Đề tài Một số phương pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2

Thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng. Yêu cầu chủ nhân tương lai của thế kỷ XXI phải là những con người có năng lực, trí tuệ cao. Để đào tạo những con người đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ mới, đó là nhiệm vụ của ngành giáo dục, trong đó bậc Tiểu học là bậc học đóng vai trò làm nền móng. Nghị quyết TW II khoá VIII đã nêu rõ mục tiêu giáo dục tiểu học đến năm 2020 là “Nâng cao chất lượng toàn diện bậc tiểu học”.Cùng với những môn học khác, môn Toán ở tiểu học giữ một vị trí hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách, phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh. Nó trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết nhằm phục vụ đời sống và phát triển của xã hội. Môn Toán ở lớp 1 và lớp 2 là cơ sở ban đầu có tính quyết định cho việc dạy học Toán sau này của học sinh.

Để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền giáo dục, chương trình giáo dục tiểu học đã thực hiện đổi mới sách giáo khoa và nội dung chương trình dạy học ở các lớp, các môn học nói chung và môn Toán lớp 2 nói riêng. Để thực hiện tốt mục tiêu của môn Toán, người giáo viên phải thực hiện đổi mới các phương pháp dạy học, sao cho học sinh là người chủ động nắm bắt kiến thức của môn học một cách tích cực, sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học. Từ đó chiếm lĩnh nội dung mới của bài học, môn học.

Thực hiện tốt mục tiêu “ Ổn định - phát triển – hội nhập ” trên cơ sở “Hiện đại -tăng tốc - bền vững” góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung sách giáo khoa và phương pháp dạy học.

Tôi đã thực hiện chuyên đề: “ Một số phương pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2.”

 

doc 14 trang Người đăng hong87 Lượt xem 3619Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Một số phương pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần I : mở đầu
I. Lý do chọn đề tài :
	Thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng. Yêu cầu chủ nhân tương lai của thế kỷ XXI phải là những con người có năng lực, trí tuệ cao. Để đào tạo những con người đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ mới, đó là nhiệm vụ của ngành giáo dục, trong đó bậc Tiểu học là bậc học đóng vai trò làm nền móng. Nghị quyết TW II khoá VIII đã nêu rõ mục tiêu giáo dục tiểu học đến năm 2020 là “Nâng cao chất lượng toàn diện bậc tiểu học”.Cùng với những môn học khác, môn Toán ở tiểu học giữ một vị trí hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách, phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh. Nó trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết nhằm phục vụ đời sống và phát triển của xã hội. Môn Toán ở lớp 1 và lớp 2 là cơ sở ban đầu có tính quyết định cho việc dạy học Toán sau này của học sinh.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền giáo dục, chương trình giáo dục tiểu học đã thực hiện đổi mới sách giáo khoa và nội dung chương trình dạy học ở các lớp, các môn học nói chung và môn Toán lớp 2 nói riêng. Để thực hiện tốt mục tiêu của môn Toán, người giáo viên phải thực hiện đổi mới các phương pháp dạy học, sao cho học sinh là người chủ động nắm bắt kiến thức của môn học một cách tích cực, sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học. Từ đó chiếm lĩnh nội dung mới của bài học, môn học.
Thực hiện tốt mục tiêu “ ổn định - phát triển – hội nhập ” trên cơ sở “Hiện đại -tăng tốc - bền vững” góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung sách giáo khoa và phương pháp dạy học. 
Tôi đã thực hiện chuyên đề: “ Một số phương pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2.” 
I. Cơ sở lý luận :
Trong dạy học Toán ở phổ thông nói chung, ở tiểu học nói riêng thì môn Toán lớp 2 có vị trí vô cùng quan trọng, khi học Toán học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt huy động tích hợp các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau. Vì vậy có thể coi việc học Toán nói chung và việc giải toán nói riêng là một trong những biểu hiện năng động nhất của hành động trí tuệ học sinh, cũng qua việc dạy học Toán giáo viên giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp và kỹ năng suy luận lôgic, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát, phỏng đoán, tìm tòi. Vậy nên, khi giảng dạy giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc điểm nhận thức của lứa tuổi học sinh, để có những tác động tích cực đến quá trình lĩnh hội tri thức của trẻ. Tri giác của trẻ em lứa tuổi từ 6 – 8 tuổi thường gắn với hoạt động. Về tư duy, thì tư duy trực quan hành động chiếm ưu thế. Do vậy người giáo viên thường xuyên có biện pháp kích thích học sinh học tập như: khen ngợi, tuyên dương, thưởng điểm,.tạo hứng thú cho học sinh phát triển ghi nhớ các biểu tượng, khái niệm kiến thức đến từ cả năm giác quan: thị giác( nhìn), xúc giác(sờ mó), vị giác(nếm), khứu giác(ngửi), thính giác(nghe) từ đó giúp học sinh tiếp thu tri thức hiểu bài nhanh, khắc sâu, nhớ lâu kiến thức bài học. 
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thuận lợi
- Đã qua những năm thực hiện đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học. 
Học sinh đã làm quen với học Toán qua chương trình học lớp 1. 
Những bài toán có lời văn học sinh đã được tiếp súc và làm quen.
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, ham học hỏi nên việc tiếp cận với chương trình mới, với việc đổi mới phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại khá nhanh chóng, thành thạo.
 - Giáo viên được trang bị đầy đủ sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo và đặc biệt là đồ dùng dạy học môn Toán lớp 2 khá đầy đủ, đẹp, phong phú về thể loại.
- Sự chỉ đạo sâu sát của Phòng giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường, chuyên môn nhà trường có vai trò tích cực giúp giáo viên khối 2 đi đúng chương trình nội dung môn toán lớp 2.
- Cơ sở vật chất nhà trường được trang bị đầy đủ đặc biệt là đồ dùng dạy học hiện đại như máy chiếu projecteur, .cũng tạo điều kiện thuận lợi giúp giáo viên, học sinh hoàn thành tốt việc dạy và học.
- Sự quan tâm của phụ huynh học sinh cũng góp phần nâng cao chất lượng các môn học nói chung và môn toán nói riêng.
2. Khó khăn
- Giáo viên: Một số giáo viên việc sử dụng đồ dùng dạy học còn hạn chế, , còn lúng túng, vụng về khi sử dụng, đặc biệt là cong nghẹ thông tin, nên hiệu quả tiết dạy chưa cao.
- Học sinh: ở độ tuổi các em dễ tiếp thu nhưng lại chóng quên dẫn đến việc học tập chưa cao.
 Bên cạnh đó còn một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con em mình, còn có quan điểm “Trăm sự nhờ nhà trường, nhờ cô”cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của học sinh.
Giải toán có lời văn vẫn là mảng khó, đòi hỏi phải có sự tư duy,phân tích tổng hợp.
Chính vì vậy “ Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2”. Là một vấn đề bức xúc, cần thiết đặt ra đối với mỗi thầy cô giáo, học sinh chủ động trong học tập, học sinh tự tìm kiếm kiến thức mới. Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán nói chung và Toán lớp 2 nói riêng. Đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục, theo kịp sự phát triển nhanh chóng của xã hội.
phần II : nội dung
I. Thực trạng
1. Nội dung chương trình môn toán:
1. Về cấu trúc chương trình Toán tiểu học.
- Thu gọn việc dạy số tự nhiên chủ yếu ở lớp 1, 2, 3 :
- Lớp 4 dạy sâu hơn về số tự nhiên, phân số và ôn tập .
- Lớp 5 dùng thời gian chủ yếu học dãy số thập phân với 4 phép tính, tính phần trăm...
- Trên cơ sở dạy số điều chỉnh dạy đại lượng và đo đại lượng, các yếu tố đại số, giải các bài toán có lời văn, yếu tố thống kê.
- Tiếp tục quán triệt quan điểm của toán học hiện đại trong quá trình dạy học toán tiểu học. Đặc biệt khi dạy học về số tự nhiên, phân số, số thập phân.
- Giải toán có lời văn.
- Bài toán về hình học.
2. Nội dung chương trình Toán 2 trong hệ thống nội dung chương trình dạy Toán ở Tiểu học .
1. Chương trình:
Lớp 1: 1 tuần 4 tiết x 35 tuần = 140 tiết/ 1 năm học.
Lớp 2, 3, 4, 5: 1 tuần 5 tiết x 35 tuần = 175 tiết/ 1 năm học.
2. Việc đổi mới phương pháp dạy và rèn kỹ năng giải toán có lời văn 2.
Để nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao hiệu quả đào tạo của giáo dục, thì định hướng chung của đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học nói chung và môn Toán nói riêng, là dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh, kết hợp với mặt tích cực của các phương pháp truyền thống. Song việc vận dụng linh hoạt, phù hợp với phương pháp dạy học là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng giờ dạy. Vì vậy việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Toán 2 phải đảm bảo yêu cầu sau.
+ HS phải tham gia các hoạt động học tập một cách tích cực, hứng thú, tự tin và tự nhiên. Tạo cho học sinh tính tự giác, tích cực trong học tập.
+ Giáo viên phải tổ chức hướng dẫn nhẹ nhàng dưới sự trợ giúp đúng mức, đúng lúc của sách giáo khoa, đồ dùng dạy học Toán, để từng học sinh (từng nhóm học sinh) tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung kiến thức và có thể vận dụng được kiến thức đó vào luyện tập thực hành, giúp cho việc phát triển năng lực cá nhân học sinh.
+ Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại hoá. Thay thế các phương pháp dạy học đơn điệu ít tác dụng bằng các phương tiện kĩ thuật hiện đại. Giúp học sinh hứng thú trong học tập, hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức.
* Phương pháp trực quan:
Phương pháp trực quan trong dạy học Toán ở tiểu học nói chung và dạy học Toán 2 nói riêng là phương pháp đặc biệt quan trọng, phương pháp này đòi hỏi giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động trực tiếp trên các sự vật cụ thể, dựa vào đó nắm bắt được kiến thức kĩ năng của môn Toán.
	Đối với lớp 2 khi sử dụng phương pháp này, học sinh cần phải huy động các giác quan như tay cầm, mắt nhìn, tai nghe tức là học sinh phải “làm việc bằng tay” trên các đồ dùng học tập để nhận biết phát hiện kiến thức mới và điều quan trọng là trực quan phải là các vật thực, tranh ảnh, mô hình hay que tính, quả cam 
+ Phương pháp gợi mở vấn đáp:
Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà sử dụng một hệ thống câu hỏi để hướng dẫn học sinh suy nghĩ và lần lượt trả lời từng câu hỏi, từng bước tiến dần đến kết luận cần thiết, giúp học tìm ra những kiến thức mới.
Học sinh tính được tổng số chấm tròn sau đó nhận xét được 2 được cộng 5 lần và viết được phép nhân 2 x5 = 10.
Đặc biệt khi sử dụng phương pháp này giờ học sẽ sôi nổi hơn phát huy được khả năng học tập của từng học sinh, rèn luyện được cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, phát triển các năng lực tư duy của học sinh. 
 Dạy toán 2 còn giúp học sinh nắm chắc các kiến thức và kĩ năng cơ bản nhất, thông dụng nhất hình thành được phương pháp học tập, đặc biệt là phương pháp tự học. Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học. Thường xuyên phải huy động kiến thức đã học để phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới. Đặt kiến thức mới trong mối quan hệ với các kiến thức đã học. 
*. Phương pháp giảng giải minh hoạ:
Phương pháp giảng giải minh hoạ trong dạy học Toán là phương pháp dùng lời nói để giải thích tài liệu Toán, kết hợp các phương tiện trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích. 
Tuy nhiên với phương pháp này GV cần nói ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
*. Phương pháp thực hành luyện tập:
Phương pháp thực hành luyện tập là phương pháp GV tổ chức cho HS luyện tập các kiến thức kĩ năng của HS thông qua các hoạt động thực hành luyện tập. Hoạt động thực hành luyện tập chiếm hơn 50% tổng thời lượng dạy học ở lớp 2. Vì vậy phương pháp này được sử dụng thường xuyên trong các tiết dạy như học kiến thức mới, trong các tiết ôn tập, luyện tập. Nhiệm vụ chủ yếu của dạy học thực hành luyện tập là củng cố kiến thức và kĩ năng cơ bản của chương trình, rèn luyện các năng lực thực hành, giúp HS nhận ra rằng: học không chỉ để biết mà học còn để làm, để vận dụng.
* Khi dạy thực hành luyện tập cần chú ý:
+ Giúp học sinh nhận ra kiến thức mới học trong sự đa dạng phong phú của các bài thực hành luyện tập.
+ Giúp học sinh thực hành luyện tập theo khả năng của mình.
+ Tạo ra sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh.
+ Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành luyện tập 
+ Tập cho học sinh thõi quen không thoả mãn bài làm của mình, với cách giải quyết vấn đề đó, giáo viên không nên “áp đặt”học sinh theo phương án có sẵn, hãy động viên các em tìm và lựa chọn phương án tốt nhất. 
Tóm lại:
Trong dạy học Toán nói chung cũng như rèn kỹ năng giải toán có lời văn người giáo viên cần biết vận dụng linh hoạt và lựa chọn các phương pháp vào từng hoạt động của các dạng bài học, để hướng dẫn học sinh tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức mới, hướng dẫn học sinh thực hành hình thành và rèn luyện kĩ năng Toán học, hướng dẫn học sinh giải Toán, kết hợp việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, hay trò chơi Toán học, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trong dạy học Toán 2. 
4. Dạy giải toán có lời văn:
a. Mục tiêu:
Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn về cộng, trừ trong đó có bài toán “nhiều hơn, ít hơn”, loại số đơn vị, các bài toán về nhân, chia (trong phạm vi bảng nhân, chia 2,3,4,5) và bước đầu làm quen giải bài toán có nội dung hình học (tính độ dài, tính chu vi các hình).
Rèn phương pháp giải toán và khả năng diễn đạt (phân tích đề bài, giải quyết vấn đề, trình bày vấn đề bằng nói hoặc viết).
b. Đồ dùng dạy học: Đó là các vật thật, quả cam, hay tranh ảnh 
c. Cách tiến hành dạy học giải toán có lời văn:
- Khi dạy giải toán có lời văn, chủ yếu dạy học sinh biết cách giải bài toán (phương pháp giải toán). Giáo viên không nên làm thay hoặc áp đặt cách giải, mà chỉ cho học sinh làm mỗi phép tính để tìm ra kết quả. Cố gắng để học sinh tự tìm ra cách giải bài toán (tập trung vào ba bước: tóm tắt bài toán, để biết bài toán cho biết gì, hỏi gì, tìm cách giải quyết, thiết lập mối quan hệ giữa các giữ kiện của đề bài với phép tính tương ứng. Trình bày bài giải, viết câu trả lời phép tính tương ứng và đáp số).
- Về phần tóm tắt bài toán, yêu cầu học sinh tự tri giác đề toán rồi nêu (viết ) tóm tắt. Có thể bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng (nên dùng sơ đồ đoạn thẳng để biểu thị trực quan, khái niệm “nhiều hơn, ít hơn”). Phần tóm tắt cần thiết khi học giải toán, tuy nhiên không nhất thiết phải viết vào phần trình bày bài giảng (mục đích tóm tắt bài toán cho biết gì và kết luận, bài toán hỏi gì từ đó giúp học sinh có cách giải thích hợp).
- Về trình bày bài giải: học sinh cần viết được câu lời giải và phép tính tương ứng. Giáo viên kiên trì để học sinh tự diễn đạt câu trả lời bằng lời sau đó viết câu lời giải. Lúc đầu học sinh lúng túng, ta nên chấp nhận cách diễn đạt tuy có vụng về nhưng đúng ý là được. Cái khó nhất của giải toán của lớp 2 là trình bày (viết) bài giải. Do đó giáo viên cần cho học sinh tự nguyện viết câu lời giải, không nên vội vàng làm thay cho học sinh.
Khi dạy phần tính độ dài đường gấp khúc hoặc tính chu vi hình tam giac, hình tứ giác, các bài toán dạng đó (bài toán có nội dung hình học) được trình bày bài giải như các bài toán có lời văn đã học.
III. Các biện pháp để thực hiện việc rèn toán có lời văn theo hướng đổi mới 
1. Xây dựng tốt kế hoạch bài dạy 
 Hiệu quả của một tiết dạy phụ thuộc rất lớn vào công tác chuẩn bị của giáo viên .Vì vậy trước khi lên lớp, giáo viên cần chuẩn bị tiết dạy cho thật chu đáo và có chất lượng thể hiện rõ kế hoạch của thầy trò và dự kiến được các phương án trả lời của học sinh trong tiết dạy và chốt kiến thức sau mỗi bài tập, mỗi hoạt động .Sự chuẩn bị kĩ lưỡng chu đáo sẽ giúp cho giáo viên xác định được chuẩn về kiến thức, chuẩn bị đồ dùng dạy học cho giáo viên và học sinh, xây dựng hệ thống câu hỏi, dẫn dắt học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới, hay xây dựng trò chơi học tập cho các tiết học, giúp học sinh củng cố khắc sâu kiến thức của bài học. Từ đó giúp giáo viên thêm tự tin , sáng tạo để tổ chức tốt tiết dạy .
2. Vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học 
- Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động là mấu chốt của vấn đề đổi mới . Vì vậy khi giảng dạy giáo viên cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy học: như dạy học theo nhóm , dạy học cá nhân , thảo luận , trò chơi toán học .Giáo viên tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập nhằm huy động mọi khả năng của từng học sinh , để học sinh tự tìm tòi , khám phá nội dung mới của bài học 
* Tóm lại :
Khi vận dụng các hình thức dạy học giáo viên cần linh hoạt tổ chức cho học sinh hoạt động giúp các em tự phát hiện , tự tìm kiến thức mới của bài học . Biết sử dụng và phối hợp linh hoạt các hình thức dạy học, tạo hứng thú học tập cho học sinh, khi đó các em học tập một cách hào hứng tự tin và sáng tạo.
3 . Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong mỗi tiết dạy .
 - Việc chuẩn bị đồ dùng dạy học và lựa chọn xem đồ dùng đó cần đưa ra lúc nào, cho phù hợp với nội dung của từng bài và các hoạt động trong tiết dạy . Tức là sử dụng đồ dùng phải đúng thời điểm .
Điều quan trọng nữa đó là giáo viên và học sinh phải được chuẩn bị bài ,chuẩn bị đồ dùng môn toán cẩn thận , chu đáo trước mỗi tiết học .
 - Hiện nay ở tiểu học việc ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các môn học ,đặc biệt là môn toán đã giúp cho giờ học đạt hiệu quả cao hơn . Thu hút được sự chú ý của học sinh , giúp học sinh nắm được nội dung bài học một cách dễ dàng , giờ dạy sẽ nhẹ nhàng ,sinh động hơn 
Ngoài ra giáo viên cần tìm thêm những đồ dùng phụ trợ để cho tiết học thêm sinh động, hoặc lựa chọn các trò chơi để củng cố kiến thức khắc sâu bài. Ví dụ: Dạy bài lít ngoài đồ dùng là ca một lít và chai 1 lít giáo viên còn phải tìm thêm can 5 lít, cốc loại 3 chiếc 1 lít, 4 chiếc 1 lít và chất lỏng như rượu, sữa để khắc sâu cho các em về biểu tượng nhiều hơn, ít hơn với các chất lỏng và để tổ chức trò chơi khi đong chất lỏng cũng là để củng cố đơn vị đo dung tích.
4. Nâng cao hiệu quả chất lượng giờ dạy toán 2 thông qua hoạt động trong nhóm chuyên môn.
 Với sự chỉ đạo của Sở giáo dục, Phòng giáo dục, chuyên môn nhà trường, hàng tuần tổ nhóm chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn với nội dung bàn bài khó, tiết khó, chương khó, cùng nhau chỉ ra những tiết khó, phần khó, thảo luận đưa ra các biện pháp, cách giải quyết tốt nhất cũng như đưa ra các biện pháp sử dụng đồ dùng dạy học Toán 2 nói chung và tiết khó nói riêng. Kiểm 
chứng lại bằng cách tổ chức lên lớp dự giờ các tiết khó ấy giúp các tiết dạy trở nên nhẹ nhàng, dễ dàng khi giảng dạy, và rút kinh nghiệm cho những tiết sau. 
Ví dụ: ở tuần 4 sinh hoạt chuyên môn bài khó, tiết khó: “Bài toán về nhiều hơn”
Tổ đã bàn và nêu ra khó khăn khi dạy ở bài này là: Khả năng tư duy, quan sát của học sinh còn hạn chế, còn nhầm lẫn, tìm số lớn lại làm phép tính trừ, học sinh trình bày bài giải chưa đẹp. 
 Tổ bàn các biện pháp thực hiện: Hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ (trực quan). Nêu bài toán và hướng dẫn phân tích bài toán. Gợi ý để học sinh nêu phép tính và câu trả lời rồi hướng dẫn học sinh trình bày bài giải. Sau đó chốt cách tìm số lớn (lấy số bé cộng với phần hơn). Học sinh luỵên tập thực hành thông qua các bài toán củng cố “bài toán về nhiều hơn”. Tương tự như vậy khi dạy: “Bài toán về ít hơn’’.
phần III : Kết luận
I. Kết quả:
Qua quá trình vừa nghiên cứu vừa áp dụng một số biện pháp vào thực tế giải toán có lời văn lớp 2 tôi đã thu được kết quả khả quan.
Học sinh học tập rất tích cực, hứng thú, chủ động trong việc lĩnh hội tri thức, không khí lớp học sôi nổi, hào hứng. Các em được tự mình phát hiện tìm tòi cái mới, kiến thức mới, các em cảm thấy thú vị và thích thú. Giáo viên đóng vai trò là người tổ chức điều khiển các hoạt động định hướng, gợi mở, dẫn dắt học sinh lĩnh hội kiến thức mới.
* Qua khảo sát một số bài toán có lời văn vào cuối tháng 9 năm 2010 môn toán kết quả như sau:
Lớp
Số học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
2C
37
12/37
=32,43%
11/37
=29,72%
11/37
=29,72%
3/37
=8,1%
2D
36
10/36
=27,77%
8/36
=22,22%
14/36
=38.88%
4/36
=11,11%
Như vậy, với số liệu trên thấy rằng vẫn còn nhiều học sinh đạt điểm trung bình,yếu. 3/37 = 8,1%; 4/36 = 11,11%.
* Sau khi áp dụng các biện pháp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Toán 2, tôi tiến hành khảo sát cuối tháng 11 năm 2010 và thu được kết quả như sau:
Lớp
Số học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
 2C
 37
12/37
 =32,43%
14/37 =37,83%
11/37
 =29,72%
0/37
=0%
 2D
 36
10/36
 =27,77%
12/36
 =33,33%
11/36
 =30,55%
0/36
 =0%
Lớp
Số học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
 2C
 37
29/37
 =78,37%
5/37 =13,51%
2/37
 =5,4%
1/37
=2,7%
 2D
 36
23/36
 =62,16%
12/36
 =33,33%
1/36
 =2,77%
0/36
 =0%
Kết quả đánh giá xếp loại hết học kỳ I năm học 2010 - 2011
Đánh giá kết quả kiểm tra 1/2 ( tháng 3) học kì II năm học 2011
Lớp
Số học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
 2C
 37
29/37
 =78,37%
6/37 =16,21%
2/37
 =5,4%
0/37
= 0%
 2D
 36
24/37
 =66,66%
9/37
 =24,32%
3/37
 =8,1%
1/37
 =2,7%
So sánh hai bảng kết quả trên, chúng tôi nhận thấy việc thực hiện nghiêm túc đổi mới phương pháp dạy học môn Toán 2, cho thấy giờ dạy chất lượng hơn và kết quả học tập của học sinh tốt hơn, tỉ lệ học sinh khá, giỏi tăng lên, tỉ lệ học sinh yếu chỉ còn 1/37. Điều này cho thấy việc đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả môn Toán là rất quan trọng và hết sức cần thiết đối với bậc Tiểu học nói chung và Toán 2 nói riêng.
II. Bài học 
Lập kế hoạch bài học 
- Để có được tiết dạy Toán đạt hiệu quả cao , người giáo viên phải có bài soạn tốt . Bởi thế giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung chương trình và mức độ yêu cầu của bài . Từ đó có kế hoạch bài học chu đáo thể hiện rõ từng hoạt động học tập, có chốt kiến thức sau mỗi hoạt động , mỗi bài . Dự kiến sai lầm học sinh 
thường mắc phải, để sửa sai kip thời cho từng học sinh . Sự chuẩn bị bài chu đáo kĩ lưỡng giúp người thầy thêm tự tin .
2. Tổ chức hoạt động lên lớp 
- Giáo viên cần khéo léo sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học các hình thức dạy học như dạy học cá nhân , theo nhóm, tổ chức tốt các trò chơi học tập để dẫn dắt học sinh để các em tự phát hiện , tự giải quyết nhiệm vụ của bài , tự chiếm lĩnh kiến thức mới 
 - Xây dựng tốt nề nếp học toán cho học sinh , luôn động viên khuyến khích học sinh trong các hoạt động học tập, luôn quan tâm đến mọi đối tượng học sinh . Căn cứ vào đặc điểm lớp học để lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp. 
3 . Sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả 
 - Sự chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học trước mỗi tiết học và biết lựa chọn từng đồ dùng hợp lí vào các tiết dạy, làm nên thành công của tiết dạy . Kết hợp sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại trong dạy học toán, để các tiết dạy sinh động hơn , nhẹ nhàng và hiệu quả hơn .
 - Về học sinh : Có đầy đủ đồ dùng học tập và luôn có sự chuẩn bị đầy đủ chu đáo, đồ dùng học toán trước mỗi tiết học. 
- Giáo viên: Chuẩn bị đồ dùng hợp lí, đặc biệt khai thác sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ.Thao tác đồ dùng thành thạo, chính xác góp phần vào việc hình thành kiến thức mới và khắc sâu bài tốt hơn .
4. Tích cực tham gia hoạt động trong tổ nhóm chuyên môn:
Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn 1 tuần một lần có chất lượng, học hỏi các tổ nhóm chuyên môn khác đặc biệt “Chuyên đề giải toán có lời văn” trong nhà trường.
Ngoài ra việc thăm lớp, dự giờ lên các tiết khó ở tổ chuyên môn hay dự các chuyên đề trường bạn , cũng góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
 Xin chân thành cảm ơn!
 Phủ Lý, ngày 26 tháng 3 năm 2011
 Người viết
 Nguyễn Thị Minh Hương

Tài liệu đính kèm:

  • docsang kien hay xin moi.doc