
Chuẩn bị bài Mở rộng vốn từ: Trung thực và tự trọng cho tiết học sau. 
Học sinh quan sát và lắng nghe
Học sinh thực hiện 
4,5 học sinh làm miệng
Cả lớp nhận xét.
Phát phiếu cho HS trao đổi làm bài
Học sinh đọc nối tiếp nhau, một học sinh đọc ý a, một học sinh đọc ý b.
Học sinh đọc 
Học sinh dán kết quả lên bảng 
Học sinh đọc bài làm
Học sinh đọc yêu cầu
H

Tài liệu đính kèm:

  • docTUÀN 4.doc