Giáo án tổng hợp Lớp 5 - Tuần 4 - Năm học 2017-2018 - Siu Chi

TIẾT 2: TẬP ĐỌC

NHỮNG CON SẾU BẰNG GIẤY

I. Mục tiêu

- Đọc đúng tên người, tên địa lí nước ngoài trong bài; bước đầu đọc diễn cảm được bài văn.

- Hiểu ý chính : Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, thể hiện khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em. (Trả lời được câu hỏi 1, 2, 3).

Kns: + Xác định giá trị.

+ Thể hiện sự cảm thông (bày tỏ sự chia sẻ, cảm thông với những người dân bị bom nguyên tử sát hại).

- Rèn kỹ năng đọc cho Hs (tất cả hs trong lớp đều được đọc), và rèn kĩ năng hợp tác trong nhóm, giải quyết vấn đề.

II. Chuẩn bị

- Tranh minh hoạ trong SGK phóng to.

III. Các hoạt động

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

1. Kiểm tra bài cũ

- Gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi về nội dung bài Lòng dân.

- Hãy nêu nội dung chính của bài.

- GV nhận xét lại.

2. Bài mới

- Giới thiệu bài, ghi đề

* Luyện đọc

- Gọi HS đọc toàn bài.

- GV chia đoạn: 4 đoạn.

Đ1: Từ đầu . xuống Nhật Bản.

Đ2: Tiếp . phóng xạ nguyên tử.

Đ3: Tiếp . gấp được 644 con.

Đ4: Còn lại

+ Lần 1: Gọi HS đọc, GV sửa lỗi phát âm cho HS.

- Gọi HS đọc phần chú giải trong SGK.

+ Lần 2: Gọi HS đọc, giải nghĩa từ khó.

- Lặng lẽ là gì?

- Em hiểu thế nào là hòa bình?

- Tổ chức cho HS luyện đọc theo cặp.

- Nhận xét HS làm việc.

- Gọi HS đọc toàn bài.

- GV đọc mẫu.

* Tìm hiểu bài

+ Vì sao Xa - da - cô bị nhiễm phóng xạ?

+ Em hiểu thế nào là phóng xạ?

+ Bom nguyên tử là loại bom gì thế?

+ Hậu quả mà 2 quả bom nguyên tử đã gây ra cho nước Nhật là gì?

- Ý của đoạn 1, 2 là gì?

+ Từ khi bị nhiễm phóng xạ sau bao lâu Xa - da - cô mới mắc bệnh?

+ Lúc Xa - da - cô mới mắc bệnh, cô bé hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách nào?

+ Vì sao Xa - da - cô tin như thế?

+ Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ tình đoàn kết với Xa - da - cô?

+ Nếu như em đứng trước tượng đài Xa - da - cô em sẽ nói gì?

- Phần còn lại của bài muốn nói lên điều gì?

- Hãy nêu nội dung chính của bài.

- Chốt lại và ghi bảng nội dung: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em toàn thế giới.

* Đọc diễn cảm

- Gọi HS đọc nối tiếp theo đoạn và nêu giọng đọc.

- Tổ chức cho HS luyện đọc diễn cảm đoạn 3 từ “Khi Hi – rô – si – ma bị ném bom. nhưng Xa - da - cô chết khi em mới gấp được 644 con.”

- GV đọc mẫu

- Yêu cầu HS tìm cho nhấn giọng ngắt nghỉ.

- Gọi HS đọc thể hiện.

- Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp.

- Tổ chức cho HS thi đọc

- Nhận xét đánh giá HS.

3. Củng cố dặn dò

+ Câu chuyện muốn nói với các em điều gì?

- Liên hệ việc Mĩ dải chất độc màu da cam trong chiến tranh Việt Nam và hậu quả của chất độc này.

- Nhận xét tiết học, tuyên dương HS học tốt.

- Dặn dò HS

- 2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.

- Lớp nhận xét

- Lắng nghe, nhắc lại.

- 1 HS đọc.

- HS nối tiếp nhau đọc bài

+ Lần 1: HS đọc, sửa lỗi phát âm cho HS.

- 1 HS đọc chú giải.

+ Lần 2: HS đọc, giải nghĩa từ khó.

+ Im không có tiếng động.

+ Hòa bình: bình yên, không xung đột, không chiến tranh.

- 2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc theo cặp.

- 1 HS đọc thành tiếng

- Lắng nghe GV đọc mẫu.

 + Vì Mĩ đã ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản.

+ Là chất sinh ra khi nổ bom nguyên tử, rất có hại cho sức khoẻ.

+ Là loại bom có sức sát thương và công phá mạnh gầp nhiều lần bon thường.

+ Cướp đi mạng sống của gần nửa triệu người. Đến năm 1951, lại có thêm gần 100 000 người chết do bị nhiễm phóng xạ.

- Hậu quả của 2 quả bom nguyên tử Mĩ ném xuống Nhật Bản.

+ 10 năm sau Xa - da - cô mới mắc bệnh.

+ Bằng cách ngày ngày gấp sếu bằng giấy vì em tin vào 1 truyền thuyết .

+ Vì em chỉ còn sống được ít ngày, em mong muốn khỏi bệnh, được sống như bao trẻ em khác.

+ Các bạn góp tiền xây dựng tượng đài.

- HS tiếp nối nhau phát biểu

 - Khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em trên toàn thế giới.

- HS nêu nội dung chính của bài.

- 4 HS đọc nối tiếp đoạn.

- HS lắng nghe, đánh dấu chỗ GV đọc nhấn giọng, ngắt giọng.

- Khi Hi – rô – si – ma bị ném bom,/ cô bé Xa - da - cô may mắn thoát nạn.// . nhưng Xa - da - cô chết khi em mới gấp được 644 con.//”

- 1 HS đọc thể hiện

- 2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc.

- HS thi đọc, cả lớp theo dõi bình chọn bạn đọc hay nhất.

- HS nêu nội dung bài.

- HS chú ý lắng nghe.

 

doc 41 trang Người đăng hoanguyen99 Lượt xem 392Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án tổng hợp Lớp 5 - Tuần 4 - Năm học 2017-2018 - Siu Chi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cho HS báo cáo kết quả thảo luận.
- Nhận xét kết quả thảo luận của HS, cho HS mở SGK đọc các đặc điểm của từng giai đoạn.
- Kết luận: Tuổi vị thành niên, giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn. Tuổi trưởng thành, được đánh dấu bằng sự phát triển về mặt sinh học và xã hội. Tuổi già, cơ thể suy yếu dần. 
Hoạt động 2: Sưu tầm và giới thiệu người trong ảnh
Mục tiêu : Củng cố cho HS những hiểu biết về tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thàh và tuổi già
Cách tiến hành
- Kiểm tra việc chuẩn bị ảnh của HS.
- Chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS giới thiệu về bức ảnh mà mình sưu tầm được với các bạn trong nhóm theo gợi ý: Họ là ai? Họ đang ở giai đoạn nào của cuộc đời? Giai đoạn này có đặc điểm gì nổi bật?
- Gọi HS giới thiệu trước lớp.
- Nhận xét, khen ngợi những HS ghi nhớ ngay bài học.
Hoạt động 3: Ích lợi của việc biết được các giai đoạn phát triển của con người.
- Yêu cầu HS làm việc theo cặp, trao đổi thảo luận và trả lời câu hỏi.
+ Chúng ta đang ở giai đoạn nào của cuộc đời ?
+ Việc biết được các giai đoạn phát triển của con người có ích lợi gì?
- Kết luận: Các em đang ở vào giai đoạn đầu của tuổi vị thành niên. Biết được đặc điểm của mỗi giai đoạn rất có lợi cho cuộc sống của chúng ta.
3. Củng cố dặn dò
- Hệ thống lại nội dung bài.
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dò.
- HS lên bắt thăm và nói về các giai đoạn phát triển từ lúc mới sinh đến tuổi dậy thì.
- HS nhận xét.
- Lắng nghe, nhắc lại.
- 2 bàn HS tạo thành 1 nhóm cùng trao đổi thảo luận và viết vào phiếu ý kiến của nhóm mình. 
- Đại diện các nhóm dán phiếu lên bảng và trình bày. Các nhóm khác bổ sung ý kiến.
+ H1: Tuổi vị thành niên: Chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn. Phát triển mạnh về thể chất, tinh thần và mối quan hệ với bạn bè, xã hội.
+ H2: Tuổi trưởng thành: Trở thành ngưòi lớn, tự chịu trách nhiệm trước bản thân, gia đình và xã hội.
+ H3: Tuổi già: Vẫn có thể đóng góp cho xã hội, truyền kinh nghiệm cho con, cháu.
- Tổ trưởng báo cáo việc chuẩn bị của các thành viên.
- Cả lớp hoạt động trong nhóm.
- HS trình bày giới thiệu về người trong ảnh mà mình sưu tầm được.
- 2 HS ngồi cạnh nhau trao đổi, thảo luận, trả lời câu hỏi.
+ Chúng ta đang ở giai đoạn đầu của tuổi vị thành niên hay tuổi dậy thì.
+ Giúp ta sẵn sàng đón nhận, tránh được sai lầm có thể xảy ra.
- HS đọc mục bạn cần biết.
- Lắng nghe.
- Về nhà học thuộc mục bạn cần biết chuẩn bị bài sau.
-----------------***-----------------
TIẾT 5: THỂ DỤC
(Đ/c Lương)
-------------------------------------------------***----------------------------------------------
Thứ tư ngày 27 tháng 9 năm 2017
TIẾT 1: LUYỆN TỪ VÀ CÂU
TỪ TRÁI NGHĨA
I. Mục tiêu
- Bước đầu hiểu thế nào là từ trái nghĩa khi đặt cạnh nhau (Nội dung ghi nhớ).
- Nhận biết được cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ (BT1); biết tìm từ trái nghĩa với từ cho trước (BT2, BT3).
- Hiểu thế nào là từ trái nghĩa, tác dụng của từ trái nghĩa.
II. Chuẩn bị
- Từ điển Tiếng việt Tiểu học.
- Bài tập 1, 2 viết sẵn trên bảng phụ
III. Các hoạt động
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS đọc đoạn văn miêu tả màu sắc của những sự vật mà em yêu thích trong bài Sắc màu em yêu. 
- Gọi HS nhận xét đoạn văn của bạn, đọc các từ đồng nghĩa bạn đã sử dụng.
- GV nhận xét, đánh giá lại.
2. Bài mới
- Giới thiệu bài, ghi đề
Bài 1
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- Yêu cầu HS trao đổi thảo luận theo cặp để so sánh nghĩa của 2 từ chính nghĩa và phi nghĩa.
- Yêu cầu HS trình bày trước lớp.
+ Hãy nêu nghĩa của từ chính nghĩa và phi nghĩa?
+ Em có nhận xét gì về nghĩa của 2 từ chính nghĩa và phi nghĩa?
- Kết luận: Chính nghĩa và phi nghĩa là 2 từ có nghĩa trái ngược nhau. Những từ có nghĩa trái ngược nhau là từ trái nghĩa.
+ Qua bài tập trên em cho biết thế nào là từ trái nghĩa? Cho ví dụ.
Bài 2, 3
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài.
- Yêu cầu HS trao đổi thảo luận theo cặp để làm bài.
- Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi.
+ Trong câu tục ngữ chết vinh còn hơn sống nhục có những từ trái nghĩa nào?
+ Tại sao em lại cho đó là cặp từ trái nghĩa?
+ Cách dùng từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên có tác dụng thế nào trong việc thể hiện quan niệm sống của nhân dân ta?
- Kết luận: Cách dùng từ trái nghĩa luôn tạo sự tương phản trong câu. Từ trái nghĩa có tác dụng làm nổi bật những sự việc, sự vật, hoạt động, trạng thái đối lập nhau.
+ Từ trái nghĩa có tác dụng gì?
* Ghi nhớ
- Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ.
- Yêu cầu HS tìm các từ trái nghĩa minh hoạ cho ghi nhớ, GV ghi nhanh lên bảng.
3. Luyện tập
Bài 1
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- Yêu cầu HS tự làm bài. Gợi ý chỉ cần gạch chân từ trái nghĩa.
- Gọi HS nhận xét bài làm trên bảng phụ.
- GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
Bài 2
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- Yêu cầu HS tự làm bài. Gợi ý chỉ cần gạch chân từ trái nghĩa.
- Gọi HS nhận xét bài làm trên bảng phụ.
- Nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
Bài 3
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- Tổ chức cho HS trao đổi làm việc trong nhóm.
+ Phát bảng nhóm cho các nhóm.
+ Yêu cầu HS tìm từ trái nghĩa với các từ: hoà bình, thương yêu, đoàn kết, giữ gìn.
- Gọi HS làm xong dán phiếu lên bảng và đọc phiếu.
- Gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung 
- GV kết luận các từ đúng.
- Gọi HS đọc lại phiếu hoàn chỉnh
- Yêu cầu HS viết các từ trái nghĩa vào vở.
Bài 4
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập.
- Yêu cầu HS tự làm bài.
- Gọi HS đọc câu mình đặt. GV chú ý sửa lỗi về dùng từ, cách diễn đạt cho từng HS, đánh giá HS
4. Củng cố dặn dò
+ Thế nào là từ trái nghĩa?
+ Từ trái nghĩa có tác dụng gì?
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dò HS.
- HS tiếp nối nhau đọc đoạn văn của mình.
- HS nhận xét, đọc các từ ngữ.
- Lắng nghe, nhắc lại.
- So sánh nghĩa các từ in đậm sau.
- HS thảo luận làm bài theo cặp.
- Mỗi câu hỏi 1 HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
+ Đúng với đạo lí, điều chính đáng, cao cả.
+ Phi nghĩa: Trái với đạo lí.
+ 2 từ chính nghĩa, phi nghĩa có nghĩa trái ngược nhau.
- HS lắng nghe.
- HS tiếp nối nhau trả lời: Từ trái nghĩa là từ có nghĩa trái ngược nhau.
VD: xa - gần. Xấu - đẹp
- Tìm từ trái nghĩa nhau trong câu tục ngữ.
- 2 HS ngồi cùng nhau trao đổi thảo luận để hoàn thành bài.
+ Từ trái nghĩa: chết/sống
 vinh/nhục
+ Vì chúng có nghĩa trái ngược nhau.
+ Làm nổi bật quan niệm sống của người Việt Nam: Thà chết mà được tiếng thơm còn hơn sống mà bị người đời khinh bỉ.
- HS lắng nghe.
- Từ trái nghĩa có tác dụng làm nổi bật những sự việc, sự vật, hoạt động, trạng thái đối lập nhau.
- 1 HS đọc thành tiếng trước lớp.
- HS tiếp nối nhau phát biểu.
VD: Tươi - héo. Đen - trắng. Cao - thấp, sáng - tối...
- Tìm những cặp từ trái nghĩa trong các câu thành ngữ tục ngữ sau.
- 1 HS làm trên bảng lớp, lớp làm bài vào vở.
- HS nhận xét đúng/sai
+ đục/trong; rách/lành; đen/sáng; dở/hay.
- Điền từ trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau.
- 1 HS làm trên bảng lớp, lớp làm bài vào vở.
- HS nhận xét đúng/sai
a. Hẹp nhà rộng bụng
b. Xấu người đẹp nết
c. Trên kính dưới nhường.
- Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau.
- 2 bàn HS quay lại với nhau thành 1 nhóm, trao đổi thảo luận theo hướng dẫn của GV.
- 1 nhóm báo cáo kết quả làm việc.
- HS bổ sung các từ mà nhóm bạn chưa có.
- 4 HS tiếp nối nhau đọc, mỗi HS đọc 1 từ.
VD: Hòa bình: chiến tranh, xung đột, ..
+ Thương yêu: căm ghét, căm thù, ghét bỏ, thù địch...
+ Đoàn kết: chia rẽ, bè phái, xung khắc...
+ Giữ gìn: phá hoại, tàn phá, phá phách...
- Đặt câu để phân biệt cặp từ trái nghĩa ở BT3.
- HS tự đặt câu và viết vào vở.
- HS tiếp nối nhau đọc câu mình đặt.
VD: Mọi người đều yêu thích hòa bình, căm ghét chiến tranh.
+ Chúng ta nên thương yêu nhau, không nên thù ghét bất cứ ai.
+ Tập thể phải đoàn kết chống bè phái .
+ Chúng ta phải giữ gìn độc lập dân tộc, chống lại các thế lực phá hoại đất nước.
- HS trả lời câu hỏi.
- Lắng nghe.
----------------***------------------
TIẾT 2: TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT
(Học sinh lên thư viện đọc sách)
----------------***------------------
TIẾT 3: TOÁN
ÔN TẬP VÀ BỔ SUNG VỀ GIẢI TOÁN (tt)
I. Mục tiêu 
- Biết một dạng quan hệ tỉ lệ (Đại lượng này gấp lên bao nhiêu lần thì đại lượng tương ứng lại giảm đi bấy nhiêu lần).
- Biết giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ này băng một trong hai cách “rút về đơn vị” hoặc tìm tỉ số.
- BTCL: 1. 
II. Chuẩn bị 
- Bảng nhóm
- Phiếu bài tập
III. Các hoạt động
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS lên bảng chữa bài tập.
- GV nhận xét lại, đánh giá.
2. Bài mới
- Giới thiệu bài, ghi đề
* Giới thiệu ví dụ dẫn đến quan hệ tỉ lệ.
- Treo bảng phụ viết sẵn ví dụ.
- Gọi HS đọc ví dụ, GV kẻ bảng.
Số kg gạo ở mỗi bao 
5kg
10k
20kg
Số bao gạo
20 bao
10 bao
5 bao
- Nếu mỗi bao đựng được 5 kg thì chia hết số gạo đó cho bao nhiêu bao?
+ Nếu mỗi bao đựng 10 kg gạo thì chia hết số gạo đó cho bao nhiêu bao ?
+ Khi số ki-lô-gam gạo ở mỗi bao tăng từ 5 kg đến 10 kg thì số bao gạo như thế nào?
+ 5 kg gấp mấy lên thì được 10 kg?
+ 20 bao gạo giảm đi mấy lần thì được 10 bao gạo?
+ Khi số kg gạo ở mỗi bao gấp lên 2 lần thì số bao gạo thay đổi như thế nào?
+ Em có nhận xét gì về số ki lô gam gạo ở mỗi bao và số bao gạo?
- Kết luận: Khi Số ki lô gam gạo ở mỗi bao gấp lên bao nhiêu lần thì số bao gạo có được lại giảm đi bấy nhiêu lần.
* Bài toán
- Gọi HS đọc đề bài toán trước lớp.
- Bài toán cho biết gì ?
- Bài toán hỏi ta điều gì ?
- GV tóm tắt lên bảng.
 2 ngày: 12 người
 4 ngày: .... người?
- Yêu cầu cả lớp suy nghĩ và tìm cách giải bài toán.
- Cho HS nêu hướng giải của mình.
- GV nhận xét cách mà HS đưa ra.
* Giải bài toán bằng cách rút về đơn vị
- Yêu cầu HS đọc lại đề bài, sau đó hỏi.
+ Biết mức làm của mỗi người như nhau, vậy nếu số người làm tăng thì số ngày sẽ thay đổi thế nào?
+ Biết đắp nền nhà trong 2 ngày thì cần 12 người, nếu muốn đắp xong 1 ngày thì cần bao nhiêu người?
- Yêu cầu HS trình bày lời giải bài toán.
- GV nhận xét phần trình bày lời giải của HS và kết luận: Bước tìm số người cần để đắp nền nhà trong 1 ngày là bước rút về đơn vị.
* Giải bằng cách tìm tỉ số
- Yêu cầu HS nêu lại mối quan hệ tỉ lệ giữa số người làm việc và số ngày làm xong nền nhà.
- Gọi HS lên bảng giải (Nếu HS không giải được GV giới thiệu cho HS cách giải thứ hai trong SGK/21). Và giới thiệu bước thứ nhất là bước "tìm tỉ số".
- Nhắc nhở HS có thể giải bài toán bằng 1 trong 2 cách trên sao cho phù hợp.
3. Luyện tập thực hành
Bài 1
- Gọi HS đọc bài toán, HS ghi tóm tắt lên bảng.
Tóm tắt:
 7 ngày: 10 người
 5 ngày: .... người?
+ Bài toán này có thể giải theo cách nào?
- Yêu cầu HS làm bài và chữa bài.
- Gọi HS đọc bài làm của mình.
- Gọi HS nhận xét bài trên bảng.
- GV nhận xét chữa bài, củng cố cho HS cách giải bài toán áp dụng bước rút về đơn vị.
- Chốt lại: Bài toán này không thể giải theo cách 2.
4. Củng cố dặn dò
- Loại toán mới và 2 cách giải.
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dò HS.
- HS lên bảng làm bài.
- Lớp nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe, nhắc lại.
- 1 HS đọc thành tiếng, lớp nghe bạn đọc, quan sát lên bảng.
- Nếu mỗi bao đựng được 5 kg gạo thì số gạo đó chia hết cho 20 bao.
- Nếu mỗi bao đựng được 10 kg thì số gạo đó chia hết cho 10 bao.
+ Khi số kg gạo ở mỗi bao tăng từ 5kg đến 10kg thì số bao gạo giảm từ 20 xuống còn 10 bao.
+ 10 : 5 = 2, 5 kg gấp lên 2 thì được 10kg.
+ 20 : 10 = 2, 20 bao gạo giảm đi hai lần thì được 10 bao gạo.
+ Khi số ki-lô-gam gạo ở mỗi bao gấp lên 2 lần thì số bao gạo giảm đi 2 lần.
+ Số ki lô gam gạo ở mỗi bao gấp lên bao nhiêu lần thì số bao gạo có được lại giảm đi bấy nhiêu lần.
- HS lần lượt nhắc lại.
- 1 HS đọc đề toán trước lớp, lớp đọc thầm đề bài trong SGK.
- Bài toán cho ta biết làm xong nền nhà trong 2 ngày thì cần có 12 người.
- Bài toán hỏi để làm xong nền nhà trong 4 ngày thì cần bao nhiêu người.
- HS trao đổi thảo luận để tìm ra lời giải.
- Một số HS trình bày cách của mình trước lớp.
+ Mức làm của mỗi người như nhau, khi tăng số người làm việc tăng thì số ngày sẽ giảm.
- Nếu muốn đắp xong nền nhà trong 1 ngày thì cần 12 × 2 = 24 (người)
- HS trình bày.
- HS nhận xét
Cách 1: Bài giải
Muốn đắp xong nền nhà trong 1 ngày cần số người là:
12 × 2 = 24 (người)
Muốn đắp xong nền nhà trong 4 ngày cần số người là: 
24 : 4 = 6 (người)
 Đáp số: 6 người
- Khi tăng số người làm việc thì số ngày sẽ giảm.
- 1 HS lên bảng trình bày bài giải, cả lớp làm bài vào vở ô li (hoặc lắng nghe GV hướng dẫn)
Cách 2: Bài giải
4 ngày gấp 2 ngày số lần là:
4 : 2 = 2 (lần)
Muốn đắp xong nền nhà trong 4 ngày cần số người là:
12 : 2 = 6 (người)
 Đáp số: 6 người
- 1 HS đọc trước lớp
- Cả lớp tóm tắt vào vở ô ly
- Có thể giải theo cách rút về đơn vị.
- Cả lớp làm bài vào vở, 1 HS làm bài trên bảng nhóm.
- HS đọc, HS khác nhận xét.
- 1 HS nhận xét, chữa bài.
- HS lắng nghe
----------------***------------------
TIẾT 4: KỂ CHUYỆN
TIẾNG VĨ CẦM Ở MỸ LAI
I. Mục tiêu
- Dựa và lời kể của giáo viên, hình ảnh minh họa và lời thuyết minh, kể lại được câu chuyện đúng ý, ngắn gọn, rõ các chi tiết trong chuyện.
- Hiểu được ý nghĩa: ca ngợi người Mỹ có lương tâm dũng cảm đã ngăn chặn và tố cáo tội ác của quân đội Mỹ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam.
* KNS: Thể hiệ sự thông cảm (cảm thông với những nạn nhân của vụ thảm sát Mĩ Lai, đồng cảm với hành động dũng cảm của những người Mĩ có lương tri)
II. Chuẩn bị
- Gv : Các hình ảnh minh họa, phim trong SGK, Bảng lớp viết sẵn ngày, tháng, năm xảy ra vụ thảm sát Sơn Mỹ (16- 3- 1968); Tên những người Mỹ trong câu chuyện.
- Băng phim 30 phút Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai, (nếu có). Nên tổ chức cho hs toàn khối 5 tập trung xem phim trong 1 phòng lớn của trường trước tiết kể chuyện này (nếu có điều kiện)
III. Các hoạt động
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Kiểm tra bài cũ
- 2 hs kể lại chuyện tuần trước
- Gv nhận xét chung
2. Bài mới: 
2.1. Giới thiệu bài:
2.2. Gv kể chyện	
* HĐ 1: Gv kể lần 1:
- Chú ý giọng kể
-Đoạn 1: kể với giọng chậm rãi, trầm lắng
- Đoạn 2: kể với giọng nhanh hơn, thể hiện sự căm hờn, nhấn mạnh ở những từ ngữ tả tội ác của lính Mỹ
- Đoạn 3: kể với giọng hồi hợp
- Đoạn 4: kể với giọng trần thuật
- Đoạn 5: kể với giọng tự nhiên
* HĐ 2: Gv kể chuyện lần 2 ( kết hợp lời kể với chỉ ảnh minh họa)
- Gv kể đoạn 1: Giọng chậm rãi, trầm lắng.
- Gv kể đoạn 2: giọng căm hờn nhanh hơn
- Gv kể đoan 3: giọng hồi hợp
- Gv kể đoan 4: Giọng trầm nhỏ
-Gv kể đoan 5: giọng trâm lắng, xúc động
3. Hướng dẫn hs kể chuyện:
- Cho hs đọc yêu cầu của bài 1
* HĐ 3: Cho hs kể chuyện
- Cho hs kể từng đoạn câu chuyện
- Cho hs thi kể
- Gv nhận xét, khen những hs kể đúng, kể hay
* Trao đổi ý nghĩa của truyện
- Gv cho 1 hs đặt 1 câu hỏi để lớp trao đổi
- Câu chuyện giúp em hiểu điều gì?
-Gv chốt: ca ngợi hành động dũng cảm của những người Mỹ có lương tâm đã ngăn chặn và tố cáo tội ác man rợ của quân đội Mỹ trong cuộc chiến tranh xâm lượt Việt Nam
4. Củng cố
-Câu chuyện để lại cho em những suy nghĩ gì?
5. Dặn dò
Chuẩn bị cho tiết kể chuyện tuần 5
- 2 hs kể lớp nhận xét
-Hs nghe.
-Hs nghe 
-Hs nghe và theo dõi qua tranh ảnh 
-Hs đọc yêu cầu bài 
-Hs kể kể từng đoạn câu chuyện
-Hs thi kể theo nhóm
Hs có thể trả lời
- Chiến tranh thật tàn khóc
- Phải chấm dứt chiến tranh
- Em cảm phục trước những hành động của những người lính Mỹ.
-HS TL – nxbs 
-HS nghe 
----------------***------------------
TIẾT 5: ĐỊA LÝ
 SÔNG NGÒI
I. Mục tiêu 
- Nêu được một số đặc điểm chính về vai trò của sông ngòi Việt Nam: 
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc.
+ Sông ngòi có lượng nước thay đổi theo mùa và có nhiều phù sa.
+ Sông ngòi có vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất: bồi đắp phù sa, cung cấp nước, tôm cá, nguồn thủy điện,...
- Xá lập mối quan hệ địa lí đơn giản giữa khí hậu và sông ngòi: nước sông lên xuống theo mùa; mùa mưa thường có lũ lớn; mùa khô nước sông hạ thấp.
- Chỉ vị trí một số con sông: Hồng, Thái bình, Tiền, Hậu, Cả, Mã Đồng Nai trên lược đồ.
- HS trên chuẩn : Giải thích vì sao sông ở miền Trung ngắn và dốc. Biết được những ảnh hưởng do nước sông lên , xuống theo mùa tới đời sống sản xuất của nhân dân ta: mùa nước cạn gây thiếu nước, mùa nước lên gây lũ lụt.
GDBVMT: Đặc điểm vai trò của sông ngòi. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
II. Chuẩn bị 
- Bản đồ địa lí tự nhiên VN.
- Các hình minh hoạ trong SGK.
- Bảng phụ.
III. Các hoạt động 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Kiểm tra bài cũ
+ Hãy nêu đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ở nước ta?
+ Khí hậu có ảnh hưởng như thé nào tới đời sống sản xuất của nhân dân ta?
- GV nhận xét, đánh giá
2. Bài mới
- Giới thiệu bài, ghi đề
Hoạt động 1: Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc và sông có nhiều phù sa.
- Treo lược đồ sông ngòi VN và hỏi: Đây là lược đồ gì? Lược đồ này dùng để làm gì?
- Nêu yêu cầu: hãy quan sát lược đồ sông ngòi VN và nhận xét về hệ thống sông của nước ta theo các câu hỏi.
+ Nước ta có nhiều hay ít sông? Chúng phân bố ở những đâu? Từ đây em rút ra kết luận gì về hệ thống sông ngòi của VN?
+ Đọc tên các con sông lớn của nước ta và chỉ vị trí của chúng trên lược đồ.
+ Sông ngòi ở miền trung có đặc điểm gì? vì sao?
+ ở địa phương ta có những dòng sông nào?
+ Về mùa mưa lũ, em thấy nước của các dòng sông có màu gì?
- Giảng: Màu nâu đỏ của nước sông chính là do phù sa tạo nên.
+ Hãy nêu lại các đặc điểm vừa tìm hiểu được về sông ngòi VN.
- Kết luận: Mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc và phân bố rộng khắp trên cả nước. Nước sông có nhiều phù sa.
Hoạt động 2: Sông ngòi nước ta có lượng nước thay đổi theo mùa.
- Chia HS thành các nhóm nhỏ, yêu cầu các nhóm kẻ và hoàn thành bảng thống kê trên phiếu học tập.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả học tập trước lớp.
- Sửa chữa, hoàn chỉnh câu trả lời cho HS.
+ Lượng nước trên sông ngòi phụ thuộc vào yếu tố nào của khí hậu?
- Vẽ lên bảng sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa sông ngòi và khí hậu, giảng cho HS mối quan hệ này.
- Kết luận: Sự thay đổi lượng mưa theo mùa của khí hậu VN đã làm thay đổi chế độ nước của các dòng sông ở VN thay đổi theo mùa. Nước sông lên gây khó khăn cho SX nông nghiệp, giao thông đường thuỷ, hoạt động của nhà máy thuỷ điện và đời sống của nhân dân ven biển.
Hoạt động 3: Vai trò của sông ngòi.
- Tổ chức cho HS kể về vai trò của sông ngòi. 
- Gọi HS tóm tắt lại vai trò của sông ngòi. 
- KL: Sông ngòi bồi đắp phù sa tạo nên nhiều đồng bằng. Ngoài ra sông còn là đường giao thông quan trọng, là nguồn thuỷ điện, cung cấp nước cho sx và đời sống, đồng thời cho ta nhiều thuỷ sản.
+ Quê em có những dòng sông nào? 
+ Em đã làm gì để dòng sông quê mình không bị ô nhiễm?
- Liên hệ giáo dục ý thức BVMT.
3. Củng cố dặn dò
+ Sông ngòi ở miền trung có đặc điểm gì? Vì sao?
- Tổng kết bài, nhận xét tiết học.
- Dặn dò.
- 2 HS trả lời câu hỏi.
- Lớp nhận xét.
- Lắng nghe, nhắc lại.
- HS đọc tên lược đồ và nêu: Lược đồ sông ngòi VN, được dùng để nhận xét về mạng lưới sông ngòi.
- HS quan sát lược đồ, đọc SGK và trả lời câu hỏi của GV. Mỗi câu hỏi 1 HS trả lời:
- Nước ta có nhiều sông. Phân bố ở khắp đất nước.
- HS đọc tên các con sông và lên chỉ trên bản đồ vị trí của các con sông đó trên bản đồ sông: Hồng, Thái bình, Tiền, Hậu, Cả, Mã Đồng Nai.
- Sông ngòi ở miền trung thường ngắn và dốc, do miền trung hẹp ngang, địa hình có độ dốc lớn. 
- HS trả lời theo hiểu biết.
- Nước sông có màu nâu đỏ.
- HS lắng nghe
- 1 vài HS nêu trước lớp - HS nhận xét bổ sung: Dày đặc. Phân bố rộng khắp đất nước. Có nhiều phù sa.
- HS lắng nghe.
- HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm 5, 6 HS, cùng đọc SGK trao đổi và hoàn thành bảng thống kê (vbt).
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác theo dõi bổ sung ý kiến.
Thời gian
Lượng nước
Ảnh hưởng tới đời sống và sản xuất
Mùa mưa
Nước nhiều, dâng lên nhanh chóng
Gây ra lũ lụt, làm thiệt hại về người và của cho nhân dân
Mùa khô
Nước ít, hạ thấp, trơ lòng sông
Có thể gây ra hạn hán thiếu nước cho đời sống và sản xuất ...
- Phụ thuộc vào lượng mưa.
- HS quan sát lắng nghe
- HS làm việc theo cặp 
- Đại diện 3 – 5 cặp trả lời.
- Lớp nhận xét, bổ sung.
1. Bồi đắp nên nhiều đồng bằng.
2. Cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất.
3. Là nguồn thuỷ điện.
4. Là đường giao thông.
5. Là nơi cung cấp thuỷ sản.
6. Là nơi có thể nuôi trồng thuỷ sản.
- HS trả lời.
- Không vứt rác xuống sông,....
- Sông ngòi ở miền Trung thường ngắn và dốc, do miền trung hẹp ngang, địa hình có độ dốc lớn. 
-------------------------------------------------***----------------------------------------------
Thứ năm ngày 28 tháng 9 năm 2017
TIẾT 1: KHOA HỌC
VỆ SINH Ở TUỔI DẬY THÌ
I. Mục tiêu
- Nêu được những việc nên và không nên làm để giữ vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ ở tuổi dậy thì.
- Thực hiện vệ sinh cá nhân ở tuổi dậy thì
Kns: + Kĩ năng tự nhận thức những việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh cơ thể bảo vệ sức khoẻ thể chất và tinh thần tuổi dậy thì.(HĐ3)
+ Kĩ năng xác định giá trị của bản thân, tự chăm sóc vệ sinh cơ thể (HĐ1)
+ Kĩ năng quản lí thời gian và thuyết trình khi chơi trò chơi tập làm diễn giả về những việc nêm làm ở thuổi dậy thì (HĐ2)
Gdmt: Liên hệ giáo dục môi trường con người cần đến thức ăn nước uống từ môi trường.
II. Chuẩn bị
- Các hình minh hoạ trong SGK/18, 19.
- Phiếu học tập
III. Các hoạt động
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi.
+ Nêu các đặc điểm của con người ở giai đoạn vị thành niên?
+ Biết được đặc điểm của con người ở từng thời điểm có lợi gì?
- GV nhận xét lại, đánh giá.
2. Bài mới
- Giới thiệu bài, ghi đề
Hoạt động 1: Những việc nên làm để giữ vệ sinh cơ thể ở tuổi dậy thì
Mục tiêu 
- Nêu được những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ sức khoẻ thể chất và tinh thần ở tuổi dậy thì.
- KNS: Kĩ năng xác định giá trị của bản thân, tự chăm sóc vệ sinh cơ thể.
Cách tiến hành
+ Em cần làm gì để giữ vệ sinh cơ thể?
- Ở tuổi dậy thì bộ phận sinh dục phát triển, ở nữ có hiện tượng kinh nguyệt, ở nam có hiện tượng xuất tinh. Trong thời gian này chúng ta cần phải làm vệ sinh sạch sẽ và đúng cách.
- Phát phiếu học tập cho từng HS, yêu cầu các em tự đọc, tự 

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao_an_Tuan_4_Lop_5_nam_hoc_20172018_dep.doc