Giải toán có lời văn khối 1

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU.

1. 1. Lý do chọn đề tài.

1.1.1. Cơ sở lý luận:

Toán học là môn học có vị trí vô cùng quan trọng. Đặc biệt trong đời sống và khoa học kĩ thuật hiện đại. Nó góp phần đào tạo học sinh trở thành con người phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo đáp ứng được mọi nhu cầu phát triển của khoa học công nghệ trong xã hội thời kì đổi mới. Việc dạy học giải toán ở tiểu học. Nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán, được rèn luyện kĩ năng thực hành,với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học giúp học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn phương pháp suy luận và những phẩm chất của con người lao động mới.

 Trong dạy học toán thì giải toán có lời văn là loại toán riêng biệt là biểu hiện đặc trưng của trí tuệ. Là mục tiêu của việc dạy học toán ở tiểu học nói chung và giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 nói riêng.Giải toán có lời văn đối với học sinh lớp 1 là loại toán khó. Do đó việc dạy loại toán này đạt kết quả chưa cao vì :

 - Giáo viên đã hướng dẫn học sinh giải toán nhưng chưa xác định được chuẩn kiến thức kĩ năng và mục tiêu của sách giáo khoa. Giáo viên chưa chủ động, linh hoạt sáng tạo trong giảng dạy. Khi dạy chưa phân hoá đối tượng học sinh.

 - Giáo viên chưa trú trọng đến việc hướng dẫn học sinh đọc kĩ bài toán hiểu nội dung bài toán và tóm tắt bài toán để tìm phương pháp giải (cách giải ) bài toán theo các bước. Do đó việc rèn luyện tư duy của học sinh còn hạn chế.

 - Học sinh đọc bài toán chưa thông thạo, chưa hiểu nội dung bài toán, chưa xác định được yêu cầu của bài toán: Bài toán cho biết gì ? bài toán hỏi gì? Đa số học sinh chưa biết trình bày bài giải. Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học giải toán ở tiểu học nhất là khối lớp 1. Khối đầu cấp nên chúng tôi chọn đề tài: “Giải toán có lời văn lớp1”

 

doc 17 trang Người đăng minhtuan77 Lượt xem 519Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giải toán có lời văn khối 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiên cứu dạy “ giải toán có lời văn” ở lớp 1.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn 
 	 - Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn.
- Đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài toán.
- Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ).
- Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số.
- Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
1.3. Thời gian và địa điểm
1.3.1. Thời gian: Tháng 9 năm 2011 đến tháng 5 năm 2012
1.3.2. Địa điểm: Lớp 1 Hua Cầu- Trường tiểu học Phong Dụ 2
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.3.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Nội dung môn toán ở tiểu học bao gồm 4 chủ đề kiến thức lớn. Chúng tôi đi sâu vào trình bày phần: “ Giải toán có lời văn” trong chương trình lớp 1 ở Tiểu học.
+Trong chương trình toán 1
+ Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
+ Từ tiết 81 cho đến tiết 108.
1.3.3.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
 Lớp 1 Hua Cầu- Trường tiểu học Phong Dụ 2
1.3.3.2. Giới hạn về khách thể khảo sát:
 Lớp 1 Hua Cầu	
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu.
 Để nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tôi căn cứ vào các tài liệu chuẩn như:
- Chuẩn kiến thức kĩ năng toán 1
- Phương pháp dạy các môn học ở lớp 1
- Mục tiêu dạy học môn toán 1-sách giáo viên.
- Toán 1- sách giáo khoa.
- hướng dạy toán lớp 1 cho học sinh dân tộc thiểu số
- Một số tài liệu khác.(Toán tuổi thơ, các chuyên san về toán tiểu học) 
 Để thực hiện nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản sau:
 *Phương pháp trực quan
 *Phương pháp đàm thoại gợi mở
 *Phương pháp luyện tập
 -Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu ,sách giáo khoa và thực tiễn dạy học của lớp 1- khối I- Trường Tiểu học Phong Dụ 2
 - Đánh giá quá trình dạy toán - Loại bài giải toán có lời văn từ những năm trước và những năm gần đây .
 - Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh .
 - Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu. 
 V. Nhiệm vụ nghiên cứu.
 Giải toán có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chương trình môn toán lớp 1( số và phép tính, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, giải toán có lời văn). Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn nhằm giúp HS:
 - Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn.
 - Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn bằng một phép tính cộng hoặc một phép tính trừ.
 - Bước đầu phát triển tư duy, rèn luyện phương pháp giải toán và khả năng diễn đạt đúng.
Phần II. Nội dung
II.1. Chương I: Tổng quan
II. 1.1.Cơ sở lý luận:
 Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu - biết hướng giải đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán.
 Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học. 
 Đó là nguyên nhân chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu:Phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
II.Cơ sở thực tiễn
 Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhưng để học sinh đọc- hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Bởi vậy nỗi băn khoăn của giáo viên là hoàn toàn chính đáng.
 Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu , học sinh thực hành –diễn đạt đúng yêu cầu của bài toán.
Đó là mục đích chính của đề tài này.
II.2. Chương II: nội dung và vấn đề nghiờn cứu
II.2.1. Thực trạng:
 1. Đặc điểm tình hình lớp 1Hua Cầu:
 Năm học 2011 - 2012 lớp 1 Hua Cầu có tổng số 12 học sinh. Trong đó có 4 học sinh nữ. Gia đình các em đều làm nghề nông nghiệp trong diện hộ nghèo, sự quan tâm kèm cặp còn hạn chế. Nhiều em hoàn cảnh gia đình khó khăn, một số em bố mẹ đi làm việc học tập của các em thực sự chưa được quan tâm. Tuy điều kiện như vậy song bản thân cô giáo chủ nhiệm cùng tập thể lớp 1 Hua Cầu luôn nỗ lực rèn luyện và phấn đấu đạt nhiều thành tích trong các phong trào thi đua của nhà trường.
 2.Tình hình dạy học toán ở lớp:
 Qua nghiên cứu nội dung sách giáo khoa đối chiếu với việc giảng dạy ở trên lớp, kết hợp trao đổi với đồng nghiệp lâu năm chúng tôi rút ra nhận định chung như sau:
 Với dạng toán: “Giải toán có lời văn lớp1” khi dạy giáo viên và học sinh còn có một số tồn tại : 
 + Việc đọc đề, tìm hiểu đề đang còn nhiều khó khăn đối với học sinh lớp 1. Vì kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa cao, nên các em đọc được đề toán và hiểu đề còn thụ động, chậm chạp
+ Thực tế trong một tiết dạy 40 phút, thời gian dạy kiến thức mới mất nhiều – phần bài tập hầu hết là ở cuối bài nên thời gian để luyện nêu đề, nêu câu trả lời không được nhiều mà học sinh chỉ thành thạo việc đọc đề toán.
 Giáo viên chưa yêu cầu học sinh đọc kĩ bài toán, xem bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì? 
 Trước thực trạng đó, chúng tôi tiến hành khảo sát môn toán dạng bài : “Giải toán có lời văn lớp 1”. Sau đây là kết quả khảo sát môn toán giữa học kỳ 1 năm học 2011 - 2012.
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
1HC
12
1
3
7
1
Để giải quyết được các vấn đề nêu ở trên kết quả dạy giải toán cho học sinh lớp 1 sẽ tốt hơn rất nhiều. Sau bao trăn trở suy nghĩ cùng với thực tế giảng dạy chúng tôi đã mạnh dạn đúc kết kinh nghiệm dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
 Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. HS rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng 20% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lung túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại lại không biết để trả lời . Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. GV phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này. 
 II. Đánh giá thực trạng 
 1. Nguyên nhân từ phía GV:
 - GV chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như HS đều làm được nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc không chú ý lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính toán của HS mà quên mất rằng đó là những bài toán làm bước đệm , bước khởi đầu của dạng toán có lời văn sau này. Đối với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần cho HS quan sát tranh tập nêu bài toán và thường xuyên rèn cho HS thói quen nhìn hình vẽ nêu bài toán . Có thể tập cho những em HS giỏi tập nêu câu trả lời cứ như vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị như thế thì đến lúc học đến phần bài toán có lời văn HS sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu, hiểu và giải đúng .
 2. Nguyên nhân từ phía HS:
 Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em chưa đọc thông viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhưng các em không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán . Vì vậy HS không làm đúng cũng là điều dễ hiểu . Vậy làm thế nào để HS nắm được cách giải một cách chắc chắn chính xác?
II.3. Chương III:
một số các biện pháp thực hiện
 Để học sinh nắm vững được các bước của quá trình giải toán. chúng tôi đã tiến hành như sau :
 Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán.
	Cần cho học sinh đọc kĩ đề toán giúp học sinh hiểu chắc chắn một số từ khoá quan trọng nói lên những tình huống toán học bị che lấp dưới cái vỏ ngôn từ thông thường như: “ ít hơn”, “ nhiều hơn”, “tất cả”
	Nếu trong bài toán có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh hiểu được ý nghĩa và nội dung của từ đó ở trong bài toán đang làm, sau đó giúp học sinh tóm tắt đề toán bằng cách đăt câu hỏi đàm thoại: 
 “ Bài toán cho gì? Bài toán hỏi gì?” và dựa vào tóm tắt để nêu đề toán
	Đối với những học sinh kĩ năng đọc hiểu còn chậm, tôi dùng phương pháp giảng giải kèm theo các đồ vật, tranh minh hoạ để các em tìm hiểu, nhận xét nội dung, yêu cầu của đề toán. Qua đó học sinh hiểu được yêu cầu của bài toán và dựa vào câu hỏi của bài, các em nêu miệng câu lời giải, phép tính, đáp số của bài toán rồi cho các em tự trình bày bài giải vào vở bài tập.
	Bước 2: Tìm cách giải bài toán.
	a. Chọn phép tính giải thích hợp:
 	Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái phải tìm cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp: Chọn “ phép cộng” nếu bài toán yêu cầu “ nhiều hơn” hoặc “ gộp”, “ tất cả”. Chọn “tính trừ” nếu “bớt” hoặc “ tìm phần còn lại” hay là “ít hơn”
	Ví dụ:
 Vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai 7 cây cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam?
 Để giải được bài toán này, học sinh cần phải tìm được mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải toán thông qua các câu hỏi gợi ý như:
	+ Bài toán cho biết gì? ( Vườn nhà Mai có 17 cây cam)
	+ Bài toán còn cho biết gì nữa? (Vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai 7 cây)
	+ Bài toán hỏi gì? (Vườn nhà Hoa có bao nhiêu cây cam)
	+ Muốn biết vườn nhà Hoa có mấy cây cam em làm tính gì? (tính trừ)
	+ Lấy mấy trừ đi mấy? (17 – 7)
	+ 17 – 7 bằng bao nhiêu? ( 17 – 7 = 10 )
	b. Đặt câu lời giải thích hợp.
	Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước vô cùng quan trọng và khó khăn nhất đối với học sinh lớp 2. Chính vì vậy việc hướng dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó khăn lớn đối với người dạy. Tuỳ từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn các cách hướng dẫn sau:
	- Cách 1: (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất): Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu “hỏi” và từ cuối “mấy” rồi thêm từ “là” để có câu lời giải: “Vườn nhà Hoa có số cây cam là:”
	- Cách 2: Nêu miệng câu hỏi: “Vườn nhà Hoa có mấy cây cam?” Để học sinh trả lời miệng: “Vườn nhà Hoa có số cây cam là:” rồi chèn phép tính vào để có cả bước giải (gồm câu hỏi, câu lời giải và phép tính):
	 Vườn nhà Hoa có số cây cam là:	
	17 – 7 = 10 (cây cam)
Đáp số: 10 (cây cam).
 Tóm lại: Tuỳ từng đối tượng, từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các em cách lựa chọn, đặt câu lời giải cho phù hợp.
Trong một bài toán, học sinh có thể có nhiều cách đặt khác nhau như 2 cách trên.
Song trong khi giảng dạy, ở mỗi một dạng bài cụ thể tôi đưa cho các em suy nghĩ, thảo luận theo bàn, nhóm để tìm ra các câu lời giải đúng và hay nhất phù hợp với câu hỏi của bài toán đó.
Tuy nhiên cần hướng dẫn học sinh lựa chọn cách hay nhất (cách 1) còn các cách kia giáo viên đều công nhận là đúng và phù hợp nhưng cần lựa chọn để có câu lời giải là hay nhất để ghi vào bài giải.
Bước 3: Trình bày bài giải:
Như chúng ta đã biết, các dạng toán có lời văn học sinh đã phải tự viết câu lời giải, phép tính, đáp số, thậm chí cả tóm tắt nữa.
Chính vì vậy, việc hướng dẫn học sinh trình bày bài giải sao cho khoa học, đẹp mắt cũng là yêu cầu lớn trong quá trình dạy học. Muốn thực hiện yêu cầu này trước tiên người dạy cần tuân thủ cách trình bày bài giải theo hướng dẫn, quy định.
- Đầu tiên là tên bài (Viết sát lề bên trái có gạch chân), tiếp đó ghi tóm tắt, sau gần tóm tắt là trình bày bài giải. Từ: “Bài giải” ghi ở giữa trang vở (có gạch chân), câu lời giải ghi cách lề khoảng 2 -> 3 ô vuông, chữ ở đầu câu viết hoa, ở cuối câu có dấu hai chấm (:), phép tính viết lùi vào so với lời giải khoảng 2 -> 3 chữ, cuối phép tính là đơn vị tính được viết trong dấu ngoặc đơn. Phần đáp số ghi sang phần vở bên phải ( có gạch chân) và dấu hai chấm rồi mới viết kết quả và đơn vị tính (không phải viết dấu ngoặc đơn nữa).
Song song với việc hướng dẫn các bước thực hiện, tôi thường xuyên trình bày bài mẫu trên bảng và yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét về cách trình bày để từ đó học sinh quen nhiều với cách trình bày. Bên cạnh đó, tôi còn thường xuyên chấm bài và sửa lỗi cho những học sinh trình bày chưa đẹp; tuyên dương trước lớp những học sinh làm đúng, trình bày sạch đẹp, cho các em đó lên bảng trình bày lại bài làm của mình để các bạn cùng học tập
Bên cạnh việc hướng dẫn cách trình bày như trên, tôi cũng luôn luôn nhắc nhở, rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết chữ - viết số đúng mẫu - đẹp. Việc kết hợp giữa chữ viết đẹp và cách trình bày đúng cũng là một yếu tố góp phần tạo nên sự thành công trong vấn đề giải toán có lời văn của các em.
Cùng với việc áp dụng các biện pháp ngay từ đầu năm học và áp dụng trực tiếp các biện pháp vào bài dạy đầu tiên về giải toán có lời văn, tôi đã cho học sinh làm một số dạng bài tập giải toán có lời văn như sau:
 Ví dụ 1: Nam có 6 lá cờ, Hùng có 4 lá cờ. Hỏi cả hai bạn có bao nhiêu lá cờ?
 Không cần hướng dẫn, học sinh lớp tôi thực hiện được ngay cách làm như sau:
 Tóm tắt Bài giải
 Namcó: 6 lá cờ. Cả hai bạn có số lá cờ là:
 Hùng có: 4 lá cờ. 6 + 4 = 10 ( lá cờ)
 Cả hai bạn :  lá cờ? Đáp số: 10 lá cờ.
 Ví dụ 2: Hải có 16 hòn bi, Hải cho bạn 6 hòn bi. Hỏi Hải còn lại bao nhiêu hòn bi?
 Học sinh lớp tôi thực hiện như sau: 
 Tóm tắt Bài giải
 Hải có: 16 hòn bi. Hải còn lại số hòn bi là:
 Cho bạn: 6 hòn bi. 	16 – 6 = 10 (hòn bi)
 Còn lại:  hòn bi? Đáp số: 10 hòn bi.
 Tiếp tục tiến hành kiểm tra nhiều kĩ năng giải toán của học sinh với nhiều dạng bài khác nhau, tổng hợp kết quả qua chấm chữa bài cho học sinh tôi thu được kết quả sau:
 - Số bài giỏi: 6 bài.
 - Số bài khá: 5 bài.
 - Số bài trung bình: 1 bài.
 - Số bài yếu: Không có.
 4. Khích lệ học sinh tạo hứng thú khi học tập.
 Đặc điểm chung của học sinh tiểu học là thích được khen hơn chê, hạn chế chê các em trong học tập, rèn luyện . Tuy nhiên, nếu ta không biết kết hợp tâm lý từng học sinh mà cứ quá khen sẽ không có tác dụng kích thích. Đối với những em chậm tiến bộ, thường rụt rè, tự ti, vì vậy tôi luôn luôn chú ý nhắc nhở, gọi các em trả lời hoặc lên bảng làm bài. Chỉ cần các em có một “tiến bộ nhỏ” là tôi tuyên dương ngay, để từ đó các em sẽ cố gắng tiến bộ và mạnh dạn, tự tin hơn. Đối với những em học khá, giỏi phải có những biểu hiện vượt bậc, có tiến bộ rõ rệt tôi mới khen.Chính sự khen, chê đúng lúc, kịp thời và đúng đối tượng học sinh trong lớp đã có tác dụng khích lệ học sinh trong học tâp.
 Ngoài ra, việc áp dụng các trò chơi học tập giữa các tiết học cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong học tập, mong muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chắc hơn. Vì chúng ta đều biết học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp hai nói riêng có trí thông minh khá nhạy bén, sắc sảo, có óc tưởng tượng phong phú. đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy toán học nhưng các em cũng rất dễ bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng hay quá tải. Hơn nữa cơ thể của các em còn đang trong thời kì phát triển hay nói cụ thể hơn là các hệ cơ quan còn chưa hoàn thiện vì thế sức dẻo dai của cơ thể còn thấp nên trẻ không thể ngồi lâu trong giờ học cũng như làm một việc gì đó trong một thời gian dài. Vì vậy muốn giờ học có hiệu quả thì đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học tức là kiểu dạy học :“ Lấy học sinh làm trung tâm.”, hướng tập trung vào học sinh, trên cơ sở hoạt động của các em. Trong mỗi tiết học, tôi thường dành khoảng 2 – 3 phút để cho các em nghỉ giải lao tại chỗ bằng cách chơi các trò chơi học tập vừa giúp các em thoải mái sau giờ học căng thẳng, vừa giúp các em có phản ứng nhanh nhẹn, ghi nhớ một số nội dung bài đã học.
	Tóm lại: Trong quá trình dạy học người giáo viên không chỉ chú ý đến rèn luyện kĩ năng, truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải quan tâm chú ý đến việc: Khuyến khích học sinh tạo hứng thú trong học tập.
- Khảo sát giữa học kì 2 năm học 2011- 2012 kết quả đạt được như sau :
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
1HC
12
3
3
6
 Từ bảng tổng hợp trên ta thấy chất lượng học sinh khá giỏi cuối học kì 2 cao hơn hẳn so với giữa học kì 2. ở cuối học kì 2 không còn học sinh yếu. Hầu hết các em nhìn vào bài toán nêu được tóm tắt, nhìn vào tóm tắt hiểu nội dung bài toán. Biết trình bày bài giải, các em tư duy được nhiều câu lời giải khác nhau. Các em nắm chắc được kiến thức cơ bản của từng dạng toán . Đặc biệt nắm được các bước khi giải toán.
* Sau đây là đề khảo sát dạy thực nghiệm lớp 1HC:
 Đề bài:
 Bài 1:
 Lớp 1A có 12 bạn trai và 6 bạn gái. Hỏi lớp 1A có tất cả bao nhiêu bạn ?
 Bài 2:
 Thùng thứ nhất đựng 20 gói bánh, Thùng thứ hai đựng 30 gói bánh. Hỏi cả hai thùng đợng được bao nhiêu gói bánh ? 
 Biểu điểm : câu 1 (5đ) , câu 2 (5đ
Khảosát cuối học kì 2 năm học 2011- 2012, kết quả đạt được như sau :
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
1HC
12
6
4
2
Nhìn vào bảng tổng hợp trên ta thấy chất lượng học sinh khá giỏi cuối học kì 2 năm học 2011 - 2012 cao hơn hẳn so với giữa học kì 2 năm học 2011 - 2012. Học sinh khá giỏi tăng lên . Học sinh trung bình giảm. Hầu hết các em nhìn vào bài toán nêu được tóm tắt, nhìn vào tóm tắt hiểu nội dung bài toán. Biết trình bày bài giải, các em tư duy được nhiều câu lời giải khác nhau. Các em nắm chắc được kiến thức cơ bản của từng dạng toán . Đặc biệt nắm được các bước khi giải toán.
II.3.3. Bài học kinh nghiệm:
 Qua việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1 cho thấy giải toán có lời văn ở lớp 1 không khó ở việc viết phép tính và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải của bài toán. Sau quá trình nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm sáng kiến thì HS biết viết câu lời giải đã đạt kết quả rất cao,dẫn tới việc HS đạt tỉ lệ cao về hoàn thiện bài toán có lời văn .Vì vậy theo chủ quan của bản thân tôi thì kinh nghiệm sáng kiến này có thể áp dụng và phổ biến nhằm nâng cao chất lượng cho HS về việc giải toán có lời văn. Để học sinh làm tốt các bài toán về :“Giải toán có lời văn”Giáoviên cần:
- Rèn kĩ năng đọc và phân tích đề toán để nắm chắc dạng toán.
 - Nhìn vào bảng tóm tắt bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng, hiểu được nội dung bài toán . Nắm chắc các bước khi giải toán.
- Lấy học sinh làm trung tâm , tổ chức học sinh độc lập, sáng tạo.Dạy
Phân hoá đối tượng học sinh, dạy mở rộng và nâng cao kiến thức ở buổi học thứ hai.
- Dạy theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Động viên khuyến khích học sinh tìm được nhiều câu lời giải ngắn gọn, có sáng tạo.
- Giáo viên thường xuyên trao đổi đồng nghiệp tìm ra phương pháp tối ưu nhất. Giáo viên luôn sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Đạt được kết quả cao nhất. 
III. Kết luận và kiến nghị
III.1-Kết luận
 Phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 giúp học sinh hoàn thiện một bài giải đủ 3 bước: câu lời giải + phép tính + đáp số là vấn đề đang được các thầyy cô trực tiếp dạy lớp 1 rất quan tâm. Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp 1 viết câu lời giải của bài toán sao cho sát với yêu cầu mà câu hỏi của bài toán đưa ra . Chính vì vậy nên tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm sáng kiến mà bản thân tôi đã vận dụng vào trong quá trình dạy và đạt kết quả tương đối khả quan. 
 Trên đây là quá trình nghiên cứu , áp dụng kinh nghiệm sáng kiến vào đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 nói riêng. Tôi hy vọng sẽ tiếp tục nghiên cứu thành công về đổi mới phương pháp dạy Toán và nâng cao hiểu biết cho bản thân trong quá trình dạy học ở Tiểu học. 
III. 2 . ý kiến đề xuất
* Đối với nhà trường:
- Nhà trường (tổ chuyên môn) thường xuyên tổ chức chuyên đề nhằm đổi mới và thống nhất phương pháp giảng dạy, áp dụng kinh nghiệm sáng kiến để giờ học đạt hiệu quả.
- Nhà trường có kế hoạch phù đạo cho học sinh yếu để các em tiến bộ và theo kịp các bạn.
* Đối với các cấp quản lí giáo dục:
 Cần đầu tư quan tâm hơn nữa đến trang thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo các môn học nói chung và môn toán nói riêng để giờ học sinh động , nâng cao hiệu quả dạy học.
 Trên đây là một số kinh nghiệm mà chúng tôi đã áp dụng trong việc dạy; “Giải toán có lời văn lớp1“. Qua thực tế giảng dạy trên lớp và dạy thử nghiệm một số tiết chuyên đề của nhà trường. Từ đó đã giúp chúng tôi rất nhiều trong giảng dạy và đúc kết được một số kinh nghiệm . Kết quả áp dụng kinh nghiệm sáng kiến đạt được tương đối mĩ mãn. Mặc dù đã cố gắng xong không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các cấp lãnh đạo, các đồng nghiệp tham khảo đóng góp ý kiến, giúp đỡ để kinh nghiệm của chúng tôi được hoàn thiện hơn nữa. 
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đúc rút được qua quá trình giảng dạy. Tuy nhiên do thời gian và năng lực có hạn chắc hẳn sẽ có những thiếu sót . Rất mong sự góp ý, giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp. 
 Xin chân thành cảm ơn!
 Phong Dụ, ngày 10 tháng 5 năm 2012
 Người viết
 Hoàng Thị Hương
Phần IV:Mục lục
I. Phần mở đầu
I.1. Lý do chọn đề tài: Trang 1
I. 2. Mục đích nghiên cứu: 
I.3. Thời gian nghiên cứu: Trang 3 
I.3 1. Đối tượng nghiên cứu: Trang 3
V. Phạm vi nghiên cứu: Trang 4
VI. Nhiệm vụ nghiên cứu: Trang 5
I.4. Phương pháp nghiên cứu: 
I.5. Đóng góp mới về mặt lý luận, thực tiễn Trang 5
 II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
 II.1. Chương I: Một số vấn đề về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
II.1.1 Cơ sở lý luận: Trang 6
II.1.2 Cơ sở thực tiễn: 
II.2. Chương II: thực trạng của lớp và những nguyên nhân: Trang 7
II.2.1.Thực trạng- Nguyên nhân Trang 8
II.2.2. Đánh giá thực trạng Trang 8
 II.3. Chương III: Một số các giải pháp thực hiện: Trang 9 
II.3.1. Các biện pháp Trang 9- 12
II.3.2. kết quả thực nghiệm: Trang 13
II.3.3. Bài học rút kinh nghiệm
III. Kết luận và kiến nghị
 II. Kết luận: Trang 15
III. Những đề xuất: Trang 15
ý kiến đánh giá của hội đồng khoa học cấp trường
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docsang kien giai toan co loi van lop 1.doc