Giáo án các môn học lớp 4 - Tuần lễ 25 năm 2006

Tiết 49 Tập đọc Ngày6/3/2006

KHUẤT PHỤC TÊN CƯỚP BIỂN

I. MỤC TIÊU:

 1. Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài. Biếtđọc diễn cảm bài văn – giọng kể khoan thai nhưng dõng dạc, phù hợp với diễn biến câu chuyện. Đọc phân biệt lời các nhân vật.

 2. Hiểu những từ ngữ mới trong bài.

Hiểu ý nghĩa bài: ca ngợi hành động dũng cảm của bác sĩ Ly trong cuộc đối đầu với tên cướp biển hung hãn. Ca ngợi sức mạnh chính nghĩa chiến thắng sự hung ác, bạo ngược.

II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

 Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK.

 Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc.

 

doc 55 trang Người đăng minhtuan77 Lượt xem 636Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án các môn học lớp 4 - Tuần lễ 25 năm 2006", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỌC :
SGK, phấn, bảng con.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 
HĐ
Giáo viên
Học sinh
 1
 2
1.Kiểm tra bài cũ :
- Nêu cách nhân hai phân số.
- Nhân hai phân số sau: 
 ; ; 
- Nhận xét và cho điểm HS.
Hướng dẫn HS luyện tập:
Bài 1:
- Gọi HS nêu yêu cầu của bài tập.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phép tính trong phần mẫu.
- Yêu cầu HS tự làm bài.
- Em có nhận xét gì về phép tính ở câu c, d?
- GV rút ra ghi nhớ: Muốn nhân phân số với số tự nhiên ta nhân tử số với số tự nhiên và giữ nguyên mẫu số.
Bài 2:
- Gọi HS nêu yêu cầu của bài tập.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phép tính trong phần mẫu.
- Yêu cầu HS tự làm bài.
- Em có nhận xét gì về phép tính ở câu c, d?
Bài 3:
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung bài tập 3.
- Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?
- Yêu cầu HS tự làm bài.
- Yêu cầu HS giải thích cách làm.
- Chữa bài, nhận xét, cho điểm HS.
Bài 4:
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.
- Yêu cầu HS tự làm bài.
- Chữa bài, nhận xét, cho điểm HS.
- HS nối tiếp nhau trả lời.
- 3 em lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào nháp.
- Tính theo mẫu.
- Theo dõi.
- 2 em lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào bảng con.
a. b. 
c. d. 
- Mọi phân số nhân với 1 đều bằng chính phân số đó. 
- Mọi phân số nhân với 0 đều bằng 0.
- Nối tiếp nhau nhắc lại.
- Tính theo mẫu.
- Theo dõi.
- 2 em lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào bảng con.
a. b. 
c. d. 
- 1 nhân với phân số nào cũng bằng bằng chính phân số đó. 
- 0 nhân với phân số nào cũng bằng 0.
- 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm.
- Tính rồi so sánh kết quả.
- 1 em lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào vở.
Vậy: 
- Nhân phân số với 3 tức là tính tổng của ba số hạng bằng .
- Tính chu vi và diện tích hình vuông có cạnh m.
- 1 em lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào vở.
 Bài giải
 Chu vi hình vuông là:
 Diện tích hình vuông là:
 (m2)
 Đáp số: Chu vi:
 Diện tích: m2
 4
Củng cố, dặn dò:
- Yêu cầu HS nhắc lại nội dung chính của tiết học.
- Về nhà làm bài tập 4/133
- Chuẩn bị bài: Luyện tập .
- Nhận xét tiết học.
Tiết 46	Tập đọc	Ngày8/3/2006
TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
I. MỤC TIÊU:
	1. Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài. Biết ngắt nghỉ hơi đúng nhịp thơ. Biết đọc diễn cảm bài thơ với giọng đọc thể hiện được tinh thần dũng cảm, lạc quan của các chiến sĩ lái xe.
	2. Hiểu những từ ngữ mới trong bài.
Hiểu ý nghĩa bài thơ: Quan hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kinh bị bom giật bom rung, tác giả ca ngợi tinh thần dũng cảm, lạc quan của các chiến sĩ lái xe trong những năm tháng chống Mĩ cứu nước.
3. Học thuộc bài thơ.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
	Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
 1
 2
 3
 4
 5
Kiểm tra bài cũ: 
- Gọi HS đọc bài Khuất phục tên cướp biển và trả lời câu hỏi:
+ Tính hung hãn của tên chúa tàu được thể hiện qua những chi tiết nào? 
+ Lời nói và cử chỉ của bác sĩ Ly cho thấy ông là người như thế nào?
+ Cặp câu nào trong bài khắc hoạ hai hình ảnh đối nghịch nhau của bác sĩ Ly và tên cướp biển?
- GV Nhận xét và cho điểm từng HS.
Giới thiệu bài: Cho HS quan sát tranh ảnh trong bài tập đọc : Tấm ảnh chụp ô tô của bộ đội ta đang băng băng ra trận trên đường Trường Sơn đầy khói lửa đạn bom. 
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính se giúp các em hiểu rõ hơn những khó khăn, nguy hiểm trên đường ra trận và tinh thần dũng cảm, lạc quan của các chú bộ đội lái xe.
Hướng dẫn luyện đọc :
 - Đọc bài thơ.
- Theo dõi HS đọc và chỉnh sửa lỗi phát âm nếu HS mắc lỗi. Chú ý hướng dẫn các em biết nghỉ hơi tự nhiên, đúng nhịp trong mỗi dòng thơ. 
 Không có kính / không phải vì xe không có kính
 Nhìn thấy gió / vào xoa mắt đắng
 Thấy con đường / chạy thẳng vào tim.
- Yêu cầu HS đọc thầm phần chú thích các từ mới ở cuối bài. 
 - Đọc theo cặp.
 - Gọi HS đọc lại bài.
- GV đọc diễn cảm cả bài – nhập vai đọc với giọng của những chiến sĩ lái xe nói về bản thân mình, về những chiếc xe không kính, về ấn tượng, cảm giác của họ trên chiếc xe đó.
Hướng dẫn HS tìm hiểu bài :
- GV tổ chức cho HS tìm hiểu bài theo nhóm.
+ Những hình ảnh nào trong bài thơ nói lên tinh thần dũng cảm và lòng hăng hái của các chiến sĩ lái xe?
+ Tình đồng chí, đồng đội của các chiến sĩ được thể hiện trong những câu thơ nào?
+ Hình ảnh những chiếc xe không kính vẫn băng băng ra trận giữa bom đạn của kẻ thù gợi cho em cảm nghĩ gì?
+ Đó cũng là khi thế quyết chiến quyết thắng Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước của dân tộc ta trong thời kì chiến tranh chống đế quốc Mĩ.
Hướng dẫn HS đọc diễn cảm, học thuộc lòng:
- Yêu cầu HS đọc bài thơ, GV hướng dẫn HS đọc giọng phù hợp với nội dung bài.
- GV đọc diễn cảm khổ thơ 1, 3.
- Yêu cầu HS đọc luyện đọc khổ thơ 1, 3 GV theo dõi, uốn nắn.
- Thi đọc diễn cảm. 
- Tổ chức cho HS học thuộc lòng bài thơ.
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
+ Tên chúa tàu đập tay xuống bàn quát mọi người im, thô bạo quát bác sĩ Ly “có câm mồm không?” rút soạt dao ra, lăm lăm chực dâm bác sĩ Ly.
+ Oâng là người rất nhân hậu, điềm đam nhưng cũng rất cứng rắn, dũng cảm, dám đối đầu chống cái xấu, cái ác, bất chấp nguy hiểm.
+ Một đằng thi đức độ, hiền từ mà nghiêm nghị. Một đằng thì nanh ác, hung hăng như con thú dữ nhốt chuồng.
- Theo dõi.
- HS nối tiếp nhau đọc 4 khổ thơ.
 - Sửa lỗi phát âm, đọc đúng theo hướng dẫn của GV.
- Thực hiện theo yêu cầu của GV.
 - HS luyệïn đọc theo cặp.
 - Một, hai HS đọc cả bài.
 - Theo dõi GV đọc bài.
- HS đọc thầm từng đoạn gắn với mỗi câu hỏi và trả lời. Đại diện mỗi nhóm lên trả lời trước lớp.
+ Những hình ảnh: bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi, ung dung buồng lái ta ngồi, nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng, không có kính, ù thì ướt áo, mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời, chưa cầm thay, lái trăm cây số nữa . . . 
+ Gặp bạn bè suốt đọc đường đi tới, bắt tay qua cửa kính vỡ rồi . . . đã thể hiện tình đồng chí, đồng độ thắm thiết giữa những chiến sĩ lái xe ở chiến trường đầy khói lửa bom đạn.
+ Các chú bộ đội lái xe rất vất vả, rất dũng cảm, lạc quan, yêu đời, . . .
+ Theo dõi.
- HS nối tiếp nhau đọc.
- Cả lớp theo dõi.
- HS luyện đọc diễn cảm khổ thơ 1, 3.
- Một vài học sinh thi đọc diễn cảm trước lớp.
 - HS đọc thuộc lòng từng khổ thơ, bài thơ.
 6
Củng cố, dặn dò:
- Nội dung bài này nói về điều gì?
- Về nhà tiếp tục luyện đọc thuộc lòng bài thơ.
- Chuẩn bị bài : Thắng biển
- Nhận xét tiết học.
Bài 21	Lịch Sử	Ngày08/03/2006
	TRỊNH – NGUYỄN PHÂN TRANH
I. MỤC TIÊU:
	Sau bài học, HS nêu được:
Từ thế kỉ thứ XVI, triều đình nhà Lê suy thoái. Đất nước từ đây bị chia cắt thành Nam triều và Bắc triều, tiếp đó là Đàng Trong và Đàng Ngoài.
Nhân dân hai miền bị đẩy vào cuộc chiến tranh giữa các tập đoàn phong kiến, đời sống vô cùng cực khổ.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Phiếu học tập cho từng HS
Bảng phụ ghi sẵn các câu hỏi gợi ý cho hoạt động thảo luận nhóm.
Lược đồ địa phận Bắc triều – Nam triều và Đàng Trong, Đàng ngoài.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
1
2
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới: 
Giới thiệu bài: Sau gần 100 năm cai trị đất nước, triều Hậu Lê đã có nhiều công lao trong việc củng cố và phát triển nền tự chủ của đất nước. Tuy nhiên, bước sang thế kỉ XVI, triều đình Hậu Lê đi vào giai đoạn suy tàn, các thế lực phong kiến họ Mạc, họ Trịnh, họ Nguyễn nổi dậy tranh nhau giành quyền lợi gây ra chiến tranh liên miên, đất nước bị chia cắt, nhân dân cực khổ. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về giai đoạn lịch sử này.
Sự suy sụp của triều Hậu Lê
- GY yêu cầu HS đọc SGK và tìm những biểu hiện cho thấy sự suy sụp của triều đình Hậu Lê từ đầu thế kỉ XVI?
- GV tổng kết ý của HS, sau đó giải thích về từ “vua quỷ” và “vua lợn” để HS thấy rõ sự suy sụp của nhà Hậu Lê.
+ Vua Lê Uy Mục ngay từ khi mới lên ngôi đả lao vào ăn chơi xa xỉ, thích rượu chè, cờ bạc, gái đẹp, đặc biệt thích các trò giết người nên dân gian gọi là “vua quỷ”
+ Vua Lê Tương Dực cũng không kém phần so với Lê Uy Mục, ông vua này đặc biệt thích hưởng lạc, không lo việc triều chính nên dân gian mỉa mai gọi là “vua lợn”
- Trước sự suy sụp của nhà Hậu Lê, nhà Mạc đã cướp ngôi nhà Lê. Chúng ta cùng tìm hiểu về sự ra đời của nhà Mạc.
- HS đọc thầm SGK, sau đó nối tiếp nhau trả lời (mỗi HS chỉ cần nêu 1 biểu hiện).
Sự suy sụp của nhà Hậu Lê:
+ Vua chỉ bày trò ăn chơi xa xỉ suốt ngày đêm.
+ Bắt nhân dân xây thêm nhiều cung điện.
+ Nhân dân gọi vua Lê Uy Mục là “Vua quỷ”, gọi vua Lê Trung Dực là “Vua lợn”.
+ Quan lại trong triều đánh giết lẫn nhau để tranh giành quyền lực.
- HS nghe giảng
3
Nhà Mạc ra đời và sự phân chia Nam – Bắc Triều
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm với định hướng sau:
Hãy đọc SGK và trả lời các câu hỏi sau
- HS chia thành các nhóm, mỗi nhóm có từ 4 đến 6 HS cùng đọc SGK và thảo luận theo định hướng.
Kết quả thảo luận mong muốn là
1. Mạc Đăng Dung là ai?
2. Nhà Mạc ra đời như thế nào? Triều đình nhà Mạc được sử cũ gọi là gì?
3. Nam Triều là triều đình của dòng họ phong kiến nào? Ra đời như thế nào?
4. Vì sao có chiến tranh Nam – Bắc triều.
5. Chiến tranh Nam – Bắc triều kéo dài bao nhiêu năm và có kết quả như thế nào?
1. Mạc Đăng Dung là một quan võ dưới triều nhà Lê.
2. Năm 1527, lợi dụng tình hình suy thoái của nhà Hậu Lê, Mạc Đăng Dung đã cầm đầu một số quan lại cướp ngôi nhà Lê, lập ra triều Mạc, sử cũ gọi là Bắc triều ( vì ở phía Bắc).
3. Nam triều là triều đình của họ Lê. Năm 1533, một quan võ của họ Lê là Nguyễn Kim đã đưa một người thuộc dòng dõi nhà Lê lên ngôi, lập ra triều đình riêng ở Thanh Hóa.
4. Hai thế lực phong kiến Nam triều và Bắc triều tranh giành quyền lực với nhau gây nên cuộc chiến tranh Nam – Bắc triều.
5. Chiến tranh Nam – Bắc triều kéo dài hơn 50 năm, đến năm 1592 khi Nam triều chiếm được Thăng Long thì chiến tranh mới kết thúc.
- GV yêu cầu đại diện các nhóm phát biểu ý kiến của nhóm mình.
- GV tổng kết nội dung hoạt động 2 và giới thiệu hoạt động 3: Sau khi Nam triều chiếm được Thăng Long, chiến tranh Nam – Bắc triều chấm dứt, liệu đất nước ta có được thu về một mối? Nhân dân ta có bớt cực khổ? Nội dung tiếp theo của bài sẽ giúp các em trả lời câu hỏi đó.
4
Chiến tranh Trịnh – Nguyễn
- GV yêu cầu HS đọc SGK và thảo luận theo cặp để trả lời các câu hỏi:
- HS làm việc theo cặp
+ Nguyên nhân nào dẫn đến chiến tranh Trịnh – Nguyễn?
+ Khi Nguyễn Kim chết, con rể là Trịnh Kiểm lên thay nắm toàn bộ triều chính đã đẩy con trai của Nguyễn Kim là Nguyễn Hoàng vào trấn thủ vùng Thuận Hóa, Quảng Nam. Hai thế lực phong kiến Trịnh – Nguyễn tranh giành quyền lực đã gây nên cuộc chiến tranh Trịnh Nguyễn.
+ Trình bày diễn biến chính của chiến tranh Trịnh – Nguyễn.
+ Nêu kết quả của chiến tranh Trịnh – Nguyễn.
+ Chỉ trên lược đồ ranh giới Đàng Trong, Đàng Ngoài
+ Trong khoảng 50 năm, hai họ Trịnh – Nguyễn đánh nhau bảy lần, vùng đất miền Trung trở thành chiến trường ác liệt.
+ Hai họ lấy sông Gianh (Quảng Bình) làm ranh giới chia cắt đất nước. Đàng Ngoài từ sông Gianh trở ra, Đàng Trong từ sông Gianh trở vào làm cho đất nước bị chia cắt hơn 200 năm.
+ HS chỉ lược đồ trong SGK và trên bảng.
- GV yêu cầu HS phát biểu ý kiến.
- GV: Vậy là hơn 200 năm, các thế lực phong kiến đánh nhau, chia cắt đất nước ta thành hai miền Nam – Bắc, trước tình cảnh đó, đời sống của nhân dân ta như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài
- HS lần lượt trình bày ý kiến theo các câu hỏi trên, sau mỗi lần có HS trình bày, cả lớp cùng nhận xét và bổ sung ý kiến.
5
Đời sống nhân dân ở thế kỉ XVI
- GV yêu cầu HS tìm hiểu về đời sống nhân dân ở thế kỉ XVI.
- HS đọc SGK và trả lời: Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ, đàn ông thì phải ra trận chém giết lẫn nhau, đàn bà, con trẻ thì ở nhà sống cuộc sống đói rách. Kinh tế đất nước suy yếu.
5
Củng cố, dặn dò:
- GV hỏi: Vì sao nói chiến tranh Nam – Bắc triều và chiến tranh Trịnh – Nguyễn là những cuộc chiến tranh phi nghĩa.
* HS trao đổi và trả lời câu hỏi:
+ Vì cuộc chiến tranh này nhằm mục đích tranh giành ngai vàng của các thế lực phong kiến.
+ Các cuộc chiến tranh này làm cho đất nước bị chia cắt, đời sống nhân dân cực khổ trăm bề.
- GV: Khi nói về thời kì này, nhân dân ta đã có câu tục ngữ “nồi da nấu thịt”, em hãy giải thích câu tục ngữ này.
* HS trả lời theo suy nghĩ của cá nhân.
- GV tổng kết giờ học, dặn dò HS về nhà học thuộc bài, làm các bài tập tự đánh giá kết quả học (nếu có) và chuẩn bị bài sau: Cuộc khẩn hoang ở Đàng Trong
Tiết:49 Môn : Tập làm văn Ngày 8 /3/2006
LUYỆN TẬP TÓM TẮT TIN TỨC
I. MỤC TIÊU : 
	Tiếp tục rèn luyện cho HS kĩ năng tóm tắt tin tức.
	Bước đầu làm quen với việc tự viết tin, tóm tắt tin về các hoạt động học tập, lao động diễn ra xung quanh.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
	Giấy khổ to để học sinh viết.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP :
HĐ
Giáo viên
Học sinh
 1. 
 2.
3.
4.
Kiểm tra bài cũ:
	HS1: Đọc nội dung cần ghi nhớ trong tiết tập làm văn trước.
	HS2: Tóm tắt bài viết về Vịnh Hạ Long được tái công nhận.
	GV nhận xét + cho điểm.
Giới thiệu bài: 
Ở tiết tập làm văn trước các em đã được học về tóm tắt tin tức. Trong tiết học hôm nay, chúng ta lại tiếp tục được luyện về tóm tắt tin tức. Bài học sẽ giúp các em làm quen với việc tự viết tin, biết tóm tắt tin tức về các hoạt động học tập, lao động diễn ra xung quanh.
Làm bài tập 1, 2:
- Cho học sinh đọc yêu cầu nội dung của bài tập 1, 2.
- GV giao việc. 
- Cho học sinh làm bài. GV phát giấy khổ lớn cho 2 học sinh.
- Cho học sinh trình bày kết quả làm bài.
- GV nhận xét + khen những học sinh trình bày hay.
Làm bài tập 3:
- Cho học sinh đọc yêu cầu nội dung của bài tập 3.
- GV giao việc: Các em có hai nhiệm vụ. Một là viết một tin về hoạt động của Liên đội hay chi đội hay của trường mà em đang học. Hai là tóm tắt bản tin vừa viết bằng một hoặc hai câu.
- Em sẽ viết tin gì?
- Cho học sinh làm bài.
- Cho học sinh trình bày kết quả làm bài.
- GV nhận xét + khen những học sinh viết đúng viết hay.
- 2 học sinh đọc to, lớp theo dõi trong SGK.
- Cả lớp đọc lại bản tin + suy nghĩ làm bài vào vở.
- Học sinh suy nghĩ làm bài. 2 học sinh làm bài trên giấy.
- Một số học sinh đọc bản tin mình vừa tóm tắt.
- 1 học sinh đọc to yêu cầu, cả lớp đọc thầm.
- Theo dõi.
- HS có thể trả lời.
* Em viết về hoạt động của chi đội.
* Em viết về hoạt động của thôn xóm em.
* Em viết về hoạt động của phường em.
- Học sinh làm bài vào vở.
- Học sinh trình bày kết quả bài làm.
- Lớp nhận xét.
 5.
Củng cố, dặên dò :
- Cho học sinh nhắc lại tác dụng của việc tóm tắt tin, cách tóm tắt tin.
- GV nhận xét tiết học.
- Yêu cầu về nhà viết lại vào vở.
- Đọc trước nội dung tiết tập làm văn tới.
Tiết: 49	Kĩ thuật 	Ngày 8 / 3 / 2006
KIỂM TRA CHƯƠNG II: KĨ THUẬT TRỒNG RAU, HOA
I. MỤC TIÊU:
	- Đánh giá mức độ hiểu biết về kiến thức và kĩ năng trồng rau, hoa của học sinh
	- Thông qua kết quả kiểm tra giúp giáo viên rút kinh nghiệm về phương pháp dạy học để đạt kết quả tốt hơn.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Phiếu kiểm tra 
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
1
2
- GV nêu yêu cầu kiểm tra, phát phiếu kiểm tra, theo dõi học sinh làm bài
- GV thu bài kiểm tra
- HS làm bài kiểm tra lí thuyết theo cá nhân trên phiếu kiểm tra 
ĐỀ KIỂM TRA
Câu 1: Hãy đánh dấu x vào trước câu trả lời đúng:
Trồng rau, hoa đem lại những lợi ích gì?
 Làm thức ăn cho người
 Trang trí
 Lấy gỗ
 Xuất khẩu
 Ngăn nước lũ
 Làm thức ăn cho vật nuôi
Câu 2: Hãy nêu ảnh hưởng của các điều kiện ngoại cảnh đến sự phát triển của cây rau và hoa?
Câu 3: Hãy nêu tác dụng của việc chăm sóc (làm cỏ, vun xới, tưới nước) của cây rau và hoa?
Câu 4: Hãy nêu quy trình trồng cây rau, hoa trên luống và trong chậu
- HS nộp bài 
3
Củng cố, dặn dò
- GV nhận xét tinh thần thái độ làm bài kiểm tra của HS
- Chuẩn bị bộ đồ dùng lắp ghép mô hình kĩ thuật để học chương III
Tiết 124	Toán	Ngày09 /03/2006
LUYỆN TẬP
 I. MỤC TIÊU :
Bước đầu nhận biết một số tính chất của phép nhân phân số: tính chất giao hoán, tính chất kết hợp, tính chất nhân một tổng hai phân số với một phân số.
Bước đầu biết vận dụng các tính chất trên trong trường hợp đơn giản.
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
SGK, phấn, bảng con.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
 1
 2
3
1.Kiểm tra bài cũ :
- Mọi phân số nhân với 1 đều bằng mấy?
- Mọi phân số nhân với 0 đều bằng mấy?
- Gọi HS lên sửa bài tập 4/133.
- Nhận xét và cho điểm HS.
Giới thiệu một số tính chất của phép nhân phân số:
a. Giới thiệu tính chất giao hoán:
- Yêu cầu HS tính: 
- Em hãy so sánh hai kết quả vừa tính.
- Khi đổi chỗ các phân số trong một tích thì tích như thế nào?
- Yêu cầu HS nhắc lại tính chất trên.
b. Giới thiệu tính chất kết hợp: 
- GV tiến hành tương tự như tính chất giao hoán và rút ra tính chất: Khi nhân một tích hai phân số với phân số thứ ba, ta có thể nhân phân số thứ nhất với tích của phân số thứ hai và phân số thứ ba.
c. Giới thiệu tính chất nhân một tổng hai phân số với một phân số:
- GV tiến hành trên ví dụ cụ thể: 
- Từ ví dụ trên rút ra tính chất: Khi nhân một tổng hai phân số với số thứ ba, ta có thể nhân từng phân số của tổng với phân số thứ ba rồi cộng các kết quả lại.
Hướng dẫn HS luyện tập:
Bài 1:
- Gọi HS nêu yêu cầu của bài tập câu b.
- Yêu cầu HS tự làm bài.
- Nhận xét và cho điểm HS.
Bài 2:
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung của bài tập.
- Yêu cầu HS tự làm bài.
- Chữa bài, nhận xét, cho điểm HS.
Bài 3: 
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung của bài tập.
- Yêu cầu HS tự làm bài.
- Chữa bài, nhận xét, cho điểm HS.
- HS nối tiếp nhau trả lời.
- 1em lên bảng làm bài.
- 1 em lên bảng tính, các lớp tính vào nháp.
- 
- Khi đổi chỗ các phân số trong một tích thì tích của chúng không thay đổi.
- HS nối tiếp nhau nhắc lại.
- HS thực hiện theo hướng dẫn của GV và nhắc lại tính chất.
- Theo dõi và thực hiện theo yêu cầu của GV.
- HS nối tiếp nhau nhắc lại.
- Tính bằng hai cách.
- 3 em lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào nháp.
• 
• 
- 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm.
- 1 em lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào vở.
 Bài giải
 Chu vi hình chữ nhật là:
 Đáp số: 
- 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm.
- 1 em lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào vở.
 Bài giải
 May 3 túi hết số vải là:
 Đáp số : 2 m
 4
Củng cố, dặn dò:
- Yêu cầu HS nhắc lại tính chất giao hoán, kết hợp, nhân một tổng hai phân số với số thứ ba.
- Về nhà làm bài tập 1 câu b (bài còn lại).
- Chuẩn bị bài: Tìm phân số của một số.
- Nhận xét tiết học.
Tiết 46	Luyện từ và câu	Ngày 9 / 3 / 2006
	MỞ RỘNG VỐN TỪ: DŨNG CẢM
I. MỤC TIÊU:
	- Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ thuộc chủ điểm Dũng cảm
	- Hiểu nghĩa của các từ cùng nghĩa với từ dũng cảm
	- Sử dụng các từ đã học để tạo thành những cụm từ có nghĩa, hoàn chỉnh câu văn hoặc đoạn văn
II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
	- HS chuẩn bị từ điển Tiếng Việt Tiểu học
- Bảng phụ viết bài tập 2
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
HĐ
Giáo viên
Học sinh
 1
2
3
Kiểm tra bài cũ: 
- Gọi HS lên bảng
- Nhận xét và ghi điểm HS. 
Bài mới: 
 Giới thiệu bài: 
- Chúng ta đang học chủ điểm gì? Chủ điểm này có nội dung là gì?
- Nằm trong chủ điểm những người quả cảm, tiết học hôm nay các em mở rộng và hệ thống hóa vốn từ thuộc chủ điểm Dũng cảm, hiểu nghĩa và biết cách sử dụng các từ ngữ thuộc chủ điểm
Hướng dẫn làm bài tập
Bài 1:
- GV gọi HS đọc yêu cầu và n

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 25.doc