Câu 1: Các nhiệm vụ trọng tâm trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII là:
Thứ nhất, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Thứ hai, xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
Thứ ba, tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược ( hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
Thứ tư, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
Thứ năm, thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thứ sáu, phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh.
học bộc lộ những quan điểm, suy nghĩ của bản thân về các kiến thức trong bài học cũng như cách truyền thụ kiến thức của người dạy. Người dạy dễ dàng tiếp nhận được thông tin phản hồi từ người học và người học được rèn luyện các kĩ năng trao đổi, thảo luận, thuyết trình... - Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra, đánh giá. NỘI DUNG 3: Module19 Thường xuyên thực hiện ứng dụng phần mền soạn giảng trong quá trình giảng dạy trên lớp như: Powerpoint, Violet NỘI DUNG 4: Module19 Ứng dụng soạn thảo văn bản, kế hoạch dạy học trên các ứng dụng của W thông thường, xử lý thành thạo các thao tác trên các thanh công cụ cũng như định dạng văn bản phổ thông. NỘI DUNG 1: Module 20 Câu 1: Phân biệt thiết bị dạy học TBDH là tất cả những phương tiện rất cần thiết cho GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lí, có hiệu quả quá trình giáo dục và dạy học ở các môn học, cẩp học. TBDH là một vật thể hoặc một tập hợp đổi tượng vật chất mà người GV sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức; là phương tiện giúp HS lĩnh hội khái niệm, định luật, thuyết khoa học,... nhằm hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ mục đích dạy học và giáo dục. TBDH quan trọng nhất trong cẩu trúc hệ thổng CSVC trường học. Theo Lotx Klinbơ (Đúc) thì TBDH (hay còn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, dụng cụ...) là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết cho giáo GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lí, có hiệu quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học. Theo các chuyên gia thiết bị giáo dục của Việt Nam: TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đổi tưong vật chất mà người GV sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS, còn đổi với HS thì đó là các nguồn tri thức, là các phương tiện giúp HS lĩnh hội các khái niệm, định luật, thuyết khoa học,... hình thành ở họ các kĩ năng, kĩ xảo, đảm bảo phục vụ mục đích dạy học. Từ những phân tích trên, chúng ta thổng nhất: TBDH là một bộ phận cuả CSVC trường học, bao gồm những đổi tượng vật chất được thiết kế sư phạm mà GV sử dung để điều khiển hoạt động nhận thức của HS; đồng thời là nguồn tri thúc, là phương tiện giúp HS lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu dạy học. Tài liệu này sử dụng các thuật ngữ "thiết bị dạy học", "phương tiện dạy học", "đồ dùng dạy học". Việc sử dụng từng thuật ngữ ở các phần của tài liệu nhằm tôn trọng cách diễn đạt truyền thổng phù hợp với từng cấp học. Như vậy có thể hiểu: TBDH là hệ thổng vật chất và tất cả những phương tiện kĩ thuật được GV và HS sử dụng trong quá trình dạy học. Nội dung Tiêu chí Điểm Đánh giá 1.Kế hoạch dạy học và tài liệu dạy học (25 điểm) Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng. 5 Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, cách tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập. 10 Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh. 5 Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh. 5 2. Tổ chức hoạt động học tập cho học sinh (35 điểm) Phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập. 10 Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh. 10 Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập. 5 Khả năng tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh. 10 3.Hoạt động của học sinh (40 điểm) Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp. 5 Tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. 15 Khả năng tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. 10 Tính đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. 10 Tổng điểm 100 Câu 2. (5 điểm) Kế hoạch dạy học cần đảm bảo một số yêu cầu như sau: Để đảm bảo các nguyên tắc tổ chức hoạt động học trong mô hình trường học mới, mỗi bài học được xây dựng dựa trên một chủ đề dạy học, nhằm giải quyết một vấn đề nhiệm vụ học tập tương đối hoàn chỉnh, từ việc hình thành kiến thức, kĩ năng mới đến vận dụng chúng vào giải quyết những vấn đề gắn với thực tiễn. Kế hoạch tổ chức hoạt động học của học sinh trong mỗi bài học cần đảm bảo các yêu cầu sau. Chuỗi hoạt động của HS thể hiện rõ tiến trình sư phạm của PP dạy học tích cực được áp dụng trong toàn bộ bài học. Nhìn chung, tiến trình hoạt động học của học sinh theo các PP dạy học tích cực đều phù hợp với tiến trình nhận thức chung. Mỗi hoạt động tương ứng với một nhiệm vụ học tập giao cho HS, thể hiện rõ: Mục đích, nội dung, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành. Quá trình tổ chức mỗi hoạt động học của HS được thực hiện theo các bước chuyển giao nhiệm vụ à thực hiện nhiệm vụ và tranh luận, khái quát hóa, vận dụng tri thức mới. Thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài học phải đảm bảo sự phù hợp với từng hoạt động học đã thiết kế. Việc sử dụng các thiết bị dạy học và học liệu đó được thể hiện rõ trong phương thức hoạt động học và sản phẩm học tập tương ứng mà HS phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học. Phương án kiểm tra đánh giá, trong quá trình dạy học phải đảm bảo sự đồng bộ với phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng. Cần tăng cường đánh giá về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của hs thông qua quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, thông qua các sản phẩm học tập mà HS đã hoàn thành, tăng cường hoạt động tự đánh giá của hs. NỘI DUNG 3: (10 điểm) Tìm hiểu module 19 Thế nào là CNTT? CNTT (Tiếng Anh: Information Technology, viết tất là IT) được hiểu là ngành ứng dụng công nghệ quản lí và xử lí thông tin, đặc biệt trong các cơ quan, tổ chức lớn. Ngành này sử dụng 1X1% tính và phần mềm 1X1% tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lí, truyền và thu thập thông tin. Ở Việt Nam, trong Nghị quyết 49/CP kí ngày 04/0/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam, CNTT được định nghĩa như sau: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỉ thuật hiện đại – chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động cửa con người và xã hội. CNTT đuợc phát triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện tử - Tin học- Viễn thông và tự động hoá". 2. Các nguyên tắc cơ bản khi ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học. Để việc ứng dụng CNTT trong dạy học đạt hiệu quả mong muốn, người GV cần đảm bảo thục hiện các nguyên tắc cơ bản sau: - Việc lựa chọn khả năng và mức độ ứng dụng CNTT trong mỗi bài học phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung và hình thức của bài học. - Việc ứng dụng CNTT trong mỗi bài học cần sác định rõ: sử dụng CNTT nhằm mục đích gì, giải quyết vấn đề gì, nội dung gì trong bài học. - Đảm bảo cho tất cả HS trong lớp cùng có cơ hội được tiếp cận với CNTT trong quá trình học. - Đảm bảo kết hợp giữa ứng dụng CNTT với các PPDH, đặc biệt chú ý kết hợp với các PPDH tích cực. - Tìm hiểu chung về ứng dụng thông tin trong dạy học. Mục tiêu Sau khi học xong nội dung này, bạn có thể: - Nắm được các nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quá trình dạy học. - Xác định được khả năng ứng dụng CNTT trong các khâu của quá trình dạy học. - Đánh giá được các tác động tích cực và những hạn chế của việc ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học. Hoạt động 1. Tìm hiểu chung về công nghệ thông tin NHIỆM VỤ Bạn hãy đọc kĩ thông tin cơ bản của Hoạt động 1 để trả lời câu hỏi sau: 1.Thế nàolà CNTT? Các nguyên tắc cơ bản khi ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học. THÔNG TIN CƠ BẢN Tìm hiếu khái niệm cũng nghệ thũng tin CNTT: Tiếng Anh (Information Technology, viết tất là IT) được hiểu là ngành ứng dụng công nghệ quản lí và xử lí thông tin, đặc biệt trong các cơ quan, tổ chức lớn. Ngành này sử dụng 1X1% tính và phần mềm 1X1% tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xủ lí, truyền và thu thập thông tin. Ở Việt Nam, trong Nghị quyết 49/CP kí ngày 04/0/1993 về phát triển CNTT cửa Chính phủ Việt Nam, CNTT đuợc định nghĩa như sau: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. CNTT được phát triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện tử - Tin học - Viến thông và tự độnghoá". 2. Các nguyên tắc khi ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Để việc ứng dụng CNTT trong dạy học đạt hiệu quả mong muốn, người GV cần đảm bảo thực hiện các nguyên tắc cơ bản sau: Việc lựa chọn khả năng và mức độ ứng dụng CNTT trong mọi bài học phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung và hình thúc của bài học đó. Việc ứng dụng CNTT trong mỗi bài học cần xác định rõ: sử dụng CNTT nhằm mục đích gì, giải quyết ván đề gì, nội dung gì trong bài học. Đảm bảo cho tất cả HS trong lớp cùng có cơ hội được tiếp cận với CNTT trong quá trình học. Đảm bảo kết hợp giữa ứng dụng CNTT với các PPDH, đặc biệt chú ý kết hợp với các PPDH tích cực. Hoạt động 2. Thảo luận nhóm về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học NHIỆM VỤ Chia lớp thành các nhỏm thảo luận (mỗi nhóm từ 5 đến 10 học viên tùy theo sổ lượng học viên trong lớp tập huấn). Phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy khổ to, một bút dạ viết bảng và yêu cầu thảo luận về khả năng ứng dụng CNTT trong các khâu của quá trình dạy học, tác động tích cực của CNTT đối với hoạt động dạy học. Thời gian là 30 phút. Yêu cầu các nhóm thể hiện kết quả thảo luận bằng cách viết lên tờ giấy khổ to. Các nhóm dán sản phẩm lên bảng và đại diện nhỏm trình bày. THÔNG TIN Cơ BÂN Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Với các tính năng đa dạng và phong phú, CNTT có thể vận dụng để nâng cao hiệu quả các khâu của quá trình dạy học: - Ứng dụng CNTT trong tìm kiếm, khai thác tư liệu phục vụ cho dạy học. - Ứng dụng CNTT trong soạn giáo án, thiết kế bài giảng và thực hiện giảng bài trên lớp. - Ứng dụng CNTT trong quản lí lớp học (quản lí HS, điểm, kết quả đánh giá, xếp loại HS,...). - Úng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá. 2. Tác động tích cực của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Mở rộng khả năng tìm kiếm và khai thác thông tin cho người dạy và người học: Thông qua việc tra cứu, tìm kiếm thông tin trong các phần mềm và trên các trang web, GV THCS có thể khai thác thông tin hoặc khai thác tranh ảnh, âm thanh, video clip để bổ sung cho bài dạy; HS THCS có thể chủ động tìm kiếm thông tin mở rộng hoặc các bài tập, bài thực hành cho các kiến thức đã được truyền thụ trên lớp học. - Nâng cao hiệu quả truyền đạt và lĩnh hội tri thức: GV THCS có thể ứng dụng CNTT để soạn giáo án điện tử, trình chiếu trên lớp học trong các giờ lên lớp. Thông qua giáo án điện tử, kiến thức có thể biểu diễn dưới dạng kênh chữ, kênh hình, qua đó tạo hứng thú cho người học, kích thích người học chủ động, tích cực trong việc lĩnh hội tri thức. - Tăng cường việc giao lưu, trao đổi thông tin giữa người dạy và người học: Thông qua việc ứng dụng CNTT, GV THCS có thể tạo nhiều cơ hội để người học bộc lộ những quan điểm, suy nghĩ của bản thân về các kiến thức trong bài học cũng như cách truyền thụ kiến thức của người dạy. Người dạy dễ dàng tiếp nhận được thông tin phản hồi từ người học và người học được rèn luyện các kĩ năng trao đổi, thảo luận, thuyết trình... - Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra, đánh giá. Hoạt động 3. Tìm hiểu một số hạn chế thường gặp trong ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học hiện nay ở viẹt Nam. NHIỆM VỤ Trao đổi, thảo luận với học viên khác (hoặc với đồng nghiệp) về những hạn chế GV thường gặp khi ứng dụng CNTT trong dạy học. THÔNG TIN CƠ BÀN Một số hạn chế thường gặp trong việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học hiện nay ở Việt Nam: - Coi CNTT chỉ như một phương tiện trình chiếu (thay bảng đen và phấn trắng truyền thống). - Chưa biết cách kết hợp có hiệu quả giữa ứng dụng CNTT và vận dụng các PPDH tích cục. - Lạm dụng CNTT, để HS chủ động khai thác kiến thức thông qua CNTT mà thiếu sự định hướng của người dạy. ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG 1 Trình bày những nguyên tắc khi ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học. Hãy cho biết vai trò của CNTT trong dạy học. KẼT QUÀ MONG ĐỢI Xác định được CNTT có thể ứng dụng rộng rãi trong các khâu của quá trình dạy học (soạn bài, giảng dạy trên lớp, kiểm tra đánh giá, xử lí và lưu trữ thông tin). Nắm đuợc vai trò cửa CNTT trong việc đổi mới phuơng pháp dạy và kiểm tra, đánh giá. 1. Module 18: Phương pháp dạy học tích cực 1.1. Hình thức bồi dưỡng: Tự học và hội thảo nhóm chuyên môn. 1.2. Mục tiêu bồi dưỡng: - Tóm tắt được định hướng đổi mới PPDH. - Liệt kê được đặc trưng của PPDH tích cực. - Nêu được một số phương pháp dạy học tích cực. - Vận dụng được các PPDH tích cực vào chuyên môn của mình một cách linh hoạt sáng tạo... 1.3. Những nội dung bản thân vận dụng vào thực tế giảng dạy và giáo dục học sinh tại đơn vị: ( nêu rõ nội dụng vận dụng vào thực tiễn và cách thức vận dụng) 3.1. Luật Giáo dục 2005: “PPGD PT phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kỹ nãng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. - Định hướng đổi mới PPDH “Tích cực hoá hoạt động học tập của HS nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS trong học tập". - Cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là giúp HS hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. - Chú ý tới việc rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ nãng vận dụng vào thực tiễn, hình thành và phát triển các phẩm chất tư duy độc lập, sáng tạo. DH tạo nên các trạng thái tinh thần, tâm lý tích cực cho người học. - Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng đã nêu, vấn đề quan trọng hàng đầu là PPDH tích cực. 3.2. Từ định hướng đổi mới PPDH, bản thân tôi lập kế hoạch BDTX trong đó có chọn: Yêu cầu chuẩn nghề nghiệp cần bồi dưỡng là: Tăng cường năng lực dạy học. Nội dung module: Phương pháp dạy học tích cực: + Dạy học tích cực. + Các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. + Sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. - Mục tiêu bồi dưỡng: Vận dụng được các kỹ thuật dạy học tích cực và các phương pháp dạy học tích cực. 3.3. Trong đó tôi chú trọng áp dụng vào dạy học để phù hợp với bộ môn mình giảng dạy đó là: * Phương pháp gợi mở- vấn đáp: Vì đây là quá trình tương tác giữa GV và HS, được thực hiện qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định. GV không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn HS tư duy từng bước để tự tìm ra kiến thức mới. đây là phương pháp phù hợp với năng lực của học sinh trong vùng miền. giáo viên dễ xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các đơn vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt HS. Qua đó dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi , trình tự của các câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS, các câu nhận xét hoặc trả lời của GV đối với HS. Từ đó giáo viên dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đối tượng cụ thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt HS. Từ đó tôi nhận thấy đây là phương pháp để kích thích tư duy độc lập của HS, dạy HS cách tự suy nghĩ đúng đắn. Lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của HS, rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập. Duy trì sự chú ý của HS; giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lí lớp học. Tuy nhiên phương pháp này còn có những điểm hạn chế nhất định vì vây là giáo viên cần chú trọng trong việc chuẩn bị hệ thống câu hỏi tránh cho hệ thống kiến thức tản mạn ,vụn vặt. * Dạy học giải quyết vấn đề: Đây là phương pháp dạy học phổ biến nhất vì DHGQVĐ có thể áp dụng trong nhiều hình thức, PPDH khác nhau: Thuyết trình GQVĐ, Đàm thoại GQVĐ, Thảo luận nhóm GQVĐ, Thực nghiệm GQVĐ, Nghiên cứu GQVĐ. Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua. do vậy DHGQVĐ nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. * Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ: Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của con người trong xã hội hiện nay. chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ trong trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên toàn thế giới. Dạy học hợp tác trong nhỏm nhỏ chính là sự phản ánh xu thế đó ở đây “HS đuợc phân chia thành tùng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung". Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi HS tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đê có liên quan đến nội dung bài học; cơ hội được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. Tuy nhiên phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như : nếu giáo viên chia nhóm về học lực không đều, không bao quát được lớp, thì hoạt động hợp tác trong nhóm này trở thành hoạt động chỉ ít cá nhân trong nhóm thực hiện vì vậy tôi rất chú trọng trong việc giao cho các em các hoạt động hợp tác trong nhóm này tôi chú trọng: + Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụ hoàn thành nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động cá nhân mới nên sử dụng phương pháp này. + Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá. + Không nên lạm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xử lý hình thức (tránh lối suy nghĩ: đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động nhóm). Tuỳ theo từng nhiệm vụ học tập mà sử dụng hình thức HS làm việc cá nhân hoặc hoạt động nhóm cho phù hợp. * Phương pháp luyện tập và thực hành: Đây là phương pháp bất kỳ giáo viên bộ môn nào giảng dạy các môn khoa học tự nhiên cũng cần phải chú ý vì nó là đặc trưng của bộ môn. Trong khi luyện tập cần chú ý : giáo viên không nên gây áp lực quá cao mà chỉ vừa đủ để khuyến khích HS làm bài chịu khó hơn. Thời gian cho luyện tập, thực hành cũng không nên kéo dài quá dễ gây nên sự nhạt nhẽo và nhàm chán. Cần thiết kế các bài tập có sự phân hoá để khuyến khích mọi đối tượng HS. Có thể tổ chức các hoạt động luyện tập, thực hành thông qua nhiều hoạt động khác nhau, kể cả việc tổ chức thành các trò chơi học tập. Ngoài các phương pháp trên tôi cũng để ý tới các phương pháp trực quan , phương pháp trò chơi trong học tập .... 3.4. Kĩ thuật dạy học Để có thể áp dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực trên thì việc nắm giữ các kĩ thuật dạy học tích cực là một vấn đề then chốt trong đổi mới PPDH yêu cầu người giáo viên phải không ngừng tự bồi dưỡng trình độ năng lực sư phạm, năng lực chính trị... đòi hỏi người giáo viên, sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức DH một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ HS; thời lượng DH và các điều kiện DH cụ thể của trường, địa phương.: 3.5. căn cứ vào nhiệm vụ được giao, tôi đã vận dụng nội dung vào quá trình dạy học đó là sử dụng phương pháp dạy học tích cực, gợi mở - vấn đáp, phát hiện và giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm nhỏ, dạy học bằng phương pháp trực quan, các kĩ thuật dạy học vào bộ môn Ngữ văn. 4. Những đề xuất: Tổ chuyên môn thường xuyên dự giờ góp ý đánh giá chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy học của các thành viên trong tổ cũng như trong nhà trường. 2. Module 30: Đánh giá kết quả rèn luyện của HS 2.1. Hình thức bồi dưỡng: Tự học và hội thảo nhóm chuyên môn. 2.2. Mục tiêu bồi dưỡng: Có kĩ năng xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của HS; Nắm vững được các nguyên tắc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của HS; Nắm vững được quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh; Có kĩ năng xây dựng các công cụ đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của HS. Có thái độ nghiêm túc, khách quan, công bằng trong quá trình đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh. 2.3. Những nội dung bản thân vận dụng vào thực tế tại đơn vị: Đánh giá kết quả rèn luyên đạo đức học sinh THCS: + Căn cứ các văn bản, nghị quyết, pháp luật của Đảng và Nhà nước về giáo dục, các hướng dẫn, quy định thực hiện công tác giáo dục, nội quy của nhà trường... + Những căn cứ pháp lí quan trọng trong công tác giáo dục đạo đức học sinh gồm Luât Giáo dục, các Chỉ thị và Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, Nội quy, quy định của nhà trường. + Mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu giáo dục THCS quy định trong Luật Giáo dục. + Mục tiêu giáo dục THCS. + Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp của năm học. + Một căn cứ pháp lí rất quan trọng và trực tiếp đổi với việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh đó là “Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT”. + Nội dung đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THCS là hệ thống thái độ, động cơ và hành vi đạo đức của học sinh được thể hiện trong: ứng xử với thầy giáo, cô giáo, với bạn bè và quan hệ xã hội; phấn đấu vươn lên trong học
Tài liệu đính kèm: