CHUYÊN ĐỀ
Tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tự nhiên và Xã hội
Mục tiêu cần đạt của chuyên đề:
1. Học viên cần biết và hiểu:
- Mục tiêu, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn học.
- Phương pháp và hình thức dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học.
- Cách khai thác nội dung và soạn bài để dạy học lồng ghép, tích hợp, giáo dục BVMT trong môn học.
2. Học viên có khả năng:
- Phân tích nội dung chương trình môn học, từ đó xác định được các bài có khả năng lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục BVMT trong môn học
- Soạn bài và dạy học ( môn học) theo hướng lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT
- Tích cực thực hiện dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT vào môn học
iện trong tương lai. Những phản ứng sinh lí của cơ thể các sinh vật đã thông báo cho con người những sự cố như bão, mưa, động đất, núi lửa... Môi trường còn lưu trữ, cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động vật, các hệ sinh thái tự nhiên...2.4. Môi trường là nơi chứa đựng và phân huỷ các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống. Con người đã thải chất thải vào môi trường. Các chất thải dưới sự tác động của các vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác như nhiệt độ, độ ẩm, không khí,... sẽ bị phân huỷ, biến đổi. Từ chất thải bỏ đi có thể biến thành các chất dinh dưỡng nuôi sống cây trồng và nhiều sinh vật khác, làm cho các chất thải trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Nhưng sự gia tăng dân số, đô thị hoá, công nghiệp hoá số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến nhiều nơi, nhiều chỗ trở lên quá tải, gây ô nhiễm môi trường.3. Thành phần của môi trường Môi trường là một phạm trù rất rộng, nó bao gồm đất, nước, không khí, động vật và thực vật, rừng, biển, con người và cuộc sống của con người. Mỗi lĩnh vực này được coi là thành phần của môi trường và mỗi thành phần của môi trường, chính nó lại là môi trường với đầy đủ ý nghĩa của nó(đất là thành phần môi trường, nhưng đất là một môi trường và được gọi là môi trường đất. Tương tự, có môi trường nước, môi trường không khí, môi trường sinh học... Như vậy, môi trường có các thành phần chủ yếu sau: - Thạch quyển hay địa quyển: Thạch quyển là vỏ trái đất với độ sâu 60-70km trên phần lục địa và 20-30 km dưới đáy đại dương. Lớp trên cùng của thạch quyển là đất. Các thành phần chính của đất gồm: chất khoáng, mùn, nước và các loại sinh vật. - Thuỷ quyển: Khoảng 71% với 360 triệu km bề mặt trái đất được bao phủ bởi mặt nước. Nước rất cần cho các sinh vật sống trên trái đất và là môi trường sống của nhiều loài. Nước tồn tại ở ba dạng: thể rắn( băng, tuyết), thể lỏng và thể khí( hơi nước) Với tỉ lệ nước bao phủ gần khắp bề mặt trái đất, nhưng con người và cỏ cây vẫn "khát" giữa đại dương nước mênh mông bởi trong tổng lượng nước thì nước ngọt chiếm rất ít, chỉ chiếm 2,5%, mà hầu hết ở dạng rắn( 2,24%), còn lượng nước ngọt mà con người có thể sử dụng chỉ chiếm 0,26% Sự gia tăng dân số cùng quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá, các thói quen tiêu thụ nước quá mức đang gây ra sự khủng hoảng nước trên phạm vi toàn cầu. Không phải ngẫu nhiên mà chương trình môi trường Liên hợp quốc đã chọn chủ đề cho ngày môi trường thế giới năm 2003 là" Nước- 2 tỉ người đang khát"- Khí quyển: là lớp không khí bao quanh trái đất. Khí quyển trái đất có cấu trúc phân lớp với các tầng đặc trưng: tầng đối lưu, bình lưu, trung quyển, nhiệt quyển và ngoại quyển. Không khí đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người và thế giới sinh vật. Các khí chính của không khí bao gồm nitơ, o xi, hơi nước và một số loại khí trơ đều tham gia vào mọi quá trình xảy ra trên trái đất.- Sinh quyển: Sinh quyển là khoảng không gian và tầng khí quyển làm thành môi trường đảm bảo sự sống cho sinh vật.4 Vấn đề môi trường toàn cầu hiện nay là gì?a)Thế nào là ô nhiễm môi trường?- Làm bẩn, làm thoái hoá môi trường sống- Làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng những chất gây tác hại ( chất gây ô nhiễm ). Sự biến đổi môi trường như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật, gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng cuộc sống của con người.- Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trường là các sinh hoạt hàng ngày và hoạt động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động công nghiệp và công nghệ quốc phòng.b) Một số thông tin về môi trường Thế giới ( Tài liệu trang 8-9):- Mưa a xít phá hoại dần thảm thực vật - Nồng độ CO2 tăng trong khí quyển, khiến nhiệt độ trái đất tăng, rối loạn cân bằng sinh thái- Tầng ôzôn bị phá hoại làm cho sự sống trên trái đất bị đe doạ do tia tử ngoại bức xạ mặt trời.- Sự tổn hại do các hoá chất- Nước sạch bị ô nhiễm- Đất đai bị sa mạc hoá- Diện tích rừng nhiệt đới không ngừng suy giảm- Uy hiếp về hạt nhânc) Một số thông tin về môi trường ở Việt Nam (Tài liệu trang 9-10-11):- Suy thoái môi trường đất- Suy thoái rừng- Suy giảm hệ thống sinh học- Ô nhiễm môi trường nước- Ô nhiễm môi trường không khí- Quản lí chất thải rắnB. Giáo dục bảo vệ môi trường1. Giáo dục bảo vệ môi trường là gì? Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục nhằm giúp con người có được sự hiểu biết về môi trường, kĩ năng sống và làm việc trong môi trường phát triển bền vững.2. Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường? Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ô nhiễm và suy thoái nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận lớn cư dân trên trái đất. Bảo vệ môi trường sống là bảo vệ ngôi nhà chung của nhân loại, bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng không chỉ ở Việt Nam và cả trên toàn thế giới.Hình ảnh3. Mục tiêu của giáo dục môi trường là gì?Giáo dục bảo vệ môi trường làm cho các cá nhân và các cộng đồng:Hiểu biết bản chất các vấn đề môi trường: Tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hạn chế của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi trường, quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa môi trường địa phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu. Mục tiêu này thực chất là trang bị cho các đối tượng được giáo dục các kiến thức về môi trường-GD về môi trường- Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường: như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển đối với bản thân họ cũng như đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế. Từ đó, các cá nhân và cộng đồng có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường, xây dựng cho mình quan niệm về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành các kĩ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mĩ. Như vậy, mục tiêu này xây dựng thái độ, cách đối xử thân thiện với môi trường- GD trong MT- Tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực trong việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp lí và khôn ngoan các tài nguyên thiên nhiên để họ có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi họ ở và làm việc. Đây là mục tiêu về khả năng hành động cụ thể- GD vì môi trường* Giáo dục bảo vệ môi trường lồng ghép qua môn TNXH ở cấpTiểu học Giáo dục bảo vệ môi trường là một giải pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường. Nó là một quá trình lâu dài, phải được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong cộng đồng. Đề án giáo dục bảo vệ môi trường ở các trường học nước ta được Chính phủ phê duyệt ngày 17-10-2001 nêu rõ: " Đưa nội dung giáo dục môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân" Trường học là nơi tập trung nguồn nhân lực cơ bản, rộng lớn cho tương lai, là môi trường giáo dục tốt nhất cho mọi nội dung theo chương trình, hệ thống giáo dục nghiêm ngặt với mọi hình thức đa dạng. Trường học là nơi tạo nguồn tuyên truyền viên phong phú, hiệu quả cho cộng đồng. Mỗi học sinh được giáo dục bảo vệ môi trường cũng có nghĩa giáo dục bảo vệ môi trường đã đến được với mỗi gia đình. Trường học là nơi chúng ta có thể gửi thông điệp bảo vệ môi trường đến thanh, thiếu niên. Giáo dục Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt cho đất nước. Ở lứa tuổi đang phát triển và định hình về nhân cách, học sinh Tiểu học dễ tiếp thu những giá trị mới. Đội ngũ học sinh Tiểu học nếu được giáo dục tốt sẽ là lực lượng hùng mạnh nhất trong hoạt động cải tạo, bảo vệ môi trường và phát triển xã hội. Việc đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào cấp Tiểu học giúp cho các em học sinh bắt đầu có ý thức bảo vệ môi trường cộng đồng ngay từ nhỏ.4. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường ở cấp Tiểu học *Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học giúp cho học sinh biết và bước đầu hiểu:- Các thành phần môi trường: đất, nước, không khí, ánh sáng, động vật, thực vật và quan hệ của chúng- Mối quan hệ giữa con người và các thành phần môi trường.- Ô nhiễm môi trường.- Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh (nhà ở, trường, lớp học, thôn xóm, bản làng, phố phường,...). *Học sinh bước đầu có khả năng:- Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp vói lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây; làm cho môi trường xanh - sạch - đẹp).- Sống hoà hợp gần gũi, thân thiện với tự nhiên- Sống tiết kiệm, ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác.- Yêu quí thiên nhiên, gia đình, trường lớp. quê hương, đất nước.- Thân thiện với môi trường.- Quan tâm đến môi trường xung quanh.Hình ảnh Phần 2: Tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn TNXHI. Mục tiêu giáo dục môn TNXH ở cấp Tiểu học:Dạy môn TNXH ở cấp Tiểu học nhằm giúp cho học sinh: - Một số kiến thức ban đầu về:+ Con người và sức khoẻ (cơ thể người, cách giữ vệ sinh cơ thể và phòng tránh một số bệnh tật, tai nạn thường gặp)+ Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội. - Một số kĩ năng ban đầu:+ Chăm sóc sức khoẻ bản thân và phòng tránh một số bệnh tật, tai nạn.+ Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi và diễn đạt những hiểu biết của mình về sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội. - Một số thái độ và hành vi:+ Tự giác thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng.+ Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương.II. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường qua môn TNXH Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn TNXH ở cấp tiểu học nhằm đạt được mục tiêu:a, Kiến thức:- Có biểu tượng ban đầu về môi trường tự nhiên (cây cối, các con vật, Mặt trời, Trái Đất,...) và môi trường nhân tạo (nhà ở, trường học, làng mạc, phố phường,...)- Biết và kể được một số hoạt động của con người làm môi trường bị ô nhiễm.- Biết và nêu được một số ảnh hưởng của môi trường sống xung quanh đến sức khoẻ của con người.- Biết được một số biện pháp bảo vệ môi trường.b, Thái độ, tình cảm:- Yêu quý thiên nhiên, mong muốn được tham gia bảo vệ môi trường sống cho cây cối, con vật và con người.- Có thái độ tích cực đối với việc bảo vệ môi trường; phê phán các hành động phá hoại môi trường, làm ô nhiễm môi trường.c, Kĩ năng, hành vi- Phát hiện ra mối quan hệ giữa các yếu tố của môi trường.- Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi.- Thuyết phục người thân, bạn bè tham gia bảo vệ môi trường III. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn TNXH Chương trình môn TNXH được cấu trúc thành 3 chủ đề lớn: Con người và sức khoẻ, Xã hội, Tự nhiên. Mỗi chủ đề đều có thể tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường: - Con người và sức khoẻ: giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa môi trường và sức khoẻ, hình thành ý thức và thói quen giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường xung quanh. - Xã hội: Gia đình, nhà trường, làng quê và đô thị. Trang bị cho học sinh những hiểu biết về quê hương, đất nước; tìm hiểu về mối quan hệ giữa con người và môi trường, sụ tác động qua lại giữa các yếu tố môi trường với cuộc sống của học sinh. Trên cơ sở đó bồi dưỡng tình yêu làng bản, phố phường và có ý thức với hành vi môi trường của mình. - Tự nhiên: Giúp học sinh nhận biết sự phong phú của các loài cây, con và các điều kiện sống của chúng. Sự cần thiết phải bảo vệ và cách bảo vệ chúng. Nội dung cụ thể lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường qua từng lớp như sau:Tên bàiNội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trườngMức độ tích hợpBài 8Ăn uống hàng ngàyBài 9Hoạt động và nghỉ ngơi- Biết mối quan hệ giữa môi trường và sức khoẻ.- Biết yêu quý, chăm sóc cơ thể của mình.- Hình thành thói quen giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường xung quanh.Liên hệBài 12Nhà ởBài 13Công việc ở nhà- Biết nhà ở là nơi sống của mỗi người.- Sự cần thiết phải giữ sạch môi trường nhà ở.- Ý thức giữ gìn nhà cửa sạch sẽ, ngăn nắp, gọn gàng.- Các công việc cần làm để nhà ở luôn sạch sẽ gọn gàng: sắp xếp đồ dùng cá nhân, sắp xếp và trang trí góc học tập,...Bộ phậnBài 17Giữ gìn lớp học sạch, đẹp- biết sự cần thiết phải giữ gìn môi trường lớp học sạch, đẹp.- Biết các công việc cần phải làm để lớp học sạch, đẹp.- Có ý thức giữ gìn lớp học sạch sẽ, không vứt rác, vẽ bậy bừa bãi,...- Sắp xếp đồ dùng học tập, cá nhân và đồ dùng của lớp gọn gàng, không vẽ lên bàn, lên tường; trang trí lớp học.Toàn phầnLớp 1Bài 18Cuộc sống xung quanh- Hiểu biết về cảnh quan thiên nhiên và xã hội xung quanh.Liên hệBài 19 Nhận biết câycối và con vật- Biết cây cối, con vật là thành phần của môi trường tự nhiên.- Tìm hiểu một số loài cây quen thuộc và biết lợi ích của chúng.- Phân biệt các con vật có ích và các con vật có hại đối với sức khoẻ con người.- Yêu thích, chăm sóc cây cối và các con vật nuôi trong nhà. BộphậnBài 30Trời nắng, trời mưaBài 33Trời nóng, trời rétBài 34Thời tiết- Thời tiết nắng, mưa, gió, nóng, rét là một yếu tố của môi truờng. Sự thay đổi của thời tiết có ảnh hưởng dến sức khoẻ của con người.- Có ý thức giữ gìn sức khoẻ khi thời tiết thay đổiLiên hệTên bàiNội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trườngMức độ tích hợpBài 6Tiêu hoá thức ănBài 7Ăn uống sạch sẽ- Chạy nhảy sau khi ăn no sẽ có hại cho sự tiêu hoá.- Có ý thức ăn chậm, nhai kĩ; không nô đùa khi ăn no;Không nhịn đi đại tiện và đi đại tiện đúng nơi quyđịnh, bỏ giấy lau vào đúng chỗ để giữ vệ sinh môi trường.- Biết tại sao phải ăn uống sạch sẽ và cách thực hiện ăn sạch.Liên hệBài 9Đề phòng bệnh giun- Biết con đường lây nhiễm giun; hành vi mất vệ sinh của con người là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và lây truyền bệnh.- Biết sự cần thiết của hành vi giữ vệ sinh: đi tiểu tiện đúng nơi quy định, không vứt giấy bừa bãi sau khi đi vệ sinh.- Có ý thức giữ gìn vệ sinh ăn uống: rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện, tiểu tiện, ăn chín, uống sôi,...Bộ phậnLớp 2Bài 12 Đồ dùng trong gia đình- Nhận biết đồ dùng trong gia đình.- Biết các công việc cần phải làm để giữ cho đồ dùng trong nhà sạch đẹp.- Biết làm một số việc vừa sức để giữ gìn, sắp xếp đồ dùng trong nhà gọn gàng sạch sẽ.Bộ phậnBài 13Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở- Biết lợi ích của việc giữ gìn môi trường xung quanh nhà ở.- Biết các công việc cần phải làm để giữ môi trường xung quanh nhà ở sạch, đẹp.- Có ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi truờng xung quanh sạch đẹp.- Biết làm một số việc vừa sức để giữ gìn môi trường xung quanh: vứt rác đúng nơi quy định.Toàn phầnBài 18Thực hành: Giữ trường học sạch, đẹp.- Biết tác dụng của việc giữ trường, lớp sạch, đẹp đối với sức khoẻ và học tập.- Có ý thức giữ trường, lớp sạch, đẹp và tham gia vào những hoạt động làm cho trường, lớp học sạch, đẹp.- Làm một số công việc giữ gìn trường, lớp học sạch, đẹp: quét lớp, sân trường, tưới cây, chăm sóc cây của lớp, của trường...Toàn phầnBài 21, 22Cuộc sống xung quanh- Biết được môi trường cộng đồng: cảnh quan thiên nhiên, các phương tiện giao thông và các vấn đề môi trường của cuộc sống xung quanh.- Có ý thức bảo vệ môi trườngLiên hệBài 24Cây sống ở đâu?Bài 27Loài vật sống ở đâu?- Biết cây cối, các con vật có thể sống ở các môi trường khác nhau: đất, nước, không khí.- Nhận ra sự phong phú của cây cối, con vật.- Có ý thức bảo vệ môi trường sống của loài vật.Liên hệBài 31Mặt Trời- Biết khái quát về hình dạng, đặc điểm và vai trò của Mặt Trời đối với sự sống trên Trái Đất.- Có ý thức bảo vệ môi trường sống của cây cối, các con vật và con người.Liên hệTên bàiNội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trườngMức độ tích hợpBài 3Vệ sinh hô hấpBài 8Vệ sinh cơ quan tuần hoànBài 10Hoạt động bài tiết nước tiểuBài 15Vệ sinh thần kinh- biết một số hoạt động của con người đã gây ô nhiễm bầu không khí, có hại đối với cơ quan hô hấp, tuần hoàn, thần kinh.- Học sinh biết một số việc làm có lợi, có hại cho sức khoẻ.Bộ phậnBài 19Các thế hệ trong một gia đình- Biết về các mối quan hệ trong gia đình. Gia đình là một phần của xã hội.- Có ý thức nhắc nhở các thành viên trong gia đình giữ gìn môi trường sạch, đẹpLiên hệLớp 3Bài 24Một số hoạt động ở trường- Biết những hoạt động ở trường và có ý thức tham gia các hoạt động ở trường góp phần bảo vệ môi trường: làm vệ sinh, trồng cây, tưới cây...Bộ phậnBài 30Hoạt động nông nghiệpBài 31Hoạt động công nghiệp, thương mạiBiết các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, lợi ích và một số tác hại (nếu thực hiện sai) của các hoạt động đó.Liên hệBài 32Làng quê và đô thịNhận ra sự khác biệt giữa môi trường sống ở làng quê và môi trường sống ở đô thịLiên hệBài 36Vệ sinh môi trường- Biết rác, phân, nước thải là nơi chứa các mầm bệnh làm hại sức khoẻ con người và động vật.- Biết phân, rác thải nếu không xử lí hợp vệ sinh sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.- Biết một vài biện pháp xử lí phân, rác thải, nước thải hợp vệ sinh.- Có ý thúc giữ gìn vệ sinh môi trường.Toàn phầnBài 46Khả năng kì diệu của lá cây- Biết cây xanh có ích lợi đối với cuộc sống của con người; khả năng kì diệu của lá cây trong việc tạo ra ôxi và các chất dinh dưỡng để nuôi cây. Liên hệBài 49Động vậtBài 50Côn trùngBài 51TômBài 52CáBài 53ChimBài 54Thú- Nhận ra sự phong phú, đa dạng của các con vật sống trong môi trường tự nhiên, ích lợi và tác hại của chúng đối với con người.- Nhận biết sự cần thiết phải bảo vệ sự đa dạng của các loài vật trong tự nhiênLiên hệBài 56,57Đi thăm thiên nhiên- Hình thành biểu tượng về môi trường tự nhiên- Yêu thích thiên nhiên.- Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét mô tả môi trường xung quanh.Liên hệBài 58Mặt trời- Biết Mặt Trời là nguồn năng lượng cơ bản cho sự sống trên Trái Đất.- Biết sử dụng năng lượng ánh sáng Mặt Trời vào một số việc cụ thể trong cuộc sống hằng ngày.Liên hệBài 64Năm, tháng và mùaBài 65Các đới khí hậuBước đầu biết có các loại khí hậu khác nhau và ảnh hưởng của chúng đối với sự phân bố của các sinh vậtLiên hệBài 66Bề mặt Trái ĐấtBài 67, 68Bề mặt lục địa- Biết các loại hình trên Trái Đất bao gồm: núi, sông, biển, là thành phần tạo nên môi trường sống của con người và các sinh vật.- Có ý thức giữ gìn môi trường sống của con người.Bộ phận Để tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn TNXH có hiệu quả, giáo viên cần lưu ý: - Xác định mức độ, nội dung bảo vệ môi trường trong bài học, tránh áp đặt, gò bó và quá tải với học sinh. - Đảm bảo mục tiêu bài học của môn TNXH đồng thời đảm bảo mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường. - Đảm bảo tính sinh động, hấp dẫn của nội dung, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường.IV. Phương thức tích hợp , lồng ghép Căn cứ vào mục tiêu và nội dung từng bài trong chương trình môn học, có thể tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào môn TNXH ở các mức độ sau: - Mức độ 1: Nội dung chủ yếu của bài học có trùng với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. - Mức độ 2: Một số phần bài học có trùng hợp với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. - Mức độ 3: Một số nội dung của bài học liên quan trực tiếp đến nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.V. Một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. Khi dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn TNXH giáo viên sử dụng phương pháp dạy học của bộ môn và lưu ý một số vấn đề sau:1. Phương pháp thảo luận Thảo luận là phương pháp dạy học giúp học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến, thái độ của mình và lắng nghe ý kiến của người khác. Khi được thảo luận về các vấn đề môi trường có liên quan đến nội dung bài học, học sinh sẽ có nhận thức và hành vi, thái độ đúng đắn về môi trường. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận cả lớp hoặc thảo luận theo nhóm.- Thảo luận cả lớp: Giáo viên căn cứ vào nội dung bài học môn TNXH và nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cần tích hợp để tổ chức, hướng dẫn cho cả lớp thảo luận. Vấn đề giáo viên cho học sinh thảo luận phải là những vấn đề cần thiết, phù hợp với nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào bài học môn TNXH. Ví dụ: Khi dạy bài Giữ gìn lớp học sạch, đẹp (Lớp 1), giáo viên có thể cho học sinh cả lớp cùng thảo luận những vấn đề sau:+ Giữ gìn lớp học sạch đẹp có lợi ích gì?+ Bạn đã làm gì để lớp mình sạch đẹp? - Thảo luận theo nhóm: Đây là phương pháp giáo dục có nhiều ưu điểm. Khi tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm, giáo viên cần chuẩn bị: Nội dung câu hỏi thảo luận; phiếu học tập và các đồ dùng cần thiết cho các nhóm và tổ chức phương pháp hoạt động nhóm vẫn qua các bước: chia nhóm; giao nhiệm vụ cho các nhóm qua hệ thống câu hỏi, bài tập trong phiếu học tập; các nhóm thảo luận; báo cáo kết quả thảo luận của nhóm; tổng kết của giáo viên.Ví dụ: Khi dạy bài Vệ sinh môi trường (lớp 3), giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm. Các câu hỏi có thể dùng để thảo luận là:+ Hãy nêu cảm giác của em khi đi qua bãi rác.+ Những sinh vật nào thường sống ở bãi rác?+ Rác có hại như thế nào đối với sức khoẻ của con người? Sau khi tổ chức cho học sinh thảo luận, giáo viên tổ chức cho đại diện học sinh của các nhóm báo cáo, đề nghị học sinh các nhóm khác theo dõi và bổ sung ý kiến. Cuối cùng, giáo viên kết luận: rác thải vứt không đúng nơi làm mất vẻ đẹp của làng xóm, phố phường. Trong các loại rác thải ra, có những loại dễ thối rữa, chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh. Chuột, ruồi, muỗi thường sống ở nơi có rác. Chúng là những sinh vật trung gian truyền bệnh cho con người.Hình ảnh2. Phương pháp quan sát Đây là phương pháp dạy học đặc trưng của môn TNXH đồng thời cũng là phương pháp quan trọng trong giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học. Qua quan sát tranh ảnh, thực tế môi trường xung quanh với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ lĩnh hội được những tri thức cần thiết về môi trường và bảo vệ môi trường. Khi hướng dẫn học sinh quan sát, giáo viên lưu ý thực hiện theo quy trình: xác định mục tiêu quan sát; trình bày kết quả quan sát. Ví dụ: Khi dạy bài Vệ sinh môi trường (lớp 3), giáo viên có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường bằng việc giáo dục học sinh biết việc làm nào đúng, việc làm nào sai trong xử lí rác thải. Có thể tổ chức hoạt động này như sau: giáo viên cho học sinh quan sát các hình trong SGK và nêu ý kiến của mình về các việc làm trong từng hình xem hành động nào đúng, hành động nào sai. Khi được quan sát dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ có nhận thức và hình thành hành vi đúng đắn: Không nên vứt rác bừa bãi ở những nơi công cộng; cách xử lí rác thải.3. Phương pháp trò chơi Trò chơi có ý nghĩa rất quan trọng đối với h
Tài liệu đính kèm: