Giáo án Lớp 4 - Tuần 4 (Chuẩn kiến thức kĩ năng phân hóa) - Năm học 2016-2017

 Tiết : 7 : TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP NHIỀU LOẠI THỨC ĂN ?

I. Yêu cầu cần đạt :

 - HS hiểu và giải thích được tại sao cần phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món.

 - Biết thế nào là một bữa ăn cân đối các nhóm thức ăn trong tháp dinh dưỡng

 - Có ý thức ăn nhiều loại thức ăn trong các bữa ăn hằng ngày.

 - KNS: + Kĩ năng tự nhận thức về sự cần thiết phối hợp các loại thức ăn.

 + Bước đầu hình thành kĩ năng tự phục vụ khi lựa chọn các loại thực phẩm phù hợp cho bản thân và có lợi cho sức khỏe.

II. Chuẩn bị :

 - Hình trang 16, 17 sgk.

III. Các hoạt động dạy học:

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS

A. Bài cũ :

- Yêu cầu HS trả lời 3 câu hỏi cuối bài: Vai trò của vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ.

- Nhận xét.

B. Bài mới :

1. Giới thiệu bài :

-Tiết học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn.

2.Hoạt động dạy - học:

a) Hoạt động 1: Thảo luận về sự cần thiết phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món.

- Yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi trả lời :

+ Tại sao chúng ta nên ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn?

+ Nếu ngày nào cũng ăn cố định một vài món ăn em thấy thế nào?

+ Điều gì sẽ xảy ra nếu ta chỉ ăn 1 món với cơm là rau hoặc với cá, với thịt?

- GV kết luận: Mỗi loại thức ăn chỉ cung cấp một số chất dinh dưỡng nhất định ở những tỉ lệ khác nhau. Không một loại thức ăn nào dù chứa nhiều chất dinh dưỡng đến đâu cũng không thể cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho nhu cầu của cỏ thể. Ăn phối hợp nhiều loại thức ăn không những đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng đa dạng, phức tạp của cơ thể mà còn giúp chúng ta ăn ngon miệng hơn và quá trình tiêu hoá diễn ra tốt hơn.

b) Hoạt động 2: Làm việc với SGK tìm hiểu tháp dinh dưỡng cân đối.

-Yêu cầu HS nghiên cứu “ tháp dinh dưỡng cân đối trung bình cho một người một tháng ” SGK/17

+ Hãy nói tên thức ăn: cần ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít, ăn hạn chế.

- GV kết luận: Các thức ăn chứa nhiều chất bột đường, vi-tamin, chất khoáng và chất xơ cần được ăn đầy đủ. Các thức ăn chứa nhiều chất đạm cần được ăn vừa phải. Đối với các thức ăn chứa nhiều chất béo nên ăn có mức độ. Không nên ăn nhiều đường và nên hạn chế ăn muối.

- 3 HS trả lời, HS lớp nhận xét, bổ sung.

- HS nối tiếp nhắc lại tựa.

- HS thảo luận nhóm đôi, trình bày. HS lớp nhận xét, bổ sung.

- HS hoạt động cặp đôi báo cáo kết quả.

 

doc 34 trang Người đăng hoanguyen99 Lượt xem 409Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 4 (Chuẩn kiến thức kĩ năng phân hóa) - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 bài theo mẫu. GV giới thiệu mẫu. 
- Hs làm vào vở và nhận xét. 
Bài 5: HS trên chuẩn
GV hướng dẫn.
- Số x cần tìm thỏa mãn các yêu cầu gì? 
- Kể tên các số tròn chục? Trong các số vừa kể, số nào lớn hơn 68 và nhỏ hơn 92.
- Vậy x có thể là những số nào?
- 2 HS làm bảng lớp, HS lớp làm nháp :
1) 56 487; 56 487; 65 478; 65 784 
2)87 201; 87 120; 78 021; 
78 012
- HS nối tiếp nêu tựa bài .
- 1-2 HS
- Làm vào vở, 2 Hs lên bảng làm 
a. 0; 10; 100. 
b. 9; 99; 999.
a.
......10 số có 1 chữ số
- ... là số 10. 
- ... là số 99. 
- Có 10 số có 1 chữ số là 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19. 
b. 
- Từ 10 đến 99 được chia thành 10 đoạn. Mỗi đoạn như thế có 10 số. 
- Từ 10 đến 99 có 10 x 9 = 90 số. Vậy có 90 số TN có hai chữ số. 
a. 859 067 < 859 167
b. 492 037 > 482 037
c. 609 608 <609 607
d. 264 309 = 264 309
a. x = 0; 1; 2; 3; 4.
b) 2 < x < 5 
Các số TN lớn hơn 2 và nhỏ hơn 5 là 3, 4. vậy x = 3; 4.
- Là các số tròn chục. Lớn hơn 68 và nhỏ hơn 92. 
- Số 60, 70, 80, 90. 
- Số 70, 80, 90. 
- x có thể là 70; 80; 90. 
3. Củng cố - dặn dò:
 - GV nhận xét tiết học. 
 * Rút kinh nghiệm
Luyện từ và câu
Tiết : 7 Bài : TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY	
I. Mục tiêu yêu cầu:
 	- Nhận biết được hai cách chính cấu tạo từ phức tiếng Việt; ghép những tiếng có nghĩa với nhau (từ ghép); phối hợp những tiếng có âm hay vần (hoặc cả âm và vần) giống nhau (từ láy).
	- Bước đầu phân biệt được từ ghép và từ láy đơn giản; tìm được từ ghép và từ láy chứa tiếng đã cho.
II. Chuẩn bị: 
	-Từ điển, bảng phụ, phiếu.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
A . Bài cũ: 
- Yêu cầu HS thuộc lòng các câu thành ngữ, tục ngữ ở tiết trước.
B. Bài mới:
1. Giới thiệu bài:
 Trong tiết LTVC trước, các em đã biết thế nào là từ đơn và từ phức. Từ phức có hai loại là từ ghép và từ láy. Bài học hôm nay sẽ giúp các em nắm được cách cấu tạo hai loại từ này. 
2. Tìm hiểu ví dụ:
- GV treo bảng phụ phần Nhận xét .
+ Cấu tạo của những từ phức được in đậm trong các câu thơ sau có gì khác nhau?
+Từ phức nào do những tiếng có nghĩa tạo thành?
-Các từ nghư vậy được gọi là từ nghép. Em hiểu như thế nào là từ nghép?
+ Từ phức nào do những tiếng có âm đầu hoặc vần lặp lại nhau tạo thành?
-Các từ như vậy được gọi là từ láy, thế nào là từ láy?
+ Khi ghép các từ có nghĩa với nhau thì nghĩa của từ mới thế nào?
2. Ghi nhớ :
- Yêu cầu 2 HS đọc ghi nhớ.
- Yêu cầu HS lấy ví dụ về từ ghép, từ láy.
3. Luyện tập:
* Bài tập 1:
- GV phát phiếu
- yêu cầu HS sắp xếp những từ in nghiêng thành hai loại: Từ ghép và từ láy.
- 2 HS đọc, HS lớp nhận xét
- HS nhắc lại tựa bài.
 1 HS đọc yêu cầu.
 - Truyện cổ, ông cha, lặng im
 +Từ ghép: là từ ghép các tiếng có nghĩa lại với nhau.
- thầm thì, chầm chậm, cheo leo, se sẽ.
+Từ láy: phối hợp những tiếng có âm đầu, vần (cả âm đầu và vần) giống nhau.
- Các tiếng bổ sung cho nhau để tạo nghĩa mới.
-2 HS đọc.
- Hoạt động cả lớp
- Đọc yêu cầu của bài tập.
- HS hoạt động cặp đôi và làm bài.
- 2 HS lên bảng làm bài tập. a. - Từ ghép: ghi nhớ, đền thờ, bờ bãi, tưởng tượng.
 - Từ láy: nô nức.
b. - Từ ghép: dẻo dai, vững chắc, thanh cao.
 - Từ láy: mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp.
* Bài tập 2:Tìm từ ghép, từ láy chứa từng tiếng sau đây:
a) Ngay
b) Thẳng
c) Thật.
- Yêu cầu HS tra từ điển tìm từ ghi vào bảng nhóm.
- Yêu cầu HS giải nghĩa một số từ.
C. Củng cố, dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Yêu cầu HS về nhà tìm 5 từ láy, 5 từ ghép chỉ màu sắc.
- HS thảo luận nhóm 4, hoàn thành phiếu
-Các nhóm làm ra bảng nhóm. Báo cáo kết quả :
Từ ghép
Từ láy
Ngay
Ngay thẳng, ngay thật, ngay lưng, ngay đơ
Ngay ngắn
Thẳng
Thẳng băng, thẳng cánh, thẳng cẳng 
Thẳng thắn, thẳng thớm.
Thật
Chân thật, thành thật, thật lòng, thật lực, thật tâm
Thật thà
 * Rút kinh nghiệm
**********************************
Thể dục
Tiết 7: 	ĐI ĐỀU VÒNG PHẢI- VÒNG TRÁI- ĐỨNG LẠI
 TRÒ CHƠI: CHẠY ĐỔI CHỖ, VỖ TAY VÀO NHAU
Giáo viên bộ môn 
***************************
Thứ tư ngày 21 tháng 9 năm 2016
	Kể chuyện
Tiết : 4 Bài : MỘT NHÀ THƠ CHÂN CHÍNH
I. Yêu cầu cần đạt:
	 - Nghe - kể lại được từng đoạn câu chuyện theo câu hỏi gợi ý(SGK); kể nối tiếp được toàn bộ câu chuyện Một nhà thơ chân chính.
	- Hiểu được ý nghia câu chuyện: ca ngợi nhà thơ chân chính, có khí phách cao đẹp, thà chết chứ không chịu khuất phục cường quyền.
II. Chuẩn bị:
	-Tranh minh hoạ, bảng phụ.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
A. Bài cũ :
- Gọi 2 HS kể chuyện đã nghe, đã đọc về lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.
B. Bài mới : 
1. Giới thiệu bài : Trong tiết KC hôm nay, các em sẽ được nghe kể câu chuyện về một nhà thơ chân chính của vương quốc Đa-ghét-xtan. Nhà thơ này trung thực, thẳng thắn, thà chết trên giàn lửa thiêu, chứ nhất định không chịu khuất phục hát bài ca trái với lòng mình.
2. GV kể chuyện:
- GV kể chuyện lần 1+ Giải nghĩa một số từ khó.
- GV kể chuyện lần 2. Kết hợp giới thiệu tranh minh hoạ.
3. Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện :
a) Tìm hiểu truyện :
- Trước sự bạo ngược của nhà vua, dân chúng phản ứng bằng cách nào?
- Nhà vua làm gì khi biết dân chúng truyền tụng bài ca lên án mình?
- Trước sự đe doạ của nhà vua, thái độ của mọi người thế nào?
- Vì sao nhà vua phải thay đổi thái độ ?
b) Hướng dẫn kể chuyện :
- Yêu cầu HS dựa vào câu hỏi và tranh minh họa kể từng đoạn truyện
- Cho HS thực hành kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện.
- Gọi 3 HS xung phong kể toàn bộ câu chuyện .
- Yêu cầu cả lớp bình chọn bạn có câu truyện hay nhất, bạn kể chuyện hấp dẫn
4. Củng cố, dặn dò :
- Về kể lại chuyện cho người thân nghe
- HS lớp nhận xét .
- HS nghe
- HS nghe, cùng GV giải nghĩa một số từ khó.
- HS nghe + quan sát tranh.
-HS đọc y/c 1.
- Dân chúng phản ứng bằng cách truyền nhau hát một bài hát...
- Nhà vua ra lệnh lùng bắt kì được kẻ sáng tác bài ca phản loạn ấy. Và giam tất cả các nhà thơ và nghệ nhân hát rong.
- Các nhà thơ, các nghệ nhân lần lượt khuất phục. Họ hát lên những bài ca tụng nhà vua. Duy chỉ có một nhà thơ trước sau vẫn im lặng.
- Vì thực sự khâm phục, kính trọng lòng trung thực và khí phách của nhà thơ thà bị lửa thiêu cháy, nhất định không chịu nói sai sự thật.
- Hoạt động nhóm 4 , mỗi em kể một đoạn. 
- 4 HS thi kể chuyện nối tiếp trước lớp. Nêu ý nghĩa câu chuyện.
- 3 HS kể, HS lớp nhận xét.
- Hoạt động cả lớp.
 * Rút kinh nghiệm
**********************
Tập đọc
 Tiết : 8 Bài : TRE VIỆT NAM
I. Yêu cầu cần đạt:
	- Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn thơ lục bát với giọng tình cảm.
	- Hiểu ND: Qua hình tượng cây tre, tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam: giầu tình thương yêu, thẳng thắn, chính trực (trả lời được 1, 2 câu hỏi: thuộc khoảng 8 dòng thơ).
	- Thuộc khoảng 8 dòng thơ đầu.
	- GDMT
II. Chuẩn bị: 
	-Tranh minh hoạ, băng giấy.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A. Bài cũ:
- Gọi 2 HS, mỗi em đọc 1 đoạn trong bài Một ngưới chính trực và trả lời câu hỏi SGK
B. Bài mới:
1. Giới thiệu bài:
 Cây tre rất quen thuộc và gần gũi với mỗi người VN. Tre được dùng làm vật liệu xây dựng nhà cửa, chế tạo giấy, đan lát đồ dùng và đồ mĩ nghệ... Tre có những phẩm chất đáng quý, tượng trưng cho tính cách cao đẹp của con người VN. Bài thơ Tre VN các em học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều đó. 
2. Các hoạt động dạy - học:
a) Luyện đọc:
- Gọi 1 HS đọc bài, HS lớp đọc thầm trả lời: 
+ Bài văn được chia làm mấy đoạn?
- Gọi 4 HS nối tiếp đọc đoạn bài lần 1, GV sửa lỗi phát âm
- Gọi 4 HS nối tiếp đọc đoạn bài lần 2 , GV kết hợp giải nghĩa từ và hướng dẫn đọc câu dài.
- Yêu cầu HS luyện đọc cặp đôi. 
- Gọi 1 cặp HS đọc bài.
- GV đọc mẫu.
- 2HS đọc ( mỗi em 1 đoạn), trả lời câu hỏi, HS lớp nhận xét
- HS cả lớp lắng nghe.
-1 HS đọc toàn bài.
- Bài được chia làm 4 đoạn.
Đoạn 1: Từ đầu đến nên luỹ nên thành Tre ơi?
Đoạn 2: Tiếp theo đến hát ru lá cành.
Đoạn 3: Tiếp theo đến truyền đời cho măng.
Đoạn 4: Phần còn lại
-4 HS đọc nối tiếp lần 1
- HS đọc nối tiếp và giải nghĩa từ: lũy thành, gầy guộc, mỡ màu, nắng nỏ, nòi tre, áo cộc, ....
- HS đọc bài theo cặp
-1cặp HS đọc toàn bài.
- HS nghe 
b. Tìm hiểu bài:
- GV yêu cầu HS đọc đoạn ở SGK và lần lượt đặt 
các câu hỏi, yêu cầu HS trả lời:
+ Tìm những câu thơ nói lên sự gắn bó lâu đời của cây tre với người Việt Nam?
+ Những hình ảnh nào của tre gợi lên những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam (cần cù, đoàn kết, ngay thẳng)?
+ Tìm những hình ảnh về cây tre và búp măng non mà em yêu thích. Giải thích vì sao em thích những hình ảnh đó? 
c. Hướng dẫn HS đọc diễn cảm:
-Gọi 4 HS nối tếp đọc bài, yêu cầu HS lớp tìm giọng đọc của bài.
- GV hướng dẫn HS đọc đoạn: 
 "Nòi tre đâu chịu mọc cong .......
 Đất xanh xanh mãi xanh màu tre xanh "
- Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp và đọc thi.
3. Củng cố, dặn dò: 
- Nội dung bài nói gì?
- Yêu cầu HS nêu tác dụng của cây tre.
- GDMT: giúp HS hiểu những hình ảnh về cây tre vừa cho thấy vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, vừa mang ý nghĩa sâu sắc trong cuộc sống. trồng tre giúp đất không bị sạt lở, chống lũ lụt...
- Nhận xét tiết học.
- HS hoạt động cả lớp và trình bày.
- Tre xanh, Xanh tự bao giờ ? / Chuyện ngày xưa ... đã có bờ tre xanh – tre có từ rất lâu, không ai biết. Tre chứng kiến mọi chuyện từ đời xưa.
- Cần cù: Ở đâu tre cũng xanh tươi / Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu / Rễ siêng không ngại đất nghèo / Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù.
- Đoàn kết: khi bão bùng tre tay ôm tay níu, tre mọc thành lũy 
- Ngay thẳng: tre già thân gãy cành rơi vẫn truyền cái gốc cho con.
- Có manh áo cộc tre nhường cho con vì mo tre màu nâu, bao quanh cây măng lúc mới mọc như chiếc áo mà tre nhường cho con.
- Nòi tre đâu chịu mọc cong vì măng khỏe khoắn, ngay thẳng, khảng khái.
- Bài thơ kết lại bằng cách dùng điệp từ, điệp ngữ (Mai sau,..)
- HSTC trả lời.
-HS hoạt động nhóm đôi và trình bày.
- 5 HS xung phong đọc .
- HS đọc cặp đôi, 4 HS đọc thi.
- HS thảo luận nhóm 4 trả lời 
- Qua hình tượng cây tre, tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam: giàu tình thương yêu, ngay thẳng, chính thực.
- HS hoạt động cá nhân.
 * Rút kinh nghiệm
	..
******************************
Toán
Tiết : 18 Bài : YẾN, TẠ, TẤN
I. Yêu cầu cần đạt :
	 - Bước đầu nhận biết về độ lớn của yến, tạ, tấn. Mối quan hệ của tạ, tấn và ki -lô - gam. 
	- Biết chuyển đổi đơn vị đo giữa tạ, tấn và ki- lô- gam.
	- Biết thực hiện phép tính với các số đo: tạ, tấn.
	- HS trên chuẩn làm thêm bài tập 4
II. Chuẩn bị: 
	- Bảng phụ
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
A. Bài cũ :
1) Viết số thích hợp vào chỗ trống trong dãy số :
a) 4560, 4570,......,....... , ....... , .........
b) 45 700, 45 800, ........., ........., .........., .........
2) Tìm x, biết 120 < x < 150
a) x là số chẵn
b) x là số lẽ 
c) x là số tròn chục 
B. Bài mới:
1. Giới thiệu bài: Giờ học toán hôm nay các em sẽ làm quen với các đơn vị đo khối lượng lớn hơn ki-lô-gam. 
2. Các hoạt động dạy - học:
a) Giới thiệu đơn vị yến:
- GV cho HS nêu lại các đơn vị đo khối lượng đã học: kg; gam.
-GV giới thiệu: Để đo khối lượng các vật nặng hàng chục kg người ta còn dùng đơn vị yến.
- Viết: 1 yến = 10 kg. Cho HS đọc: 1 yến = 10 kg hay 10 kg = 1 yến
- Mua 2 yến gạo tức là mua bao nhiêu kg gạo? 
- Có 10 kg khoai tức là có mấy yến khoai? 
b) Giới thiệu đơn vị tạ: 
- GV: Để đo khối lượng các vật nặng hàng chục yến người ta dùng đơn vị đo là tạ. 10 yến tạo thành 1 tạ, 1 tạ bằng 10 yến.
- 10 yến = 1 tạ, biết 1 yến = 10 kg. Vậy 1 tạ bằng bao nhiêu kg? 
- Bao nhiêu kg thì bằng 1 tạ? 
- GV ghi bảng: 1 tạ = 10 yến = 100 kg. 
- 1 con lợn nặng 1 tạ, nghĩa là con lợn nặng bao nhiêu yến, bao nhiêu kg? 
- 1 con trâu nặng 200 kg, tức là con trâu nặng bao nhiêu tạ, bao nhiêu yến? 
 + Giới thiệu tấn: Tương tự.
- GV: Để đo khối lượng các vật nặng hàng chục tạ người ta dùng đơn vị đo là tấn. 10 tạ tạo thành 1 tấn, 1 tấn bằng 10 tạ.
- 1 tạ = 10 yến. Vậy 1 tấn bằng bao nhiêu yến? 1 tấn bằng bao nhiêu kg?
- GV ghi bảng: 
 1 tấn = 10 tạ = 100 yến = 1000 kg. 
- 1 con voi nặng 2000 kg, hỏi con voi nặng bao nhiêu tấn, bao nhiêu tạ?
- 1 xe chở hàng nặng 5 tấn, vậy xe đó chở bao nhiêu kg hàng?
c) Luyện tập:
*Bài 1: Viết vào chỗ chấm cho thích hợp:
- Yêu cầu HS đọc yêu cầu của bài.
- Yêu cầu HS làm vào SGK và nêu miệng.
-GV nhận xét. 
*Bài 2: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
-GV đưa bảng phụ, hướng dẫn.
- Yêu cầu HS làm vở. 
- GV nhận xét.
- 2 HS làm bài trên bảng, HS lớp làm nháp ( mỗi dãy 1 bài), HS nhận xét 
- 3 HS nêu.
- HS nghe.
- 1 số HS đọc 
- 20 kg
- 1 yến
- Hs nghe và nhớ: 10 yến = 1 tạ. 
- 1 tạ = 10 kg x 10 = 100 kg. 
100 kg = 1 tạ. 
- 1 con lợn nặng 1 tạ, tức là con lợn nặng 10 yến, hay 100 kg. 
- 1 con trâu nặng 200 kg, tức là con trâu nặng 2 tạ, hay 20 yến. 
10 tạ = 1 tấn. 
- 1 tấn = 100 yến. 1 tấn = 1000 kg.
- 1 con voi nặng 2000 kg, tức là con voi nặng 2 tấn, hay nặng 20 tạ. 
- Xe đó chở 5000 kg hàng. 
- 1 HS lên bảng chữa bài.
a) Con bò nặng: 2 tạ.
b) Con gà cân nặng: 2 kg.
c) Con voi cân nặng: 2 tấn
a. 1 yến = 10 kg
 10 kg = 1 yến
 5 yến = 50 kg
 8 yến = 80 kg
1 yến 7 kg = 17 kg
5 yến 3 kg = 53 kg
*Bài 3: Tính:
- Yêu cầu HS chọn 2 trong 4 phép tính làm vào vở.
- HS trên chuẩn làm hết 4 phép tính.
- GV nhận xét.
* Bài 4: HS trên chuẩn
.
- Lưu ý HS đổi về cùng đơn vị đo.
C. Củng cố, dặn dò :
- Nhận xét tiết học .
b)1 tấn = 10 tạ 3 tấn = 30 tạ
 10 tạ = 1 tấn 8 tấn = 80 tạ
- HS lên bảng thực hiện phép tính.
Cả lớp làm bài trong vở.
18 yến + 26 yến = 44 yến
648 tạ - 75 tạ = 573 tạ
135 tạ x 4 = 540 tạ
512 tấn : 8 = 64 tấn
Đọc nội dung của bài tập:
Bài giải
3 tấn = 30 tạ
 Chuyến sau xe đó chở được số muối là:
 30 + 3 = 33 ( tạ ) 
 Số muối cả hai chuyến xe đó trở được là:
 30 + 33 =63 ( tạ )
 Đáp số: 63 tạ muối 
 * Rút kinh nghiệm
************************
Lịch sử
Tiết : 4 Bài : NƯỚC ÂU LẠC
I. Yêu cầu cần đạt :
 - HS nắm được hoàn cảnh ra đời của nước Âu lạc. Những thành tựu nổi bật về quân sự. Nguyên nhân thắng lợi và thất bại của nước Âu Lạc trong cuộc chống quân xâm lược Triệu Đà.
 - Nhận biết được một số kí hiệu lịch sử trên bản đồ 
II. Chuẩn bị: 
	-Bảng phụ, hình minh hoạ, lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, phiếu.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
A. Bài cũ:
- Nước Văn Lang ra đời vào thời gian nào? Xã hội Văn Lang có các tầng lớp nào?
- Em hãy mô tả một số nét về cuộc sống của người Lạc Việt?
B. Bài mới :
1. Giới thiệu bài: - Các em đã biết gì về thành Cổ Loa, thành này ở đâu, do ai xây dựng? 
- Bài học trước đã cho các em biết nhà nước đầu tiên của dân tộc ta là nước Văn Lang, vậy tiếp sau nhà nước Văn Lang là nhà nước nào? Nhà nước này có liên quan gì đến thành Cổ Loa? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài nước Âu Lạc. 
2. Các hoạt động :
* Hoạt động 1: Những điểm giống nhau về cuộc sống của người Lạc Việt và người Âu Việt.
- Yêu cầu HS đọc SGK và hoàn thành phiếu:
+ Người Âu Việt sống ở đâu?
+ Đời sống người Âu Việt có những điểm gì giống với đời sống của người Lạc Việt?
+ Người đân Âu Việt và Lạc Việt sống với nhau như thế nào?
-GV kết luận: Người Âu Việt sống ở mạn Tây Bắc của nước Văn Lang, cuộc sống của họ có nhiều nét tương đồng với cuộc sống của người Lạc Việt,
người Âu Việt và người Lạc Việt sống hoà hợp với nhau.
* Hoạt động 2: Sự ra đời của nhà nước Âu Lạc. 
Thảo luận nhóm 4:
- Nhóm 1: Vì sao người Lạc Việt và người Âu Việt lại hợp nhất với nhau thành một đất nước?
- Nhóm 2: Ai là người có công hợp nhất đất nước
của người Lạc Việt và người Âu Việt?
- Nhóm 3: Nhà nước của người Lạc Việt và người Âu Việt có tên là gì, đóng đô ở đâu?
- GV nhận xét: Nhà nước tiếp sau nhà nước Văn Lang là nhà nước Âu Lạc, ra đời vào cuối thế kỉ thứ III TCN.
 - Yêu cầu HS xác định trên lược đồ H.1 nơi đóng đô của nước Âu Lạc .
- Yêu cầu HS so sánh sự khác nhau về nơi đóng đô của nước Văn Lang và nước Âu Lạc.
* Hoạt động 3: Những thành tựu của người dân Âu Lạc.
- Yêu cầu quan sát hình minh hoạ:
+ Người Âu Lạc đã đạt được những thành tựu gì trong cuộc sống?
- GV nêu tác dụng của nỏ và thành Cổ Loa .
* Hoạt động 4: Nước Âu Lạc và cuộc xâm lược của Triệu Đà.
- Yêu cầu HS đọc SGK, trả lời:
+ Vì sao cuộc xâm lược của dân Triệu Đà lại thất bại?
+ Vì sao năm 179 TCN nước Âu Lạc lại rơi vào ách đô hộ của phong kiến phương Bắc?
- Yêu cầu HS kể lại cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc. 
- là một công dân của nước Việt Nam chúng ta cần làm gì để bảo vệ TQ?
3. Củng cố , dặn dò:
- Gọi 2 HS đọc ghi nhớ SGK.
- 2 HS trả lời, HS nhận xét, bổ sung.
- HS nhắc tựa bài
-HS đọc thầm SGK, làm việc cá nhân.
- Người Âu Việt sống ở mạn Tây Bắc của nước Văn Lang.
- Người Âu Việt cũng biết trồng lúa, chế tạo đồ đồng, biết trồng trọt, chăn nuôi, đánh cá như người Lạc Việt. ..
- Họ sống hoà hợp với nhau.
- Thảo luận, báo cáo kết quả.
- Vì họ có chung một kẻ thù ngoại xâm.
- Thục Phán An Dương Vương.
- Nhà nước có tên là Âu Lạc, kinh đô ở vùng Cổ Loa, thuộc huyện Đông Anh, Hà Nội ngày nay.
- 2 HS chỉ trên lược đồ .
- HS hoạt động cặp đôi, trình bày .
- Thảo luận nhóm đôi, báo cáo kết quả.
+ Về xây dựng: xâydựng được kinh thành Cổ Loa.
+ Về sản xuất: chế các lưỡi cày bằng đồng, biết kĩ thuật rèn sắt.
+ Về làm vũ khí: chế tạo được loại nỏ một lần bắn được nhiều mũi tên.
- HS nghe.
- HS nêu: Thành Cổ Loa là nơi có thể tấn công và phòng thủ, vừa là căn cứ của bộ binh, vừa là căn cứ của thuỷ binh. Thành lại phù hợp với việc sử dụng cung nỏ, nhất là loại nỏ bắn được nhiều mũi tên. 
 Hoạt động cả lớp
- HSTC xung phong kể
 * Rút kinh nghiệm
***************************
Kĩ thuật
Tiết 4: KHÂU THƯỜNG ( T1 ) 
I/ Mục tiêu:
 - HS biết cách cầm vải, cầm kim, lên kim, xuống kim khi khâu và đặc điểm mũi khâu, đường khâu thường.
 - Biết cách khâu và khâu được các mũi khâu thường theo đường vạch dấu.
 - Rèn luyện tính kiên trì, sự khéo léo của đôi bàn tay.
II/ Đồ dùng dạy- học:
 - Tranh quy trình khâu thường.
 - Mẫu khâu thường được khâu bằng len trên các vải khác màu và một số sản phẩm được khâu bằng mũi khâu thườmg.
 - Vật liệu và dụng cụ cần thiết:
 + Mảnh vải sợi bông trắng hoặc màu kích 20 – 30cm.
 + Len (hoặc sợi) khác màu với vải.
 + Kim khâu len (kim khâu cỡ to), thước may, kéo, phấn vạch.
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
A.Ổn định và KTBC:
- Kiểm tra dụng cụ học tập.
B.Dạy bài mới:
1.Giới thiệu bài: Khâu thường. 
2.Hướng dẫn cách làm:
 a. Hoạt động 1: Hướng dẫn HS quan sát và nhận xét mẫu.
 -GV -HS quan sát mặt trái mặt phải của H.3a, H.3b (SGK) để nêu nhận xét về đường khâu mũi thường.
 b.Hoạt động 2: Hướng dẫn thao tác kỹ thuật.
 -GV hướng dẫn HS thực hiện một số thao tác khâu, thêu cơ bản: cách cầm vải , kim, cách lên xuống kim.
 -Cho HS quan sát H1 và gọi HS nêu cách lên xuống kim.
 -GV hướng dẫn 1 số điểm cần lưu ý.
 -GV gọi HS lên bảng thực hiện thao tác.
 * GV hướng dẫn kỹ thuật khâu thường:
 -GV treo tranh quy trình, hướng dẫn HS quan sát tranh để nêu các bước khâu thường.
 -Hướng dẫn HS quan sát H.4 để nêu cách vạch dấu đường khâu thường.
 -GV hướng dẫn HS đường khâu theo 2cách:
+Cách 1: dùng thước kẻ, bút chì vạch dấu .
+Cách 2: Dùng mũi kim gẩy 1 sợi vải cách mép vải 2cm, rút sợi vải ra khỏi mảnh vải được đường dấu. 
+ Nêu các mũi khâu thường theo đường vạch dấu tiếp theo ?
 -GV hướng dẫn 2 lần thao tác kĩ thuật khâu mũi thường.
+ khâu đến cuối đường vạch dấu ta cần làm gì?
 -GV hướng dẫn thao tác khâu lại mũi và nút chỉ cuối đường khâu theo SGK.
 -Cho HS đọc ghi nhớ
 -GV tổ chức HS tập khâu các mũi khâu thường cách đều nhau một ô trên giấy kẻ ô li. 
 3.Nhận xét- dặn dò:
 -Nhận xét về sự chuẩn bị, tinh thần học tập của HS.
 -Chuẩn bị các dụng cụ vải, kim, len, phấn để học tiết sau.
-Chuẩn bị đồ dùng học tập.
-HS quan sát sản phẩm và nêu nhận xét về đường khâu mũi thường.
- HS quan sát và thực hiện trên giấy
-HS quan sát H.1 SGK nêu cách cầm vải, kim.
-HS theo dõi.
-HS thực hiện thao tác.
- HS quan sát
- HS nêu cách vạch dấu đường khâu
-HS theo dõi.
- HS trả lời
-HS theo dõi.
- HS trả lời
-HS theo dõi.
-HS đọc ghi nhớ cuối bài.
 -HS thực hành.
-HS cả lớp.
* Rút kinh nghiệm
****************************
Thứ năm ngày 22 tháng 9 năm 2016
Địa lí
 Tiết : 4 Bài : HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
CỦA NGƯỜI DÂN Ở HOÀNG LIÊN SƠN	
I. Yêu cầu cần đạt :
	- Nêu được một số hoạt động sản xuất chủ yếu của người dân ở Hoàng Liên Sơn.
	- Sử dụng tranh ảnh để nhận biết một số hoạt động sản xuất của người dân: làm ruộng bậc thang, nghề thủ công truyền thống, khai thác khoáng sản.
	- Nhận biết được khó khăn của giao thông miền núi: đường nhiều dốc cao, quanh co, thường bị sụt, lở vào mùa mưa.
	-SDNLTK&HQ 
II.Chuẩn bị : 
	-Bản đồ tự nhiên Việt Nam. Tranh, ảnh SGK
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
A. Bài cũ :
- Nêu tên một số dân tộc ít người ở Hoàng Liên Sơn. Kể tên lễ hội, trang phục và chợ phiên của họ.
- Mô tả nhà sàn và giải thích tại sao người dân ở miền núi thường làm nhà sàn để ở?
B. Bài mới : 
1. Giới thiệu bài: 
- Giới thiệu và ghi tựa.
2. Các hoạt động:
*Hoạt động 1: Trồng trọt trên đất dốc.
- Yêu cầu HS đọc SGK, trả lời:
+ Người dân ở HLS trồng những cây gì? ở đâu?
- Yêu cầu HS tìm vị trí của địa điểm ghi ở H.1 trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam.
+ Ruộng bậc thang thường được làm ở đâu?
+Tại sao họ lại trồng trọt trên ruộng bậc thang? 
- GV nhận xét, kết luận.
* Hoạt động 2: Nghề thủ công truyền thống.
- Kể tên một số nghề thủ công và sản phẩm thủ công nổi tiếng của một số dân tộc ở vùng núi HLS.
- Hàng thổ cẩm thường được dùng để làm gì?
* Hoạt động 3: Khai thác khoáng sản.
- Cho HS chỉ trên bản đồ một số khoáng sản ở Hoàng Liên Sơn.
- Yêu cầu HS hoàn thành sơ đồ SGK. 
- Yêu cầu HS mô tả quy trình sản xuất phân lân 
+ Ngoài khai thác khoáng sản, người dân miền núi còn khai thác những gì?
* Giáo dục HS: Tài nguyên đất, rừngcó phải là vô tận không? Chúng ta cần sử dụng các tài nguyên nư thế nào

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao_an_4_tuan_4_cuc_chuan.doc