Giáo án tổng hợp Lớp 5 - Tuần 1 - Năm học 2017-2018

ĐẠO ĐỨC

EM LÀ HỌC SINH LỚP 5

I.MỤC TIÊU Sau tiết học, HS có khả năng

1. Kiến thức:

- Nhận thức được vị thế của học sinh lớp 5 so với các lớp trước.

2. Kĩ năng:

- Có ý thức học tập, rèn luyện để xứng đáng là học sinh lớp 5. Bước đầu có kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng đặt mục tiêu.

3. Thái độ:

- Vui và tự hào là học sinh lớp 5.

II.NHIỆM VỤ HỌC TẬP THỰC HIỆN MỤC TIÊU (HS tự học, tự khám phá trước ở nhà)

- Giáo viên: Các bài hát chủ đề “Trường em” + Mi-crô không dây để chơi trò chơi “Phóng viên” + giấy trắng + bút màu + các truyện tấm gương về học sinh lớp 5 gương mẫu.

- Học sinh: SGK

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRÊN LỚP

Khởi động: HS hát bài em yêu trường em. Nhạc và lời Hoàng Vân

* Hoạt động 1: Quan sát tranh và thảo luận

 a) Mục tiêu: HS thấy được vị thế mới của HS lớp 5, thấy vui và tự hào vì đã là HS lớp 5.

 b) Cách tiến hành:

 1. GV yêu cầu HS quan sát từng tranh ảnh trong SGK trang 3-4 và thảo luận cả lớp theo các câu hỏi sau:

Hoạt động dạy Hoạt động học

+ Tranh vẽ gì?

+ HS lớp 5 có khác gì so với HS các khối khác?

+ Theo em, chúng ta cần làm gì để xứng đáng là HS lớp 5?

GVKL: Năm nay các em đã lên lớp 5. Lớp lớn nhất trường Vì vậy HS lớp 5 cần gương mẫu về mọi mặt để các em HS các khối khác học tập.

 * Hoạt động 2: Làm bài tập trong SGK

 a) Mục tiêu: Giúp HS xác định được nhiệm vụ của HS lớp 5

 b) Cách tiến hành:

 1. GV nêu yêu cầu bài tập:

- GV nhận xét kết luận

 * Hoạt động 3 : Tự liên hệ (bài tập 2)

 a) Mục tiêu: Giúp HS tự nhận thức về bản thân và có ý thức học tập rèn luyện để xứng đáng là HS lớp 5.

 b) Cách tiến hành

 1. GV nêu yêu cầu tự liên h

 2. Yêu cầu HS trả lời

 GV nhận xét và kết luận: các em cần cố gắng phát huy những điểm mà mình đã thực hiện tốt và khắc phục những mặt còn thiếu sót để xứng đáng là HS lớp 5.

 - Tranh vẽ hS lớp 5 đón các em HS lớp 1 trong ngày khai giảng.

- Các bạn HS lớp 5 đang chuẩn bị học.

- Bạn HS lớp 5 học bài rất chăm được bố khen.

- HS lớp 5 là lớp lớn nhất trường.

- HS lớp 5 phải gương mẫu về mọi mặt để các em HS khối khác học tập.

- HS nêu yêu cầu bài tập.

- HS suy nghĩ thảo luận bài tập theo nhóm đôi.

- Vài nhóm trình bày trước lớp

Nhiệm vụ của HS là: Các điểm a, b, c, d, e mà HS lớp 5 cần phải thực hiện.

- HS suy nghĩ đối chiếu những việc làm của mình từ trước đến nay với những nhiệm vụ của HS lớp 5.

- HS thảo luận nhóm đôi

- HS tự liên hệ trước lớp

 HS thảo luận và đóng vai phóng viên.

Nhận xét

 

doc 62 trang Người đăng hoanguyen99 Lượt xem 403Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án tổng hợp Lớp 5 - Tuần 1 - Năm học 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
km. Ngoài phần đất liền, nước tôi còn có biển với các đảo và quần đảo như: Phú Quốc, Côn Đảo, Hoàng Sa, Trường Sa (gắn các thẻ từ này lên lược đồ).
Phiếu thảo luận
Bài: Việt Nam - đất nước chúng ta
Nhóm: ............................
Xem lược đồ Việt Nam (trang 67, SGK), Bảng số liệu về diện tích của một số nước châu á và thảo luận để hoàn thành các bài tập sau:
Phần đất liền của nước ta có đặc điểm gì? em hãy đánh dấu ´ vào ô o sau các ý đúng
Phần đất liền của Việt Nam
 	a) hẹp ngang	o
	b) rộng, hình tam giác	o
	c) chạy dài	o
	d) có đường biển như hình chữ S	o
2. Điền chữ hoặc số thích hợp vào ô .................... trong các câu sau
a) Từ Bắc vào Nam theo đường thẳng, phần đất liền nước ta dài..
 b) Từ Tây sang Đông, nơi hẹp nhất là ở chưa đầy..
c) Diện tích lãnh thổ Việt Nam rộng khoảng ..................................
d) So với các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Cam - pu - chia thì diện tích nước
 ta rộng hơn diện tích các nước . .................................. và hẹp hơn diện tích của....
Phiếu thảo luận
Bài: Việt Nam - đất nước chúng ta
Nhóm: ............................
Xem lược đồ Việt Nam (trang 67, SGK), Bảng số liệu về diện tích của một số nước châu á và thảo luận để hoàn thành các bài tập sau:
Phần đất liền của nước ta có đặc điểm gì? em hãy đánh dấu ´ vào ô o sau các ý đúng
Phần đất liền của Việt Nam
 	a) hẹp ngang	o
	b) rộng, hình tam giác	o
	c) chạy dài	o
	d) có đường biển như hình chữ S	o
2. Điền chữ hoặc số thích hợp vào ô .................... trong các câu sau
a) Từ Bắc vào Nam theo đường thẳng, phần đất liền nước ta dài..
 b) Từ Tây sang Đông, nơi hẹp nhất là ở chưa đầy..
c) Diện tích lãnh thổ Việt Nam rộng khoảng ..................................
d) So với các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Cam - pu - chia thì diện tích nước
 ta rộng hơn diện tích các nước ..................................... và hẹp hơn diện tích của....
Thứ tư ngày 7 tháng năm 2017
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
 TỪ ĐỒNG NGHĨA
I. MỤC TIÊU Sau tiết học, HS có khả năng
1. Kiến thức: 
- 	Học sinh hiểu thế nào là từ đồng nghĩa - từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn. 
2. Kĩ năng: 
- 	Biết vận dụng những hiểu biết đã có để làm các đúng bài tập thực hành tìm từ đồng nghĩa, đặt câu phân biệt từ đồng nghĩa.
3. Thái độ: 
- 	Thể hiện thái độ lễ phép khi lựa chọn và sử dụng từ đồng nghĩa để giao tiếp với người lớn. 
II.NHIỆM VỤ HỌC TẬP THỰC HIỆN MỤC TIÊU (HS tự học, tự khám phá trước ở nhà)
 - Bảng phụ viết sẵn các từ in đậm ở Bài tập 1a và 1b (phần Nhận xét): xây dựng - kiến thiết; vàng xuộm - vàng hoe - vàng lịm.
- Bút dạ và giấy khổ to đủ cho hai đến ba HS làm bài tập. 
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRÊN LỚP
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1A/ Giới thiệu bài
- HS lắng nghe.
- Từ vựng Tiếng Việt có hiện tượng các từ đồng nghĩa với nhau. Chính nhờ hiện tượng đồng nghĩa mà Tiếng Việt của chúng ta phong phú và giàu sắc thái biểu cảm. Giờ học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu thế nào là từ đồng nghĩa, đồng nghĩa hoàn toàn và không hoàn toàn.
 GV ghi tên bài lên bảng.
- HS nhắc lại tên đầu bài và ghi vào vở.
2B/ Phần Nhận xét Bài tập 1
- GV yêu cầu HS đọc nối tiếp nhau Bài tập 1 trong phần Nhận xét. 
- Một HS đọc bài . Cả lớp theo dõi đọc thầm trong SGK.
- Bài tập này yêu cầu chúng ta làm gì?
- yêu cầu so sánh nghĩa của các từ xây dựng và kiến thiết với nhau, so sánh nghĩa của các từ vàng xuộm, vàng hoe và vàng lịm với nhau.
- GV đưa ra các từ in đậm đã được viết sẵn trên bảng lớp: 
 - Yêu cầu các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- HS dựa vào đoạn văn trao đổi, thảo luận theo nhóm đôi để làm bài.
a) xây dựng - kiến thiết
b) vàng xuộm - vàng hoe - vàng lịm
- Đại diện các nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận, cả lớp theo dõi nhận xét, đến khi có lời giải đúng: Nghĩa của những từ kiến thiết, xây dựng có nghĩa giống nhau cùng chỉ hoạt động. Nghĩa của những từ vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm có nghĩa giống nhau đều chỉ màu vàng.
- GV chốt lại: Những từ có nghĩa giống nhau gọi là từ đồng nghĩa.
- HS lắng nghe.
Bài tập 2- GV yêu cầu HS đọc Bài tập 2 trong phần Nhận xét. 
- HS đọc bài. Cả lớp theo dõi đọc thầm trong SGK.
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi để làm bài. 
- HS trao đổi, thảo luận theo nhóm đôi để làm bài.
- Yêu cầu các nhóm trình bày 
- GV cùng HS nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
- Đại diện các nhóm lần lượt trình bày kết quả 
- Cả lớp theo dõi, nhận xét cho đến khi có lời giải đúng.
a) Các từ kiến thiết và xây dựng có thể thay thế được cho nhau vì nghĩa của các từ này giống nhau hoàn toàn.
b) Các từ vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm không thay thế được cho nhau vì nghĩa của chúng không hoàn toàn giống nhau. Vàng xuộm chỉ màu vàng đậm của lúa đã chín. Vàng hoe chỉ màu vàng nhạt tươi, ánh lên. Vàng lịm chỉ màu vàng của quả chín, gợi cảm giác rất ngọt.
 3. Phần Ghi nhớ
- Gọi HS đọc ghi nhớ trong SGK.
- Hai đến ba HS đọc phần ghi nhớ.
- Yêu cầu HS nhắc lại nội dung Ghi nhớ và lấy ví dụ minh họa.
- Một đến hai HS nhắc lại phần ghi nhớ và lấy ví dụ minh họa.
4. Phần Luyện tập Bài tập 1
- Gọi một HS đọc to toàn bài.
- Một HS đọc to toàn bài, cả lớp theo dõi đọc thầm.
- Bài tập này yêu cầu chúng ta làm gì?
- Xếp những từ in đậm thành từng nhóm đồng nghĩa.
- Yêu cầu HS làm việc theo cá nhân, sau khi làm bài xong trao đổi kết quả với bạn bên cạnh.
- HS làm bài vào giấy nháp, sau khi làm bài xong trao đổi bài với bạn.
- Gọi HS trình bày, GV theo dõi gọi HS nhận xét và cùng chốt lại ý kiến đúng.
* Nước nhà - nước - non sông.
- HS lần lượt trình bày kết quả. Cả lớp theo dõi nhận xét, cùng 
* Hoàn cầu - năm châu.
Bài tập 2- Gọi một HS đọc to toàn bài.
- Một HS đọc to toàn bài, cả lớp theo dõi đọc thầm.
- Yêu cầu HS tự làm bài.
- Hai HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp làm bài vào vở.
- Gọi HS nhận xét, chữa bài cho bạn.Ví dụ:
* Đẹp: đẹp đẽ, đèm đẹp, xinh, xinh xắn, xinh đẹp, xinh tươi, mĩ lệ...
* To lớn: to, lớn, to đùng, to tướng...
* Học tập: học, học hành, học hỏi...
Bài tập 3:Gọi một HS đọc to toàn bài.
- Một HS đọc to toàn bài, cả lớp theo dõi đọc thầm.
- HS tự làm bài.
- Hoạt động cá nhân, hai HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp viết vào vở.
- GV nhắc HS chú ý: Mỗi em phải đặt hai câu, mỗi câu chứa một từ trong cặp từ đồng nghĩa 
- Gọi HS dưới lớp nối tiếp đọc câu văn của mình. GV chú ý sửa lỗi ngữ pháp hoặc cách dùng từ cho từng HS (nếu có)
- Năm đến bảy HS đọc bài làm của mình.
- Yêu cầu HS nhận xét và chữa bài của bạn 
- HS nhận xét, chữa bài cho bạn.
5. Củng cố, dặn dò
- Gọi HS nhắc lại nội dung Ghi nhớ.
- Hai đến ba HS nhắc lại.
- GV nhận xét giờ học. Dặn HS về nhà học nội dung Ghi nhớ và làm lại Bài tập 3 vào vở.
- HS lắng nghe và về nhà thực hiện theo yêu cầu của GV.
KHOA HỌC
SỰ SINH SẢN 
1. Kiến thức: 
- 	Học sinh nhận ra mọi trẻ em đều do bố, mẹ sinh ra và có những đặc điểm giống với bố, mẹ của mình. 
2. Kĩ năng: 
- 	Nêu được ý nghĩa của sự sinh sản. 
3. Thái độ: 
- 	Giáo dục học sinh yêu thích khoa học. 
II. CHUẨN BỊ: 
- 	Giáo viên: Bộ phiếu dùng cho trò chơi “Bé là con ai?” (đủ dùng theo nhóm) 
- 	Học sinh: Sách giáo khoa, ảnh gia đình 
KỂ CHUYỆN
LÝ TỰ TRỌNG
I. MỤC TIÊU Sau tiết học, HS có khả năng
1. Kiến thức: 
- Hiểu ý nghĩa câu chuyện: ca ngợi anh Lý Tự Trọng giàu lòng yêu nước, dũng cảm bảo vệ đồng chí, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù. 
2. Kĩ năng: 
- Dựa vào lời kể của giáo viên và tranh minh họa, học sinh biết thuyết minh cho mỗi phần tranh bằng 1- 2 câu; Kể được từng đoạn và kể toàn bộ câu chuyện; biết kết hợp lời kể với điệu bộ, cử chỉ, nét mặt một cách tự nhiên. 
- Tập trung nghe giáo viên kề chuyện, nhớ chuyện.
- Chăm chú bạn kể chuyện: nhận xét, đánh giá đúng lời kể của bạn; kể tiếp được lời bạn.
3. Thái độ: 
- 	Giáo dục học sinh lòng yêu nước, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc. 
II.NHIỆM VỤ HỌC TẬP THỰC HIỆN MỤC TIÊU (HS tự học, tự khám phá trước ở nhà)
- Tranh minh họa truyện trong SGK.
- Bảng phụ viết sẵn lời thuyết minh cho 6 bức tranh.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRÊN LỚP
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. Giới thiệu bài
- Anh Lý Tự Trọng ai? Vì sao anh lại trở thành tấm gương viết thành truyện để mọi người noi theo và học tập? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ về con người này và chiến công của anh.
- HS lắng nghe.
- GV ghi tên bài lên bảng.
- HS nhắc lại tên đầu bài và ghi vào vở.
2. Giáo viên kể chuyện
- GV kể lần 1: Giọng kể chậm rãi, nhẹ nhàng, thể hiện cảm hứng ngợi ca tấm gương trẻ tuổi anh hùng Lý Tự Trọng. 
- GV kể lần 2: Vừa kể vừa chỉ vào từng tranh minh họa phóng to trên bảng, khi kể kết hợp với giải nghĩa các từ khó .
 Nội dung truyện như sau:
3. Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện
Bài tập 1
- Gọi HS đọc to nội dung bài tập 1.
- 1HS đọc to, cả lớp theo dõi, đọc thầm 
- Yêu cầu HS dựa lời kể của GV, quan sát tranh, trao đổi theo nhóm đôi thuyết minh cho mỗi bức tranh bằng một hai câu.
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
- Gọi HS trình bày, cả lớp theo dõi, nhận xét.
- Đại diện nhóm trình bày. 
- GV kết luận ý kiến của các nhóm và đưa ra bảng phụ ghi sẵn lời thuyết minh cho nội dung từng bức tranh, yêu cầu HS đọc lại.
- Một HS đọc, cả lớp theo dõi:
+ Tranh 1: Lý Tự Trọng rất sáng dạ, được cử ra nước ngoài học tập.
+ Tranh 2: Về nước, anh được giao nhiệm vụ chuyển và nhận thư từ, tài liệu.
+ Tranh 4: Lý Tự Trọng rất nhanh trí, gan dạ và bình tĩnh trong công việc.
+ Tranh 5: Trong một buổi mít tình, anh đã bắn chết tên mật thám và bị giặc bắt.
+ Tranh 5: Trước tòa án giặc, anh hiên ngang khẳng định lí tưởng cánh mạng của mình.
+ Tranh 6: Ra pháp trường, Lý Tự Trọng vẫn hát vang bài Quốc tế ca.
Bài tập 2, 3
- Gọi một HS đọc yêu cầu của Bài tập 2, 3.
- Một HS đọc to Bài tập 2, 3. Cả lớp theo dõi.
+ Chỉ cần kể đúng cốt truyện, không cần lặp lại nguyên văn từng lời của (thầy) cô.
+ Kể xong, cần trao đổi với các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện.
- HS lắng nghe và thực hiện theo lời của GV.
- Yêu cầu HS kể chuyện theo nhóm.
+ GV chia lớp thành các nhóm. Mỗi HS kể từ một đến hai tranh, sau đó kể toàn bộ câu chuyện.
- HS kể chuyện theo nhóm. 
+ HS dựa vào lời thuyết minh, tranh vẽ kể cho cả nhóm nghe.. Các em tự đặt các câu hỏi để hỏi nhau về nội dung và ý nghĩa câu chuyện.
- Thi kể chuyện trước lớp.
- Đại diện các nhóm thi kể từng đoạn truyện, toàn bộ câu chuyện trước lớp.
 Lưu ý: Tùy theo trình độ HS có thể yêu cầu HS kể lại câu chuyện bằng cách kể nhập vai nhân vật anh Trọng hoặc là người luật sư hoặc là người cai ngục.. Nếu đưa được ý nghĩ, cảm xúc riêng của nhân vật vào câu chuyện càng tốt.
- Trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. 
Ví dụ:
- HS tự nêu câu hỏi để trao đổi với nhau hoặc trả lời câu hỏi của GV về nội dung, ý nghĩa câu chuyện.
Vì sa bọn cai ngục lại gọi anh là ông nhỏ?(chùng khâm phục..)
+ Anh Trọng đã gạt phắt lời luật sư bào chữa nói rằng anh chưa đến tuổi thành niên. Bạn hãy nhắc lại lời nói của anh.
+ Vì sao TD Pháp bất chấp dư luận và luật pháp đã xử bắn anh Trọng dù anh chưa đến tuổi vị thành niên?(Vì chúng sợ khí phách anh hùng của anh, sợ phong trào cách mạng sẽ lan rộng).
+ Câu chuyện giúp bạn hiểu điều gì? (Người cách mạng rất hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù./ Là thanh niên phải có lí tưởng. / Làm người, phải biết yêu đất nước).
- GV và cả lớp nhận xét các bạn kể, sau đó bình chọn ra nhóm hoặc bạn kể chuyện hay, hấp dẫn nhất; bạn nêu câu hỏi thú vị nhất
HS thực hiện theo hướng dẫn của GV.
IV. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 
V. ĐỊNH HƯỚNG TIẾP THEO
CB một câu chuyện được nghe hoặc được đọc ca ngợi những anh hùng, danh nhân của nước ta
Lý Tự Trọng
 1. Lý Tự Trọng sinh ra trong một gia đình yêu nước ở Hà Tĩnh. Năm 1928, anh gia nhập tổ chức cách mạng và được cử đi học ở nước ngoài. Anh học rất sáng dạ, tiếng Trung Quốc và tiếng Anh đều nói thạo.
 2. Mùa thu năm 1929, anh được về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ tài liệu trao đổi với các tổ chức đảng bạn qua đường tàu biển. Để tiện công việc, anh đóng vai người nhặt than ở bến Sài Gòn.
 Có lần, anh Trọng mang một bọc truyền đơn, gói vào chiếc màn buộc sau xe. Đi qua phố, một tên đội Tây gọi lại đòi khám, anh nhảy xuống vờ cởi bọc ra, kì thật buộc lại cho chặt hơn. Tên đội sốt ruột, quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc. Nhanh trí, anh vồ lấy xe của nó, nhảy lên, phóng mất. Lần khác, anh chuyển tài liệu từ tàu biển lên, lính giặc giữ lại chực khám. Anh nhanh chân nhảy xuống nước, lặn qua gầm tàu trốn thoát.
 Đầu năm 1931, trong một cuộc mít tinh, một cán bộ ta đang nói chuyện trước đông đảo công nhân và đồng bào. Tên thanh tra mật thám Lơ-grăng ập tới, định bắt anh cán bộ. Lí Tự Trọng lập tức rút súng lục bắn chết tên mật thám. Không trốn kịp, anh bị giặc bắt.
 3. Giặc tra tấn anh rất dã man khiến anh chết đi sống lại nhiều lần nhưng chúng không moi được bí mật gì ở anh.
 Trong nhà giam, anh được những người coi ngục rất khâm phục và kiêng nể. Họ gọi anh là "Ông Nhỏ".
 Trước tòa án, anh dõng dạc vạch mặt bọn đế quốc và tuyên truyền cách mạng. Luật sư bào chữa cho anh nói anh chưa đến tuổi thành niên nên hành động thiếu suy nghĩ. Anh lập tức đứng dậy nói:
 - Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác...
 Thực dân Pháp bất chấp dư luận và luật pháp, xử tử anh vào một ngày cuối năm 1931.
 Trước khi chết, anh hát vang bài Quốc tế ca. Năm ấy, anh mới 17 tuổi.
 Theo báo Thiếu niên Tiền phong
 Sáng dạ: học đâu biết đấy, nhớ đấy.
 Mít tinh: cuộc hội họp của đông đảo quần chúng thường có nội dung chính trị và nhằm biểu thị một ý chí chung.
 Luật sư: người chuyên bào chữa, bênh vực cho những người phải ra trước tòa án hoặc làm công việc tư vấn về pháp luật.
 Thành niên: người được pháp luật coi là đã đến tuổi trưởng thành và phải chịu trách nhiệm về việc mình làm (thường là 18 tuổi). Anh Trọng mới 17 tuổi, chưa được coi là đã đến tuổi trưởng thành.
 Quốc tế ca: bài hát chính thức cho các đảng của giai cấp công nhân các nước trên thế giới.
TOÁN 
LUỴỆN TẬP 
1. Kiến thức: 
- 	Viết các phân số thập phân trên một đoạn của tia số.
-	Chuyển một số phân số thành một phân số thập phân.
-	Giải bài toán về tìm giá trị một phân số của số cho trước.
2. Kĩ năng: 
- 	Rèn luyện học sinh đổi phân số thành phân số thập phân nhanh, chính xác. 
3. Thái độ: 
- 	Giúp học sinh yêu thích học toán, tính toán cẩn thận. 
KHOA HỌC
KHOA HỌC: NAM Và NỮ ( TIẾT 1)
I.MỤC TIÊU: Sau tiết học, HS có khả năng
1. Kiến thức: 
- 	Học sinh biết phân biệt được các đặc điểm về mặt sinh học và xã hội giữa nam và nữ.
2. Kĩ năng: 
- 	Học sinh nhận ra sự cần thiết phải tôn trọng một số quan niệm về giới. 
3. Thái độ: 
- 	Có ý thức tôn trọng
- Giúp HS phân biệt được nam và nữ dựa vào các đặc điểm sinh học và đặc điểm xã hội.
- Nhận ra được sự cần thiết phải thay đổi một số quan niệm xã hội về nam và nữ.
II.NHIỆM VỤ HỌC TẬP THỰC HIỆN MỤC TIÊU (HS tự học, tự khám phá trước ở nhà)
- Hình minh hoạ tr 6,7- Sgk
- Giấy khố A4, bút dạ, Phiếu HT kẻ sẵn 3 cột: nam, nữ, nam và nữ
- Mô hình nam và nữ
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRÊN LỚP
 Hoạt động dạy của thầy
 Hoạt động học của trò
1. Kiểm tra bài cũ ( 3 phút)
Gv gọi 2 HS trả lời 2 câu hỏi sau:
+ Sự sinh sản ở người có ý nghĩa ntn?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu như con người không có khả năng sinh sản?
- GV n/x, đánh giá 
2. Bài mới
a. GV giới thiệu:(2 Phút)
+ Con người có những giới nào? 
Bài hôm nay cô cùng các con tìm hiểu – GV ghi bảng đầu bài
b. Giảng bài 
* HĐ1: Tìm hiểu sự khác nhau giữa nam và nữ về đặc điểm sinh học (15phút)
- Y/c HS làm việc theo cặp với nhiệm vụ sau: cho bạn xem tranh đã vẽ ở nhà mà GV đã giao, nói cho nhau biết vì sao vẽ bạn nam và bạn nữ khác nhau.
+ Trao đổi để tìm ra những đặc điểm giống và khác nhau giữa nam và nữ.
+ Khi một em bé mới sinh dựa vào cơ quan nào của cơ thể để biết là bé trai hay bé gái?
- Gọi 1 số nhóm trình bày ý kiến 
- Gv nghe và ghi nhanh những ý chính lên bảng:
+ Nam và nữ có nhiều điểm khác nhau
+Giống: Có các bộ phận trong cơ thể giống nhau, cùng học, chơi, thể hiện t/c
+Khác: Nam cắt tóc ngắn, nữ để tóc dài
+ Phân biệt trẻ sơ sinh dựa vào cơ quan sinh dục.
- Gv kết luận: Ngoài những đặc điểm chung,giữa nam và nữ có sự khác biệt, trong đó có sự khác nhau cơ bản về cấu tạo và chức năng của cơ quan sinh dục. Đến một độ tuổi nhất định, CQ sinh dục mới phát triển làm cho cơ thể có sự khác biệt về mặt sinh học...
- Y/c HS nêu thêm những điểm khác nhau giữa nam và nữ mà GV chưa nêu
* HĐ 2: Phân biệt các đặc điểm về mặt sinh học và XH giữa nam và nữ (15 phút)
- Tổ chức cho HS chơi trò chơi “ Ai nhanh ai đúng”
+ GV hướng dẫn cách chơi: chơi theo nhóm, thảo luận để tìm ra đặc điểm của từng đối tượng được ghi trong bảng . Nhóm nào nhanh, đúng là thắng
- GV phát đồ dùng 
- Ra lệnh chơi
- Gọi nhóm đầu tiên trình bày KQ của nhóm mình
- Sau khi các nhóm trình bày, gv kết luậnđể đi đến thống nhất
- GV tổng kết trò chơi, tuyên dương đội thắng.
IV. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ( 3phút)
– 2 học sinh nêu lại đặc điểm khác nhau giữa nam và nữ cả về mặt sinh học và XH
V. ĐỊNH HƯỚNG TIẾP THEO 
2 HS trả lời
HS khác n/x
2 HS trả lời: Có 2 giới: nam và nữ
- HS ghi đầu bài vào vở
- Mở SGK
HS lắng nghe y/c của GV
HS theo cặp làm việc theo y/c của GV
- Đại diện một vài cặp trình bày ý kiến của nhóm mình – nhóm khác nghe, bổ sung.
HS cùng viết với GV
HS nêu
HS mở SGK. đọc mục trò chơi
HS các nhóm nhận đồ dùng
Các nhóm làm việc, nhóm nào xong thì lên treo kết quả lên bảng
- Đại diện nhóm trình bày- nhóm khác n/x, bổ sung hoặc trình bày những ý kiến riêng của nhóm mình có kèm giải thích
2 HS nêu
Dặn HS về nhà học bài, tìm hiểu tiếp các phần sau
Ghi bảng
1.Sự khác nhau giữa nam và nữ 
- Ngoài những đặc điểm chung, giữa nam và nữ có sự khác biệt, trong đó có sự khác nhau cơ bản về cấu tạo và chức năng của cơ quan sinh dục.
2. Phân biệt các đặc điểm về mặt sinh học và XH giữa nam và nữ
Về mặt sinh học
- Nam:Cơ quan quan sinh dục tạo ra tinh trùng
- Nữ: Cơ quan sinh dục tạo ra trứng.
Về mặt xã hội: Nam và nữ có nhiều điểm chung
3.Vai trò của nữ: Trong gia đình và xã hội, nữ có vai trò quan trọng không kém nam giới.
4. Quan niệm xã hội về nam và nữ:
- Xưa, có nhiều quan niệm sai lầm về nam và nưa
- Nay,Nam và nữ đã được đối xử công bằng, tôn trọng và tạo điều kiện cho nữ giới phát triển.
TẬP ĐỌC
QUANG CẢNH LÀNG MẠC NGÀY MÙA
 I. MỤC TIÊU Sau tiết học, HS có khả năng
1. Kiến thức: 
- 	Hiểu các từ ngữ : phân biệt được sắc thái của các từ đồng nghĩa chỉ màu sắc trong bài.
- 	Hiểu nội dung chính: bài văn miêu tả cảnh làng mạc giữa ngày mùa, làm hiện lên một bức tranh làng quê thật đẹp, sinh động và trù phú, qua đó thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả với quê hương. 
2. Kĩ năng: 
- 	Đọc trôi chảy toàn bài 
- 	Đọc đúng những từ khó có âm “s”, “x” 
- 	Đọc diễn cảm bài văn miêu tả cảnh làng mạc ngày mùa với giọng tả: chậm rãi, dàn trải, dịu dàng; nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả màu vàng rất khác nhau của cảnh vật. 
3. Thái độ: 
- 	Giáo dục HS tình yêu quê hương, đất nước, tự hào là người Việt Nam. 
II.NHIỆM VỤ HỌC TẬP THỰC HIỆN MỤC TIÊU (HS tự học, tự khám phá trước ở nhà)
- 	Giáo viên: Tranh vẽ cảnh cánh đồng lúa chín - bảng phụ 
- 	Học sinh: SGK - tranh vẽ cảnh trong vườn với quả xoan vàng lịm, cảnh buồng chuối chín vàng, bụi mía vàng xọng - Ở sân: rơm và thóc vàng giòn. 
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRÊN LỚP
Hoạt động dạy
hoạt động học
 A. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS lên bảng đọc thuộc lòng đoạn thư Bác hồ gửi HS 
- GV nhận xét cho điểm
 B. Dạy bài mới
1. Giới thiệu bài
- Treo tranh minh hoạ bài tập đọc
H: Em có nhận xét gì về bức tranh?
- 2 HS đọc và trả lời câu hỏi
H: chi tiết nào cho thấy BH đặt niềm tin rất nhiều vào các em HS?
- Bức tranh vẽ cảnh làng quê vào ngày mùa, những thửa ruộng chín vàng, bà con nông dân đang thu hoạch lúa . Bao trùm lên bức tranh là một màu vàng
 GV: Làng quê VN vẫn luôn là đề tài bất tận cho thơ ca. MMỗi nhà văn có một cách quan sát, cảm nhận về làng quê khác nhau, nhà văn Tô Hoài đã vẽ lên một bứ tranh quê vào ngày mùa thật đặc sắc. chúng ta cùng tìm hiểu vẻ đẹp đặc sắc đó trong bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa 
 2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài
a) Luyện đọc
- Yêu cầu HS mở SGK 4 HS đọc nối tiếp 4 đoạn 
- GV kết hợp sửa lỗi phát âm, ngắt giọng
* Yêu cầu luyên đọc theo cặp
 H: Em hãy nêu ý chính của từng đoạn trong bài văn
- Nhận xét ghi nhanh ý chính lên bảng
- GV đọc mẫu
 b) Tìm hiểu bài
- Yêu cầu HS đọc thầm toàn bài, dùng bút chì gạch chân những từ chỉ màu vàng
- Gọi HS nêu 
GV: Mọi vật đều được tác giả quan sát rất tỉ mỉ và tinh tế. Bao trùm lên cảnh làng quê vào ngày mùa là màu vàng. Những màu vàng rất khác nhau. Sự khác nhau của sắc vàng cho ta cảm nhận riêng về đặc điểm của từng cảnh vật
H: Mỗi từ chỉ màu vàng gợi cho em cảm giác gì?
- Vàng tươi: màu vàng của lá, vàng sáng, mát mắt
- vàng xọng: màu vàng gợi cảm giác mọng nước 
- vàng giòn: màu vàng của vật được phơi nắng, tạo cảm giác khô giòn
Yêu cầu HS đọc thầm cuối bài và cho biết:
+ Thời tiết ngày mùa được miêu tả như thế nào?
+ Hình ảnh con người hiện lên trong bức tranh như thế nào?
+ Những chi tiết về thời tiết và con người gợi cho ta cảm nhận điếu gì về làng quê ngày mùa?
 + bài văn thể hiện tình cảm gì của tác giả đối với quê hương?
- HS đọc 2 lượt
HS1: Mùa đông.... rất khác nhau
HS2: Có lẽ bắt đầu.....bồ đề treo lơ lửng
HS3: Từng chiếc lá....quả ớt đỏ chói
HS4: Ttất cả... là ra đồng ngay.
- 2 HS luyên đọc theo cặp 
- Đ1: Màu sắc bao trùm lên làng quê vào ngày mùa là màu vàng
- Đ2,3: Những màu vàng cụ thể của cảnh vật trong bức tranh làng quê
- Đ4: Thời tiết và con người cho bức tranh làng quê thêm đẹp.
- HS theo dõi
+ Lúa: vàng xuộm Nắng: vàng hoe
Quả xoan: vàng lịm Lá mít: vàng ối
Tàu đu đủ, lá sắn héo: vàng tươi
Quả chuối: chín vàng 
Bụi mía: vàng xọng rơm thóc: vàng giòn
Con gà con chó: vàng mượt
mái nhà rơm: vàng mới
Tất cả: màu vàng trù phú, đầm ấm
- Màu vàng xuộm : vàng đậm trên diện rộng lúa vàng xuộm là lúa đã chín vàng
- Vàng hoe: Màu vàng nhạt , màu tư

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan_1_lop_5_kien_thuc_ki_nang_thai_do.doc