Giáo án các môn học lớp 4 - Tuần lễ 30 năm 2006

Tiết 59 Tập đọc Ngày 10 / 4 / 2006

 HƠN MỘT NGHÌN NGÀY VÒNG QUANH TRÁI ĐẤT

I. MỤC TIÊU:

1. Đọc đúng các tiếng, từ khó: cửa biển, Xê-vi-la, Ma-gien-lăng, mỏm, thủy thủ, đảo nhỏ, nảy sinh, khẳng định Đọc đúng các chữ số chỉ ngày, tháng, năm.

- Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ nói về những gian khổ, những hi sinh đoàn thám hiểm đã trải qua, sứ mạng vinh quang mà đoàn thám hiểm đã thực hiện được.

- Đọc diễn cảm toàn bài với giọng rõ ràng, chậm rãi, cảm hứng ngợi ca.

2. Hiểu nghĩa các từ khó trong bài: Ma-tan, sứ mạng

- Hiểu nội dung bài: Ca ngợi Ma-gien-lăng và đoàn thám hiểm đã dũng cảm vượt bao khó khăn, hy sinh mất mát để hoàn thành sứ mạng lịch sử, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và những vùng đất mới

II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

 - Ảnh chân dung Ma-gien lăng

- Bản đồ thế giới

 

doc 55 trang Người đăng minhtuan77 Lượt xem 751Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án các môn học lớp 4 - Tuần lễ 30 năm 2006", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thật là: 2cm 500 000 = 1 000 000 cm
+ Điền 1 000 000 cm vào ô trống thứ nhất.
- HS cả lớp làm bài.
- 1 HS đọc đề bài trước lớp.
- 1 em lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào vở.
 Bài giải
 Chiều dài thật của phòng đó là:
 4 200 = 800 (cm)
 800 cm = 8 m
 Đáp số: 8 cm
- 1 em lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào vở.
 Bài giải
 Quãng đường thành phố HCM – Quy Nhơn dài là:
 27 2500 000 = 675 00000 (cm)
 675 00000 cm = 675 km
 Đáp số : 675 km
6
Củng cố, dặn dò:
- GV yêu cầu HS kiểm tra lại các bài tập đã làm ứng dụng về tỉ lệ bản đồ.
- Chuẩn bị bài: ứng dụng của tỉ lệ bản đồ.
Tiết 60	Tập đọc	Ngày 12 / 4 / 2006	
	DÒNG SÔNG MẶC ÁO
I. MỤC TIÊU:
1. Đọc đúng các tiếng, từ khó: điệu, thướt tha, sông mặc, thơ thẩn áng mây, ráng vàng, vầng trăng, ngẩn ngơ 
- Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng giữa các cụm từ, dòng thơ, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm vẻ đẹp của dòng sông, sự thay đổi màu sắc đến bất ngờ của dòng sông
- Đọc diễn cảm toàn bài thơ với giọng vui, dịu dàng, ngạc nhiên.
2. Hiểu nghĩa các từ khó trong bài: điệu, hây hây, ráng, ngẩn ngơ
- Hiểu nội dung bài: Ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông quê hương
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Tranh minh họa bài tập đọc trong SGK
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
 1
2
3
4
5
Kiểm tra bài cũ: 
- Gọi 2 HS đọc tiếp nối, 1 HS đọc toàn bài Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất và trả lời câu hỏi về nội dung bài 
- GV nhận xét và cho điểm từng HS.
Giới thiệu bài: 
- Treo tranh minh họa và hỏi: Tranh vẽ cảnh gì?
Dòng sông quê hương từ lâu đã là đề tài muôn thuở của thơ ca. Dòng sông dưới con mắt của nhà thơ Nguyễn Trọng Tạo đẹp như thế nào? Các em cùng đọc bài Dòng sông mặc áo
 Hướng dẫn luyện đọc :
 - Gọi 2 HS tiếp nối nhau đọc toàn bài thơ (3 lượt). GV chú ý sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS. 
- Yêu cầu HS đọc phần chú giải
- Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp.
- Gọi HS đọc toàn bài thơ
- GV đọc mẫu
Hướng dẫn HS tìm hiểu bài :
+ Vì sao tác giả nói là dòng sông “điệu”?
+ Tác giả đã dùng những từ ngữ nào để tả cái rất “điệu” của dòng sông?
+ “Ngẩn ngơ” nghĩa là gì?
+ Màu sắc của dòng sông thay đổi như thế nào trong một ngày? Hãy tìm những từ ngữ, hình ảnh nói lên sự thay đổi ấy?
+ Vì sao tác giả lại nói sông mặc áo lụa đào khi nắng lên, mặc áo anh khi trưa đến ?
+ Cách nói “Dòng sông mặc áo” có gì hay?
+ Trong bài thơ có rất nhiều hình ảnh thơ đẹp. Em thích hình ảnh nào? Vì sao?
+ 8 dòng thơ đầu miêu tả gì?
+ 6 dòng thơ cuối cho em biết điều gì?
+ Em hãy nêu nội dung chính của bài?
- Ghi ý chính lên bảng
Hướng dẫn đọc diễn cảm 
- Yêu cầu 2 HS đọc tiếp nối bài thơ, cả lớp đọc thầm tìm cách đọc hay
- Tổ chức cho HS đọc diễn cảm từng đoạn 
- Nhận xét , cho điểm từng HS
- Yêu cầu HS nhẩm đọc thuộc lòng bài thơ
- Tổ chức cho HS thi đọc thuộc lòng từng đoạn thơ
- Thi đọc cả bài
- Nhận xét và cho điểm HS
- 3 HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
- Tranh vẽ cảnh dòng sông xanh rất đẹp
- Lắng nghe
- HS đọc bài tiếp nối theo trình tự:
+ HS 1: Dòng sông mới điệu  sao lên
+ HS 2: Khuya rồi  nở nhòa áo ai
- HS đọc phần chú giải để tìm hiểu nghĩa của các từ mới
- 2 HS ngồi cùng bàn tiếp nối nhau đọc từng dòng thơ
- 3 HS đọc toàn bài
- Theo dõi GV đọc mẫu
- 2 HS ngồi cùng bàn đọc thầm, trao đổi, tiếp nối nhau trả lời câu hỏi
+ Tác giả nói dòng sông “điệu” vì dòng sông luôn thay đổi màu sắc giống như con người đổi màu áo
+ Những từ ngữ: thướt tha, mới may, ngẩn ngơ, nép, mặc áo hồng, áo xanh, áo vàng, áo đen, áo hoa 
+ Ngẩn ngơ: ngây người ra, không còn chú ý gì đến xung quanh, tâm trí để ở đâu đâu
+ Màu sắc của dòng sông lụa đào, áo xanh, hây hây ráng vàng, nhung tím, áo đen, áo hoa thay đổi theo thời gian: nắng lên – trưa về – chiều tối – đêm khuya – sáng sớm
* Nắng lên: áo lụa đào thướt tha
* Trưa: áo xanh như là mới may
* Chiều tối: màu áo hây hây ráng vàng
* Tối: áo nhung tím thêu trăm ngàn sao lên
* Đêm khuya: sông mặc áo đen
* Sáng ra: lại mặc áo hoa
+ Trưa đến, trời cao và xanh in hình xuống sông, ta lại thấy sông như có màu xanh ngắt
+ Cách nói “Dòng sông mặc áo” làm cho dòng sông trở nên gần gũi, giống con người, làm nổi bật sự thay đổi màu sắc của dòng sông theo thời gian, màu nắng, màu cỏ cây
- Tiếp nối nhau phát biểu. Ví dụ:
+ Em thích hình ảnh: Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha. Vì ánh nắng lúc bình minh rất đẹp gợi cho dòng sông vẻ mềm mại, thướt tha như thiếu nữ
+ 8 dòng thơ đầu miêu tả màu áo của dòng sông vào các buổi sáng, trưa, chiều, tối
+ 6 dòng thơ cuối miêu tả màu áo của dòng sông vào lúc đêm khuya và trời sáng
+ Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông quê hương và nói lên tình yêu của tác giả đối với dòng sông quê hương.
- 2 HS đọc, cả lớp theo dõi tìm cách đọc hay
- Mỗi đoạn 3 HS đọc diễn cảm
- HS nhẩm đọc thuộc lòng theo cặp
- HS tiếp nối nhau đọc thuộc lòng từng đoạn thơ
- 5 HS đọc thuộc lòng bài thơ
 6
Củng cố, dặn dò:
- Bài thơ cho em biết điều gì?
- Về nhà học thuộc lòng bài thơ và chuẩn bị bài Ăng-co Vát
- Nhận xét tiết học.
Bài 30 LỊCH SỬ Ngày12/4/2006
	NHỮNG CHÍNH SÁCH VỀ KINH TẾ VÀ VĂN HÓA CỦA VUA QUANG TRUNG
I. MỤC TIÊU:
	Sau bài học, HS biết:
Một số chính sách về kinh tế, văn hóa của vua Quang Trung và tác dụng của các chính sách đó đối với việc ổn định và phát triển đất nước..
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Phiếu thảo luận cho nhóm HS.
GV và HS sưu tầm các tư liệu về các chính sách về kinh tế, văn hóa của vua Quang Trung.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
1
2
1. Kiểm tra bài cũ:
	- GV gọi 2 HS lên bảng, yêu cầu HS trả lời 2 câu hỏi cuối bài 25.
	* 2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.
	- GV nhận xét việc học bài ở nhà của HS.
 2. Bài mới:
Giới thiệu bài: Bài học Quang Trung đại phá quân Thanh đã cho chúng ta thấy ông là một nhà quân sự đại tài. Không những vậy, ông còn biết đưa ra và tổ chức thực hiện những chính sách kinh tế, văn hóa tiến bộ. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về điều này.
Quang Trung xây dựng đất nước
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm.
+ GV phát phiếu thảo luận nhóm cho HS, sau đó theo dõi HS thảo luận, giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn. Gợi ý cho HS phát hiện ra tác dụng của các chính sách kinh tế và văn hóa giáo dục của vua Quang Trung.
- Chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 4 đến 6 HS và thảo luận theo hướng dẫn của GV.
+ Thảo luận để hoàn thành phiếu. Kết quả thảo luận mong muốn là:
(HS làm phần in nghiêng trong bảng thống kê)
- GV yêu cầu đại diện các nhóm phát biểu ý kiến.
- GV tổng kết ý kiến của HS và gọi 1 HS tóm tắt lại các chính sách của vua Quang Trung để ổn định và xây dựng đất nước.
- Đại diện các nhóm trình bày ý kiến, mỗi nhóm chỉ trình bày về một ý, các nhóm khác theo dõi và bổ sung ý kiến.
3
Quang Trung – ông vua luôn chú trọng bảo tồn vốn văn hóa dân tộc
- GV tổ chức cho HS cả lớp trao đổi, đóng góp ý kiến:
+ Theo em, tại sao vua Quang Trung lại đề cao chữ Nôm.
+ Vì chữ Nôm là chữ viếtdo nhân dân ta sáng tạo từ lâu, đã được các đời Lý, Trần sử dụng. Chữ Nôm dựa vào cách viết của chữ Hán nhưng đọc theo âm tiếng Việt. Đề cao chữ Nôm là đề cao vốn quý của dân tộc, thể hiện ý thức tự cường dân tộc
+ GV giới thiệu: Vua Quang Trung rất coi trọng tiếng nói dân tộc, muốn đưa tiếng nói chữ Nôm thành chữ viết chính thức của nước ta, thay cho chữ Hán. Nhà vua giao cho La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp lập viện Sùng Chính để dịch chữ Hán ra chữ Nôm. Các văn kiện nhà nước dần dần được viết bằng chữ Nôm. Năm 1789, kì thi Hương đầu tiên được tổ chức ở Nghệ An, thí sinh phải thi thơ phú bằng chữ Nôm.
+ GV hỏi tiếp: Em hiểu câu “Xây dựng đất nước lấy việc học làm đầu” của vua Quang Trung như thế nào?
+ Vì học tập giúp con người mở mang kiến thức làm việc tốt hơn, sống tốt hơn. Công cuộc xây dựng đất nước cần người tài, chỉ học mới thành tài để giúp nước.
4
Củng cố, dặn dò:
- GV giới thiệu: Công việc đang tiến hành thuận lợi thì vua Quang Trung mất (1792). Người đời sau đều thương tiếc một ông vua tài năng đức độ nhưng mất sớm.
- GV: Em hãy phát biểu cảm nghĩ của mình về nhà vua Quang Trung.
* Một số HS trình bày trước lớp.
- GV tổng kết giờ học, dặn dò HS về nhà học thuộc bài, làm các bài tập tự đánh giá kết quả học (nếu có) và chuẩn bị bài sau.
Tiết:59 Môn : Tập làm văn Ngày 12 / 4 / 2006
LUYỆN TẬP QUAN SÁT CON VẬT
I. MỤC TIÊU : 
	- Biết cách quan sát con vật, chọn lọc các chi tiết chính, cần thiết để miêu tả
	- Tìm được các từ ngữ, hình ảnh sinh động, phù hợp làm nổi bật ngoại hình, hoạt động của con vật định miêu tả
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
	- Tranh minh hoạ đàn ngan trong SGK.
	- Bảng lớp viết sẵn bài văn đàn ngan mới nở
	- Học sinh sưu tầm các tranh, ảnh về chó, mèo
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP :
HĐ
Giáo viên
Học sinh
 1 
2
3
Kiểm tra bài cũ:
- Gọi 1 HS nói lại cấu tạo của bài văn miêu tả con vật.
- 2 HS đọc dàn ý chi tiết tả một con vật nuôi trong nhà
Giới thiệu bài: Chúng ta đã biết cấu tạo một bài văn miêu tả con vật. Khi miêu tả con vật chúng ta cần phải biết cách quan sát, chọn lọc những chi tiết nổi bật về hình dáng và hoạt động của con vật thì bài văn mới hay, con vật được miêu tả mới trở nên sinh động. Bài học hôm nay sẽ giúp các em điều đó.
Luyện tập
Bài 1:- Treo tranh minh họa đàn ngan và gọi HS đọc bài văn
- Giới thiệu: Đàn ngan con mới nở thật là đẹp. Tác giả sử dụng các từ ngữ, hình ảnh làm cho đàn ngan trở nên sinh động và đáng yêu như thế nào, chúng ta cùng phân tích.
Bài 2:
+ Để miêu tả đàn ngan, tác giả đã quan sát những bộ phận nào của chúng?
+ Những câu văn nào miêu tả đàn ngan mà em cho là hay?
- Yêu cầu HS ghi lại vào vở những từ ngữ, hình ảnh miêu tả mà em thích
Bài 3:
- Kiểm tra việc HS lập dàn ý quan sát tranh, ảnh về chó hoặc mèo
+ Khi tả ngoại hình của con chó hoặc con mèo, em cần tả những bộ phận nào?
- Yêu cầu HS ghi kết quả quan sát vào vở
- GV kẻ bảng, gọi HS đọc kết quả quan sát, GV ghi nhanh vào bảng
Các bộ phận
Từ ngữ miêu tả con mèo
Từ ngữ miêu tả con chó
- Bộ lông
- Cái đầu
- Hai tai
- Đôi mắt
- Bộ ria
- Bốn chân
- Cái đuôi
hung hung vằn đen, màu vàng nhạt,đen như gỗ mun, tam thể, nhị thể
tròn tròn như quả cam sành, tròn to như gáo dừa, tròn như quả bóng
dong dỏng, dựng đứng, rất thính, nhạy, như hai hình tam giác nhỏ luôn vểnh lên 
tròn như hai hòn bi ve, 2 hạt nhãn, long lanh, luôn đưa đi đưa lại
trắng như cước, luôn vểnh lên, bộ ria đen, cứng như thép
thon nhỏ, bước đi êm, nhẹ như lướt trên mặt đất, ngắn chủn với những chiếc móng sắc nhọn.
dài, thướt tha, duyên dáng, luôn ngoe nguẩy như con lươn 
toàn thân màu đen, màu xám, lông vàng mượt
trông như yên xe đạp 
 to, mỏng, luôn cụp về phía trước, rất thính, như hai lá mít nhỏ dựng đứng
trong xanh như nước biển, mắt đen pha nâu 
râu ngắn, cứng quanh mép
chân cao, gầy với những cái móng đen, cong khoằm lại
đuôi dài, cong như cây phất trần luôn phe phẩy 
Bài 4: 
- Yêu cầu HS làm bài vào vở
- Gọi HS đọc kết quả quan sát. GV ghi bảng
Hoạt động của con mèo
- luôn quấn quýt bên người
- nũng nịu dụi đầu vào chân em như đòi bế
- ăn nhỏ nhẹ, khoan thai, từ ngoài vào trong
- bước đi nhẹ nhàng, rón rén
- nằm im thin thít rình chuột
- vờn con chuột đến chết mới nhai ngau ngáu
- nằm dài sưởi nắng hay lấy tay rửa mặt
- 3 HS thực hiện yêu cầu. Cả lớp theo dõi và nhận xét ý kiến của các bạn
- Lắng nghe
- 2 học sinh đọc thành tiếng bài văn Đàn ngan mới nở
- HS đọc thầm bài, trao đổi , trả lời 
+ Tác giả đã miêu tả : hình dáng, bộ lông, đôi mắt, cái mỏ, cái đầu, hai chân
+ Hình dáng: chỉ to hơn cái trứng một tí
+ Bộ lông: vàng óng, như màu của những con tơ nõn 
+ Đôi mắt: chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, long lanh đưa đi đưa lại như có nước.
+ Cái mỏ: Màu nhung hươu, vừa bằng ngón tay đứa bé mới đẻ và có lẽ cũng mềm như thế, ngăn ngắn
+ Cái đầu: xinh xinh, vàng mượt
+ Hai chân: lủn chủn, bé tí màu đỏ hồng
- HS ghi vào vở
- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu trong SGK
+ Khi tả ngoại hình của con chó hoặc con mèo cần chú ý tả: bộ lông, cái đầu, hai tai, đôi mắt, bộ ria, bốn chân, cái đuôi 
- HS làm bài
- HS đọc kết quả quan sát
- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu trong SGK
- HS làm bài
- 5 HS đọc bài làm của mình
Hoạt động của con chó
- mỗi lần có người về là vẫy đuôi mừng 
- nhảy chồm lên em
- chạy rất nhanh, hay đuổi gà, vịt
- đi rón rén, nhẹ nhàng
- nằm im, mắt lim dim giả vờ ngủ
- ăn nhanh, vừa ăn vừa gầm gừ như sợ mất phần
- HS ghi những từ ngữ hay vào vở
4
Củng cố, dặên dò :
- Dặn HS về nhà dựa vào các kết quả quan sát hoàn thành hai đoạn văn miêu tả hình dáng và hoạt động của con chó hoặc con mèo và chuẩn bị bài sau
- GV nhận xét tiết học.
Tiết: 59	Kĩ thuật 	Ngày 12 / 4 / 2006
LẮP Ô TÔ TẢI
I. MỤC TIÊU:
	- HS biết chọn đúng và đủ các chi tiết để lắp ô tô tải
	- Lắp được từng bộ phận và lắp ráp ô tô tải đúng kĩ thuật, đúng quy trình
	- Rèn luyện tính cẩn thận, an toàn lao động khi thực hiện thao tác lắp, tháo các chi tiết của ô tô tải
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
	- Mẫu ô tô tải đã lắp sẵn
- Bộ lắp ghép mô hình kĩ thuật	
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
1
2
3
4
Kiểm tra bài cũ: 
+ Nêu các bước thực hành lắp xe đẩy hàng?
Bài mới
Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay chúng ta sẽ học cách LẮP Ô TÔ TẢI
GV hướng dẫn HS quan sát và nhận xét mẫu:
+ GV cho HS quan sát mẫu ô tô tải đã lắp sẵn và nêu câu hỏi:
* Để lắp được ô tô tải, cần phải có bao nhiêu bộ phận ?
* Nêu tác dụng của ô tô tải trong thực tế?
GV hướng dẫn thao tác kĩ thuật: 
* GV hướng dẫn HS chọn các chi tiết theo SGK
* Lắp từng bộ phận:
- Lắp giá đỡ trục bánh xe và sàn ca bin (H.2 – SGK)
+ Để lắp được bộ phận này, ta cần phải lắp mấy phần?
+ GV tiến hành lắp từng phần (giá đỡ trục bánh xe, sàn xe, sau đó nối 2 phần với nhau) 
- Lắp ca bin (H.3 – SGK)
+ Em hãy nêu các bước lắp ca bin?
+ GV tiến hành lắp theo các bước trong SGK
- Lắp thành sau của thùng xe và lắp trục bánh xe (H.4; H.5 – SGK)
+ GV theo dõi, bổ sung
* Lắp ráp xe ô tô tải
- GV lắp ráp xe theo các bước trong SGK
- GV thao tác chậm khi lắp tấm 25 lỗ (làm thành bên) vì bước lắp này chỉ thực hiện được khi lắp ráp các bộ phận với nhau
+ Sau khi lắp ráp xong, GV kiểm tra sự chuyển động của xe
* Hướng dẫn HS thực hiện tháo rời các chi tiết và xếp gọn vào trong hộp
+ Khi tháo phải tháo rời từng bộ phận, tiếp đó mới tháo rời từng chi tiết theo trình tự ngược lại với trình tự lắp
+ Khi tháo xong phải xếp gọn các chi tiết vào hộp
- Lắp từng bộ phận:
+ Lắp giá đỡ trục bánh xe
+ Lắp tầng trên của xe và giá đỡ 
+ Lắp thành sau xe, càng xe, trục xe
- Lắp ráp xe đẩy hàng
- HS nhắc lại đề bài
+ HS quan sát kĩ từng bộ phận và trả lời các câu hỏi: 
* Cần 3 bộ phận: giá đỡ bánh xe và sàn ca bin; ca bin; thành sau của thùng xe và trục bánh xe
* Trong thực tế, chúng ta thường thấy các xe ô tô tải chạy trên đường. Trên xe chở đầy hàng hóa
- HS gọi tên, số lượng và chọn đúng và đủ các chi tiết theo bảng trong SGK và xếp vào nắp hộp theo từng loại
+ Cần lắp 2 phần: giá đỡ trục bánh xe; sàn ca bin
+ HS theo dõi. 
+ 1 HS lên bảng lắp giá đỡ trục bánh xe, HS khác nhận xét, bổ sung cho hoàn chỉnh
- HS quan sát hình 3 (SGK)
- Lắp ca bin theo 4 bước:
+ Lắp thanh chữ U dài vào tấm sau của chữ U
+ Lắp tấm nhỏ vào 2 tấm bên của chữ U
+ Lắp tấm mặt ca bin vào mặt trước của bộ phận đã lắp ở bước 2
+ Thực hiện lắp bộ phận của bước 1 vào sau bộ phận bước 3 để hoàn chỉnh ca bin
- HS theo dõi, có thể thực hiện một vài bước lắp đơn giản trong quy trình theo yêu cầu của GV
- 2 HS lên bảng thực hiện. Cả lớp theo dõi, bổ sung cho hoàn chỉnh
- HS quan sát, theo dõi, ghi nhớ
5
Củng cố, dặn dò
- Nêu các bước thực hành lắp ô tô tải?
- GV nhận xét tinh thần thái độ học tập của HS
- Chuẩn bị tiết học sau thực hành.
Tiết 149 Toán	 Ngày13/4//2006
ỨNG DỤNG CỦA TỈ LỆ BẢN ĐỒ (tiếp theo)
I. MỤC TIÊU :
Giúp học sinh: 
- Biết cách tính độ dài thu nhỏ trên bản đồ dựa vào độ dài thật và tỉ lệ bản đồ.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
	- Bản đồ, SGK.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 
HĐ
Giáo viên
Học sinh
 1
 2
 3 
 4
 5
Kiểm tra bài cũ :
- Gọi HS lên bảng làm bài tập 2/ 158
- GV nhận xét, cho điểm HS.
Giới thiệu bài mới: 
- Các em đã biết cách tính độ dài thật dựa trên độ dài thu nhỏ trên bản đồ và tỉ lệ bản đồ, trong giờ học này các em sẽ học cách tính độ dài thu nhỏ trên bản đồ dựa vào độ dài thật và tỉ lệ bản đồ.
Giới thiệu bài toán 1:
- Yêu cầu HS đọc đề bài toán1.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề toán:
+ Khoảng cách giữa hai điểm A và B trên sân trường dài bao nhiêu mét?
+ Bản đồ được vẽ theo tỉ lệ nào?
+ Bài yêu cầu em tính gì?
+ Làm thế nào để tính được?
+ Khi thực hiện lấy độ dài thật giữa hai điểm A và B chia cho 500 cần chú ý điều gì?
- GV yêu cầu HS trình bày lời giải của bài toán.
- Nhận xét bài làm của HS trên bảng.
Giới thiệu bài toán 2:
- Gọi HS đọc đề bài toán 2 trong SGK.
+ Bài toán cho biết những gì?
+ Bài toán hỏi gì?
- GV yêu cầu HS làm bài, nhắc các em chú ý tính đơn vị đo của quãng đường thật và quãng đường thu nhỏ phải đồng nhất.
- Nhận xét bài làm trên bảng của HS.
Luyện tập:
Bài 1:
- Gọi 1 HS đọc đề bài.
- GV yêu cầu HS đọc cột số thứ nhất, sau đó hỏi:
+ Hãy đọc tỉ lệ bản đồ.
+ Độ dài thu nhỏ là bao nhiêu km?
+ Vậy độ dài thu nhỏ là bao nhiêu cm?
+ Vậy điền mấy vào ô trống thứ nhất?
- GV yêu cầu HS làm tương tự với các trường hợp còn lại, sau đó gọi 1 HS chữa bài trước lớp.
- Nhận xét cho điểm HS.
Bài 2: 
- Gọi HS đọc đề bài, sau đó yêu cầu HS tự làm bài.
- GV yêu cầu HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng lớp, sau đó đưa ra kết luận về bài làm đúng.
Bài 3: 
- Gọi HS đọc đề bài, Yêu cầu HS tự làm bài.
- Nhận xét bài làm của HS trên bảng.
- HS lên bảng thực hiện theo yêu cầu của GV.
- Nghe giới thiệu bài.
- 1 em đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm.
- Trả lời câu hỏi của GV.
+ Khoảng cách giữa hai điểm A và B trên sân trường dài 20 mét.
+ Bản đồ được vẽ theo tỉ lệ 1 : 500.
+ Bài yêu cầu tính khoảng cách giữa hai điểm A và B trên bản đồ.
+ Lấy độ dài thật chia cho 500.
+ Khi thực hiện lấy độ dài thật giữa hai điểm A và B chia cho 500 cần chú ý đổi đơn vị ra cm.
- 1 em lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào vở.
 Bài giải
 20 m = 2000 cm
 Khoảng cách giữa hai điểm A và B trên bản đồ là:
 2000 : 500 = 4 (cm)
 Đáp số : 40cm
- 1 em đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm.
+ Bài toán cho biết: 
● Quãng đường Hà Nội – Sơn Tây dài 41 km.
● Tỉ lệ bản đồ là 1 : 1 000 000
+ Quãng đường Hà Nội – Sơn Tây thu nhỏ trên bản đồ dài bao nhiêu mm?
- 1 em lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào vở.
 Bài giải
 41 km = 41 000 000 mm
 Quãng đường Hà Nội – Sơn Tây trên bản đồ dài là:
 41 000 000 : 1 000 000 = 41 (mm)
 Đáp số : 41 mm
- 1 HS đọc trước lớp, cả lớp đọc thầm.
- Trả lời câu hỏi hướng dẫn của GV để tìm lời giải bài toán.
+ Tỉ lệ 1 : 10 000
+ Là 5 km.
5 km = 500000cm
+ Độ dài thu nhỏ trên bản đồ là:
500000 : 10000= 50 (cm)
+ Điền 50 cm vào ô trống thứ nhất.
- HS cả lớp al2m bài, sau đó theo dõi bài chữa của bạn.
- 1 HS đọc đề bài trước lớp.
- 1 em lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào vở.
 Bài giải
 12 km = 12 00000 cm
 Quãng đường từ bản A đến bản B trên bản đồ là: 1200000: 100000= 12 (cm)
 Đáp số : 12 cm
- 1 em lên bảng làm bài, cả lớp làm ba

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 30.doc