Tiết : 51 NHÂN VỚI 10, 100, 1000,.
CHIA CHO 10, 100, 1000,
I. Mục tiêu :
- Biết cách thực hiện phép nhân 1 số tự nhiên với 10, 100, 1000, và chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, cho 10, 100, 1000, .
- Thực hiện phép nhân 1 số tự nhiên với 10, 100, 1000, và chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, cho 10, 100, 1000, .
* Bài 1a) cột 1,2,1b)cột 1,2 ; bài 2 (3dòng đầu) HSTC làm hết các bài tập
II.Các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Ổn định:
2. KTBC:
- GV gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 50.
- GV chữa bài, nhận xét.
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
- Trong giờ học này các em sẽ biết cách nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, và chia các số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, cho 10, 100, 1000,
b. Hướng dẫn nhân một số tự nhiên với 10, chia số tròn chục cho 10 :
* Nhân một số với 10
- GV viết lên bảng phép tính 35 x 10.
- GV hỏi: Dựa vào tính chất giao hoán của phép nhân, bạn nào cho biết 35 x 10 bằng gì?
- 10 còn gọi là mấy chục?
- Vậy 10 x 35 = 1 chục x 35.
- GV hỏi: 1 chục nhân với 35 bằng bao nhiêu?
+ 35 chục là bao nhiêu?
- Vậy 10 x 35 = 35 x 10 = 350.
- Em có nhận xét gì về thừa số 35 và kết quả của phép nhân 35 x 10 ?
- Vậy khi nhân một số với 10 chúng ta có thể viết ngay kết quả của phép tính như thế nào ?
- Hãy thực hiện:
12 x 10
78 x 10
457 x 10
7891 x 10
* Chia số tròn chục cho 10
- GV viết lên bảng phép tính 350 : 10 và yêu cầu HS suy nghĩ để thực hiện phép tính.
- GV: Ta có 35 x 10 = 350, Vậy khi lấy tích chia cho một thừa số thì kết quả sẽ là gì?
- Vậy 350 chia cho 10 bằng bao nhiêu?
- Có nhận xét gì về số bị chia và thương trong phép chia 350 : 10 = 35 ?
- Vậy khi chia số tròn chục cho 10 ta có thể viết ngay kết quả của phép chia như thế nào?
- Hãy thực hiện:
70 : 10
140 : 10
2 170 : 10
7 800 : 10
c. Hướng dẫn nhân một số tự nhiên với 100, 1000, chia số tròn trăm, tròn chục, tròn nghìn, cho 100, 1000, :
- GV hướng dẫn HS tương tự như nhân một số tự nhiên với 10, chia một số tròn trăm, tròn nghìn, cho 100, 1000,
* Kết luận :
- GV hỏi: Khi nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, ta có thể viết ngay kết quả của phép nhân như thế nào ?
- Khi chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, cho 10, 100, 1000, ta có thể viết ngay kết quả của phép chia như thế nào ?
c. Thực hành :
Bài 1: Gọi hs đọc yc bài:
- GV yêu cầu HS tự viết kết quả của các phép tính a b cột 1, 2, sau đó nối tiếp nhau đọc kết quả trước lớp.
*Y/cầu HSTC làm thêm các dòng còn lại
Bài 2: Gọi hs đọc yc:
- GV viết lên bảng 300 kg = tạ và yêu cầu HS thực hiện phép đổi.
- GV yêu cầu HS nêu cách làm của mình, sau đó lần lượt hướng dẫn HS lại các bước đổi như SGK:
+ 100 kg bằng bao nhiêu tạ ?
+ Muốn đổi 300 kg thành tạ ta nhẩm
300 : 100 = 3 tạ. Vậy 300 kg = 3 tạ.
- GV yêu cầu HS làm tiếp các phần còn lại của bài.
*Y/cầu HSTC làm thêm các dòng còn lại
- GV chữa bài và yêu cầu HS giải thích cách đổi của mình.
- GV nhận xét.
4. Củng cố:
- GV yêu cầu HS nêu cách chia, nhân nhẩm cho 10, 100, 1000 ., dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau.
5. Nhận xét – Dặn dò:
- Nhận xét tiết học
- Xem lại bài
- Chuẩn bị: Tính chất kết hợp của phép nhân
- 2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV.
- HS nghe.
- HS đọc phép tính.
- HS nêu: 35 x 10 = 10 x 35
- Là 1 chục.
- Bằng 35 chục.
- Là 350.
- Kết quả của phép tính nhân 35 x 10 chính là thừa số thứ nhất 35 thêm một chữ số 0 vào bên phải.
- Khi nhân một số với 10 ta chỉ việc viết thêm một chữ số 0 vào bên phải số đó.
- HS nhẩm và nêu:
12 x 10 = 120
78 x 10 = 780
457 x 10 = 4570
7891 x 10 = 78 910
- HS suy nghĩ.
- Là thừa số còn lại.
- HS nêu 350 : 10 = 35.
- Thương chính là số bị chia xóa đi một chữ số 0 ở bên phải.
- Ta chỉ việc bỏ đi một chữ số 0 ở bên phải số đó.
- HS nhẩm và nêu:
70 : 10 = 7
140 : 10 = 14
2 170 : 10 = 217
7 800 : 10 = 780
- Khi nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, ta chỉ việc viết thêm một, hai, ba, chữ số 0 vào bên phải số đó.
- Khi chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, cho 10, 100, 1000, ta chỉ việc bỏ bớt đi một, hai, ba, chữ số 0 ở bên phải số đó.
- Điền kết quả vào VBT (bằng bút chì), sau đó mỗi HS nêu kết quả của một phép tính, đọc từ đầu cho đến hết.
a) 18 x 10 = 180 82 x 100 = 8200
18 x 100 = 1800 75 x 1000 = 75000
18 x 1000 = 18000 19 x 10 = 190, .
b) 9000 : 10 = 900 6800 : 100 = 68
9000 : 100 = 90 420 : 10 = 42
9000 : 1000 = 9 2000 : 1000 = 2, .
- HS nêu: 300 kg = 3 tạ.
+ 100 kg = 1 tạ.
- HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào bảng con.
70 kg = 7 yến
800 kg = 8 tạ
300 tạ = 30 tấn
- HS nêu tương tự như bài mẫu.
- HS.
điều gì? + Em học được điều gì ở Nguyễn Ngọc Ký. - Nguyễn Ngọc Ký là một tấm gương sáng về học tập, ý chí vươn lên trong cuộc sống. Từ một cậu bé bị tàn tật, ông trở thành một nhà thơ, nhà văn. Hiện nay ông là Nhà giáo Ưu tú, dạy môn ngữ văn cho một trường Trung học ở Thành Phố Hồ Chí Minh. 4. Củng cố - YC HS nêu ý nghĩa câu chuyện 5. Nhận xét - Dặn dò: - Nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà kể lại chuyện cho người thân nghe và chuẩn bị những câu chuyện mà em được nghe, được đọc về một người có nghị lực. - Tác giả của bài thơ Em thương là nhà thơ Nguyễn Ngọc Kí. - Lắng nghe. - HS trong nhóm thảo luận. Kể chuyện. Khi 1 HS kể, các em khác lắng nghe, nhận xét và góp ý cho bạn. - Các tổ cử đại diện thi kể. - 3 đến 5 HS tham gia kể. - Nhận xét, đánh giá lời bạn kể theo các tiêu chí đã nêu. + Câu chuyện khuyên chúng ta hãy kiên trì, nhẫn nại, vượt lên mọi khó khăn sẽ đạt được mong ước của mình. + Em học được ở anh Ký tinh thần ham học, quyết tâm vươn lên cho mình trong hoàn cảnh khó khăn. + Em học được ở anh Ký nghị lực vươn lên trong cuộc sống. + Em thấy mình cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong học tập. + Em học tập được ở anh Ký lòng tự tin trong cuộc sống, không tự ti vào bản thân mình bị tàn tật. * Rút kinh nghiệm ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Tập đọc Tiết : 22 CÓ CHÍ THÌ NÊN I. Mục tiêu: - Hiểu lời khuyên qua các câu tục ngữ: Cần có ý chí, giữ vững mục tiêu đã chọn, không nản lòng khi gặp khó khăn.(trả lời được các câu hỏi trong SGK) - Biết đọc từng câu tục ngữ với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi. - Giáo dục HS cần có ý chí, giữ vững mục tiêu đã chọn, không nản lòng khi gặp khó khăn. - KNS: + Xác định giá trị + Tự nhận thức bản thân II. Đồ dùng : - Tranh minh hoạ bài đọc; bảng phụ ghi phần hướng dẫn hs luyện đọc III .Hoạt động dạy học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định: 2. KTBC: - Gọi 2 HS nối tiếp nhau đọc truyện Ông Trạng thả diều và trả lời câu hỏi trong bài. - Gọi 1 HS đọc toàn bài và nêu ND của bài. - Nhận xét. 3. Bài mới: a) Giới thiệu bài: - Treo tranh minh hoạ (vừa chỉ vào tranh vừa nói) Bức tranh vẽ cảnh một người phụ nữ đang chèo thuyền giữa bốn bề sông nước, gió to, sóng lớn, trong cuộc sống, muốn đạt được điều mình mong muốn chúng ta phải có ý chí, nghị lực, không được nản lòng. Những câu tục ngữ hôm nay muốn khuyên chúng ta điều đó. b) Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: * Luyện đọc: - Gọi 7 HS tiếp nối nhau đọc từng câu tục ngữ (3 lượt HS đọc). GV sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS (nếu có) - Chú ý các câu tục ngữ: Ai ơi đã quyết thi hành Đã đau/ thì lân tròn vành mới thôi Người có chí thì nên Nhà có nền thì vững - Gọi HS đọc toàn bài. - Gọi HS đọc phần chú giải. - GV đọc mẫu. Chú ý giọng đọc. * Các câu tục ngữ có giọng rõ ràng, nhẹ nhàng, thể hiện lời khuyên chí tình. * Nhấn giọng ở các từ ngữ: mài sắt, nên kim, lận tròn vành, keo này, bày, chí, nê, bền, vững, bền chí, dù ai, mặc ai, sóng cả, rã tay chèo, thất bại, thành công, c) Tìm hiểu bài: - Y/cầu HS đọc thầm trao đổi và trả lời câu hỏi. - Gọi HS đọc câu hỏi 1. - Phát phiếu và bút dạ cho nhóm 4 HS. - Gọi 2 nhóm dán phiếu lên bảng và cử đại diện trình bày. - Gọi các nhóm khác nhận xét bổ sung. - Kết luận lời giải đúng. - HS lên bảng thực hiện yêu cầu. - Lắng nghe. - HS nối tiếp nhau đọc từng câu tục ngữ. - 2 HS ngồi cùng bàn luân khuyên đọc. - 2 HS đọc toàn bài. - 1 HS đọc phần chú giải - Đọc thầm, trao đổi. - 1 HS đọc thành tiếng. - Thảo luận trình bày vào phiếu. - Dán phiếu lên bảng và đọc phiếu. - Nhận xét bổ sung để có phiếu đúng. Khẳng định rằng có ý chí thì nhất định sẽ thành công Khuyên người ta giữ vững mục tiêu đã chọn Khuyên người ta không nản lòng khi gặp khó khăn. 1. Có công mài sắt có ngày nên kim. 4. Người có chí thì nên 2. Ai ơi đã quyết thi hành ... 5. Hãy lo bền chí câu cua 3. Thua keo này, bày keo 6. Chớ thấy sóng cả mà rã 7. Thất bại là mẹ - Gọi HS đọc câu hỏi 2. HS trao đổi và trả lời câu hỏi. - Gọi HS trả lời. - Cách diễn đạt của câu tục ngữ thật dễ nhớ dễ hiểu vì: + Ngắn gọn, ít chữ (chỉ bằng 1 câu) + Có vần có nhịp cân đối cụ thể: * Có hình ảnh. +KNS:Theo em, HS phải rèn luyện ý chí gì? Lấy ví dụ về biểu hiện một HS không có ý chí. - Các câu tục ngữ khuyên chúng ta điều gì? - Ghi nội dung chính của bài. * Đọc diễn cảm và học thuộc lòng: - Tổ chức cho HS đọc thuộc lòng. GV đi giúp đỡ từng nhóm. - Gọi HS đọc thuộc lòng từng câu theo hình thức truyền điện hàng ngang hoặc hàng dọc - Tổ chức cho HS đọc cả bài. - Nhận xét về giọng đọc từng HS. 4. Củng cố - Hỏi: +Em hiểu các câu tục ngữ trong bài muốn nói lên điều gì? 5. Nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà học thuộc lòng 7 câu tục ngữ. - Nhận xét tiết học - 1 HS đọc thành tiếng. 2 HS ngồi cùng bàn và trả lời câu hỏi. - Phát biểu và lấy ví dụ theo ý của mình. a) Ngắn gọn chỉ bằng 1 câu. b) Có hình ảnh: Gợi cho em hình ảnh người làm việc như vậy sẽ thành công.. c) Có vần điệu. - Lắng nghe. - Có công mài sắt có ngày nên kim. - Ai ơi đã quyết thì hành/ Đã đan thì lận tròn vành mới thôi.! - Thua keo này/ bày ko khác. - Người có chí thì nên/ Nhà có nền thì vững. - hãy lo bền chí câu cua/ Dù ai câu chạch câu rùa mặc ai. - Chớ thấy sóng cả/ mà rã tay chéo. - Thất bại là mẹ thành công. * Người kiên nhẫn mài sắt mà nên kim. * Người đan lát quyết làm cho sản phẩm tròn vành. * Người kiên trì câu cua. * Người chèo thuyền không lơi tay chèo giữa sóng to gió lớn. + HS phải rèn luyện ý chí vượt khó, cố gắng vươn lên trong học tập, cuộc sống, vượt qua những khó khăn gia đình, bản thân. + Những biểu hiện của HS không có ý chí: * Gặp bài khó là không chịu suy nghĩ để làm bài. * Thích xem phim là đi xem không học bài. * Trới rét không muối chui ra khỏi chăn để đi học. * Hơi bị bệnh là muốn nghỉ học ngay. * Bị điểm kém là chán học. * Gia đình có chuyện không may là ngại không muốn đi học. - Các câu tục ngữ khuyên chúng ta cần có ý chí, giữ vững mục tiêu đã chọn không nản lòng khi gặp khó khăn. - 2 HS nhắc lại. - 4 HS ngồi hai bàn trên dưới luyện đọc, học thuộc lòng, khi 1 HS đọc thì các bạn lắng nghe, nhẩm theo và sửa lỗi cho bạn. - Mỗi HS học thuộc lòng một câu tục ngữ theo đúng vị trí của mình. - 3 đến 5 HS đọc. ************************ TOÁN Tiết: 53 NHÂN CÁC SỐ CÓ TẬN CÙNG LÀ CHỮ SỐ 0 I. Mục tiêu: - Hiểu cách nhân với số có tận cùng là chữ số 0 - Biết cách nhân với số có tận cùng là chữ số 0; vận dụng để tính nhanh, tính nhẩm. * BTchuẩn: Bài 1, 2. HSTC làm được bài tập 3,4. II.Hoạt động dạy học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định: 2. KTBC: - GV gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS nêu tính chất kết hợp của phép cộng. 3. Bài mới : a) Giới thiệu bài: - Trong giờ học này các em học cách thực hiện phép nhân với số tận cùng là chữ số 0. b) Hướng dẫn nhân với số tận cùng là chữ số 0 : * Phép nhân 1324 x 20 - GV viết lên bảng phép tính 1324 x 20. - GV hỏi: 20 có chữ số tận cùng là mấy? - 20 bằng 2 nhân mấy? - Vậy ta có thể viết: 1324 x 20 = 1324 x (2 x 10) - Hãy tính giá trị của 1324 x (2 x 10) - Vậy 1324 x 20 bằng bao nhiêu? - GV hỏi: 2648 là tích của các số nào? - Nhận xét gì về số 2648 và 26480? - Số 20 có mấy chữ số 0 ở tận cùng? - Vậy khi thực hiện nhân 1324 x 20 chúng ta chỉ thực hiện 1324 x 2 rồi viết thêm một chữ số 0 vào bên phải tích 1324 x 2. - GV: Hãy đặt tính và thực hiện tính: 1324 x 20. - GV yêu cầu HS nêu cách thực hiện phép nhân của mình. - GV yêu cầu HS thực hiện tính: 123 x 30 4578 x 40 5463 x 50 - GV nhận xét. * Phép nhân 230 x 70 - GV viết lên bảng phép nhân 230 x 70. - GV yêu cầu: Hãy tách số 230 thành tích của một số nhân với 10. - GV yêu cầu HS tách tiếp số 70 thành tích của một số nhân với 10. - Vậy ta có: 230 x 70 = (23 x 10) x (7 x 10) - GV: Hãy áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân để tính giá trị của biểu thức (23 x 10) x (7 x 10). - GV: 161 là tích của các số nào? - Nhận xét gì về số 161 và 16 100? - Số 230 có mấy chữ số 0 tận cùng? - Số 70 có mấy chữ số 0 tận cùng? - Vậy cả hai thừa số của phép nhân 230 x 70 có tất cả mấy chữ số 0 ở tận cùng? - Vậy khi thực hiện nhân 230 x 70 chúng ta chỉ việc thực hiện 23 x 7 rồi viết thêm hai chữ số 0 vào bên phải tích 23 x 7. - GV: Hãy đặt tính và thực hiện tính 230 x 70. - GV yêu cầu HS nêu cách thực hiện phép nhân của mình. - GV yêu cầu HS thực hiện tính: 1280 x 30 4590 x 40 2463 x 50 c) Thực hành: Bài 1 - GV y/c HS tự làm bài, sau đó nêu cách tính. Bài 2 - GV khuyến khích HS tính nhẩm, không đặt tính. Bài 3/62: Dành cho HSTC- Gọi 1 em đọc đề. - Gọi 1 em lên bảng tóm tắt, nhận xét, yêu cầu HS giải vào vở. Bài 4/62: Dành cho HSTC làm thêm - Yêu cầu HS làm vở. 4. Củng cố- - Nêu cách nhân với số có tận cùng là chữ số 0 5. Nhận xét - Dặn dò: - Dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau: Đề-xi-mét vuông - 2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét. - HS đọc phép tính. - Là 0. - 20 = 2 x 10 = 10 x 2. - 1 HS lên bảng tính, HS cả lớp thực hiện vào giấy nháp: 1324 x (2 x 10) = (1324 x 2) x 10 = 2648 x 10 = 26 480 + Vậy 1324 x 20 = 26 480. - 2648 là tích của 1324 x 2. - 26 480 chính là 2648 thêm một chữ số 0 vào bên phải. - Có một chữ số 0 ở tận cùng. - HS nghe giảng. - 1 HS lên bảng thực hiện, HS cả lớp làm vào giấy nháp. - HS nêu: Nhân 1324 với 2, được 2648. Viết thêm một chữ số 0 vào bên phải 2648 được 26480. - 3 HS lên bảng đặt tính và tính, sau đó nêu cách tính như với 1324 x 20. - HS đọc phép nhân. - HS nêu: 230 = 23 x 10. - HS nêu: 70 = 7 x 10. - 1 HS lên bảng tính, HS cả lớp làm vào giấy nháp: (23 x 10) x (7 x 10) = (23 x 7) x (10 x 10) = 161 x 100 = 16 100 - 161 là tích của 23 x 7 - 16 100 chính là 161 thêm hai chữ số 0 vào bên phải. - Có một chữ số 0 ở tận cùng. - Có một chữ số 0 ở tận cùng. - Có hai chữ số 0 ở tận cùng. - HS nghe giảng. - 1 HS lên bảng thực hiện, HS cả lớp làm vào giấy nháp. - HS nêu: Nhân 23 với 7, được 161. Viết thêm hai chữ số 0 vào bên phải 161 được 16100. - 3 HS lên bảng đặt tính và tính, sau đó nêu cách tính như với 230 x 70. - 3 HS lên bảng làm bài và nêu cách tính, HS dưới lớp làm bài vào bảng con a) 1342 x 40 = 53680 ; b) 13546 x 30 = 406 380 c) 5642 x 200 = 1 128 400 X 1342 X 13546 X 5642 40 30 200 53680 406380 1128400 a) 1 326 x 300 = 397 800 ; b) 3 450 x 20 = 69 000 c) 1 450 x 800 = 1 160 000 - HS. - 1 em đọc đề - 1 em lên bảng tóm tắt, giải. - 1 HS làm bảng lớp. Bài giải 30 bao gạo nặng: 50 x 30 = 1 500 ( kg). 40 bao ngônặng: 60 x 40 = 2 400 ( kg). Xe ơ tơ chở tất cả số gạo và ngô: 1500 + 2400 = 3 900 ( kg). Đáp số: 3 900 kg. -1 em lên bảng giải. Bài giải Chiều dài tấm kính: 30 x 2 = 60 ( cm). Diện tích tấm kính: 60 x 30 = 1 800 ( cm2). Đáp số: 1 800 cm2 * Rút kinh nghiệm Lịch sử Tiết : 11 NHÀ LÝ DỜI ĐÔ RA THĂNG LONG I.Mục tiêu: - Nêu được những lí do khiến Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa lư ra Đại La: Vùng trung tâm của đất nước, đất rộng lại bằng phẳng, nhân dân không khổ vì ngập lụt. - Vài nét về công lao của Lý Công Uẩn: Người sáng lập Vương triều Lý, có công dời đô ra Đại La và đổi tên Kinh Đô làThăng Long. II.Chuẩn bị: - Chiếu dời đô + một số bài báo nói về sự kiện năm 2010, Hà Nội chuẩn bị kỉ niệm 1000 năm Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội. - Tranh ảnh sưu tầm III.Các hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A. Kiểm tra : -Nêu kết quả của cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất -Gọi HS nhắc lại ghi nhớ của tiết trước - Nhận xét B.Bài mới : 1.Giới thiệu bài: Tiếp theo nhà Lê là nhà Lý. Nhà Lý tồn tại từ năm 1009 đến năm 1226. Nhiệm vụ của chúng ta hôm nay là tìm hiểu nhà Lý được ra đời trong hoàn cảnh nào? Việc dời từ Hoa Lư ra Đại La, sau đổi thành Thăng Long diễn ra thế nào? Vài nét về kinh thành Thăng Long thời Lý. GV giới thiệu: Năm 1005, vua Lê Đại Hành mất, Lê Long Đĩnh lên ngôi, tính tình bạo ngược. Lý Công Uẩn là viên quan có tài, có đức. Khi Lê Long Đĩnh mất, Lý Công Uẩn được tôn lên làm vua. Nhà Lý bắt đầu từ đây. Gv ghi tựa. 2. Nội dung: * HĐ 1: Hồn cảnh ra đời của nhà Lý. - Yêu cầu HS đọc SGK Từ đầu đến nhà Lý bắt đầu từ nay. + Sau khi Lê Đại Hành mất tình hình đất nước như thế nào? + Vì sao các quan trong triều lại tôn Lý Công Uẩn lên làm vua? - Cho HS xem tranh Lý Công Uẩn và giới thiệu: Ông sinh năm 974 và mất năm 1028 là người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang. + Vương triều nhà Lý bắt đầu từ thời gian nào? * HĐ 2: Lý do dời đô ra Đại La và đổi thành Đại La thành Thăng Long. -Treo bản đồ hành chính miền Bắc VN và Y/C HS xác định vị trí của kinh đô Hoa Lư và Đại La (Thăng Long ) -Y/c HS dựa vào SGK, đoạn: “Mùa xuân năm 1010.màu mỡ này” + Lý Thái Tổ suy nghĩ thế nào mà dời đô từ Hoa Lư ra Đại La ? GV: Mùa xuân năm 1010, vua Lý Thái Tổ quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La. Giải thích thêm từ “Thăng Long” -GV: Sau đó đến năm 1054 vua Lý Thánh Tông đổi tên nước là Đại Việt. Giải thích thêm từ “Đại Việt” GV giải thích từ “Thăng Long” và “Đại Việt”: theo truyền thuyết, khi vua tạm đỗ dưới thành Đại La có rồng vàng hiện lên ở chỗ thuyền ngự, vì thế vua đổi tên thành Thăng Long, có nghĩa là rồng bay lên. Sau đó năm 1054 vua Lý Thánh Tông đổi tên nước ta là Đại Việt. + Thăng Long dưới thời Lý đã được xây dựng như thế nào ? - Cho HS xem tranh một số cổ vật : Đầu phượng, đầu chim công. . . - Yêu cầu HS nêu các tên của thành Thăng Long từ xưa đến nay. * GV: Việc Lý Công Uẩn lên ngôi vua và lập ra nhà Lý đánh dấu một giai đoạn mới của nước Đại Việt. Việc Lý Công Uẩn quyết định dời đô ra Thăng Long là một quyết định sáng suốt tạo bước phát triển mạnh mẽ của đất nước ta những thế kỉ tiếp theo. 3. Củng cố, dặn dò: - Gọi HS đọc bài học SGK. - Hiện nay Hà Nội đã đón nhận sự kiện gì trọng đại? - Nhận xét tiết học. - Dặn HS về sưu tầm tranh ảnh về chùa thời Lý. -....Hồn tồn thắng lợi giữ vững độc lập cho nước nhà -Vài HS nêu - HS nghe, quan sát. - 1 HS đọc - Sau khi Lê Đại Hành mất, Lê Long Đĩnh tính tình bạo ngược nên long dân ốn hận - Vì Lý Công Uẩn là một vi quam trong triều đình nhà Lê. Ông vốn là người thông minh, văn võ đều tài, đức độ. - Lắng nghe - Nhà Lý bắt đầu từ năm 1009 - Quan sát bản đồ, xác định vị trí của kinh đô Hoa Lư và Đại La (Thăng Long ) + Hoa Lư :Không phải trung tâm -Rừng núi hiểm trở, chật hẹp + Đại La : Trung tâm đất nước.Đất rộng, bằng phẳng, màu mỡ. Dân cư không khổ vì ngập lụt. -...Có nhiều lâu đài, cung điện, đền chùa. Dân tụ họp ngày càng đông và lập nên phố nên, phường - Quan sát - Đại La, Thăng Long, Đông Đô, Đông Quan, Đông Kinh, Hà Nội - 1 HS đọc. - Sự kiện 1000 năm Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội. * Rút kinh nghiệm Kĩ thuật KHÂU VIỀN ĐƯỜNG GẤP MÉP VẢI BẰNG MŨI KHÂU ĐỘT I/ Mục tiêu: - HS biết cách gấp mép vải và khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa hoặc đột mau. - Gấp được mép vải và khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa hoặc đột mau đúng quy trình, đúng kỹ thuật. - Yêu thích sản phẩm mình làm được. II/ Đồ dùng dạy- học: - Mẫu đường gấp mép vải được khâu viền bằng các mũi khâu đột có kích thước đủ lớn và một số sản phẩm có đường khâu viền đường gấp mép vải bằng khâu đột hoặc may bằng máy (quần, áo, vỏ gối, túi xách tay bằng vải) -Vật liệu và dụng cụ cần thiết: + Một mảnh vải trắng hoặc màu, kích 20 x30cm. + Len (hoặc sợi), khác với màu vải. + Kim khâu len, kéo cắt vải, thước, bút chì.. III/ Hoạt động dạy- học: Tiết 1 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Ổn định:Hát. 2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra dụng cụ học tập. 3.Dạy bài mới: a)Giới thiệu bài: Gấp và khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột b)Hướng dẫn cách làm: * Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS quan sát và nhận xét mẫu. -GV giới thiệu mẫu, hướng dẫn HS quan sát, nêu các câu hỏi yêu cầu HS nhận xét đường gấp mép vải và đường khâu viền trên mẫu (mép vải được gấp hai lần. Đường gấp mép ở mặt trái của mảnh vải và đường khâu bằng mũi khâu đột thưa hoặc đột mau.Thực hiện đường khâu ở mặt phải mảnh vải). -GV nhận xét và tóm tắt đặc điểm đường khâu viền gấp mép. * Hoạt động 2: GV hướng dẫn thao tác kỹ thuật. -GV cho HS quan sát H1,2,3,4 và đặt câu hỏi HS nêu các bước thực hiện. +Em hãy nêu cách gấp mép vải lần 2. +Hãy nêu cách khâu lược đường gấp mép vải. -GV hướng dẫn HS đọc nội dung của mục 1 và quan sát hình 1, 2a, 2b (SGK) để trả lời các câu hỏi về cách gấp mép vải. -GV cho HS thực hiện thao tác gấp mép vải. -GV nhận xét các thao tác của HS thực hiện. Hướng dẫn theo nội dung SGK * Lưu ý: Khi gấp mép vải, mặt phải mảnh vải ở dưới. Gấp theo đúng đường vạch dấu theo chiều lật mặt phải vải sang mặt trái của vải. Sau mỗi lần gấp mép vải cần miết kĩ đường gấp. Chú ý gấp cuộn đường gấp thứ nhất vào trong đường gấp thứ hai. -Hướng dẫn HS kết hợp đọc nội dung của mục 2, 3 và quan sát H.3, H.4 SGK và tranh quy trình để trả lời và thực hiện thao tác. -Nhận xét chung và hướng dẫn thao tác khâu lược, khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột. Khâu lược thì thực hiện ở mặt trái mảnh vải. Khâu viền đường gấp mép vải thì thực hiện ở mặt phải của vải( HS có thể khâu bằng mũi đột thưa hay mũi đột mau). -GV tổ chức cho HS thực hành vạch dấu, gấp mép vải theo đường vạch dấu. 3.Nhận xét- dặn dò: -Nhận xét về sự chuẩn bị, tinh thần học tập của HS. Chuẩn bị tiết sau. -Chuẩn bị đồ dùng học tập - HS quan sát và trả lời. -HS quan sát và trả lời. -HS đọc và trả lời. -HS thực hiện thao tác gấp mép vải. -HS lắng nghe. -HS đọc nội dung và trả lời và thực hiện thao tác. -Cả lớp nhận xét. -HS thực hiện thao tác. * Rút kinh nghiệm Thứ năm ngày 10 tháng 11 năm 2016 Địa lí Tiết: 11 ÔN TẬP I. Mục tiêu: - Chỉ được dãy Hồng Liêm Sơn, đỉnh Phan-xi-phăng, các cao nguyên ở Tây Nguyên, thành phố Đà Lạt trên bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam. - Hệ thống lại những đặc điểm tiêu biểu về thiên nhiên, địa hình, khí hậu, sông ngòi; dân tộc, trang phục, và hoạt động sản xuất chính của Hoàng Liên Sơn, Tây Nguyên, trung du Bắc Bộ. II.Đồ dùng dạy học: Bản đồ tự nhiên Việt Nam.Phiếu học tập (Lược đồ trong SGK) III.Các hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A.Bài cũ : “Thành phố Đà Lạt”. - Đà Lạt có những điều kiện thuận lợi để trở thành một thành phố du lịch và nghỉ mát? - Tại sao Đà Lạt có nhiều rau, hoa quả xứ lạnh? B. Bài mới: 1. Giới thiệu bài: - GV giới thiệu và ghi tựa. 2. Các hoạt động: *Hoạt động1: Hoạt động cá nhân - Khi tìm hiểu về miền núi trung du chúng ta đã học về những vùng nào? - GV đưa lược đồ yêu cầu HS điền tên dãy núi Hồng Liên Sơn, các cao nguyên ở Tây Nguyên và thành phố Đà Lạt. - Treo bản đồ tự nhiên. HS lên bảng xác định vị trí dãy núi Hồng Liên Sơn, các cao nguyên ở Tây Nguyên và thành phố Đà Lạt. Hoạt động 2: Trò chơi: Truyền tay để chọn từ đúng điền trên phiếu bài tập trên lớp. Hồng Liên Sơn Tây Nguyên Địa hình: Dãy núi cao và đồ sộ nhất nước ta Khí hậu: lạnh quanh năm Dân tộc: Thái, Dao, Mông Trang phục: trang trí công phu, thường có màu sắc sặc sỡ. Lễ hội: Mùa xuân, xuống đồng Thời gian:mùa xuân Hoạt động trong lễ hội:Thi hát, ném còn, múa sạp Trồng trọt: trồng lúa nước trên ruộng bậc thang Nghề thủ công: dệt, thêu, may, đan lát, . . . Khai thác khống sản: Apatit, đồng, chì, kẽm, . . . Địa hình: Vùng đất cao, rộng lớn gồm các cao nguyên xếp tầng. Khí hậu: Hai mùa rõ rệt: mùa mưa, mùa khô Dân tộc: Gia –rai, Ê-đê, Ba-na, Xơ-đăng. Trang phục: nam đóng khố, nữ quấn váy Lễ hội: cồng chiêng, hội đua voi, . . . Thời gian:mùa xuân, sau vụ thu hoạch Hoạt động trong lễ hội: Múa theo nhịp cồng chiêng, uống rượu cần. Trồng trọt: trồng cây công nghiệp trên đất đỏ ba dan Chăn nuôi: chăn nuôi trâu bò, thuần dưỡng voi. Khai thác sức nước và rừng: sản xuất ra điện; Làm các sản phẩm từ gỗ. -GV nhận xét tuyên dương đội thắng cuộc. - Yêu cầu HS cặp đôi trao đổi và nêu địa hình vùng trung du. + Tại sao phải bảo vệ rừng ở trung du Bắc Bộ? +Nêu những biện pháp để bảo vệ rừng? - GV chốt ý: Rừng ở TDBB cũng như rừng cả nước cần được bảo vệ , không khai thác bừa bãi, tích cực trồng rừng. 4. Củng cố Cho HS chơi trò chơi làm hướng dẫn viên du lịch - Nhận xét tiết học - Chuẩn bị bài: Đồng bằng Bắc Bộ. - 3 HS trả lời - Dãy Hồng Liên Sơn; Trung du bắc Bộ; Tây Nguyên. - HS đ
Tài liệu đính kèm: