1. Bạn hiểu gì về điều kiện sống, đặc điểm tín ngưỡng, văn hóa, tập tính cộng đồng DTTS ở địa phương bạn?
- Minh Tiến là một địa phương nông thôn, miền núi. Điều kiện tự nhiên tương đối bằng phẳng xen giữa những núi đá vôi là những cánh đồng lúa nhỏ hẹp, phía tây là hồ Thác Bà. Trên địa bàn xã Trường THTHCS nằm phía đông hồ, gồm 5 thôn kéo dài theo trục đường đông Hồ. Dân cư ở đây chủ yếu là dân tộc Tày, Nùng sống bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi, một bội phận nhỏ sống băng nghề đánh bắt thủy sản hoặc làm dịch vụ buôn bán nhỏ.
- Do điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi học sinh đi đến trường không quá xa. Hơn nữa lại có các điều kiện khác tương đối tốt như có đường nhựa, có điện, gần trụ sở, gần phòng khám khu vực xã. Tuy vậy, vẫn có một số khó khăn nhất định ảnh hưởng tới học sinh như mùa đông thường lạnh hơn do có nhiều núi đá. Một số phải đi qua khe, suối khi mưa có nước to. Một số gia đình đi làm ăn xa nên con cái không được thường xuyên quan tâm, hơn nữa rất nhiều học sinh phải dùng bữa trưa tại lớp do học 2 buổi/ ngày nhưng trường không có bán trú mà đi về thì lại không đảm bảo đi buổi 2.
- Về tín ngưỡng, văn hóa địa phương có nhiều đổi mới tốt đẹp. Văn hóa làng quê thôn xóm đan xen giữa các mối quan hệ dòng tộc, dòng họ, đảm bảo nền văn hóa gia đình đậm đà bản sắc đân tộc - tiến bộ. Đã có đa số các thôn đều là thôn văn hóa tuy vậy một bộ phận nhỏ vẫn tin vào ma chay, cưới xin, cúng ma lãng phí.
- Tập tính sản xuất lúa nước kết hợp các cây trồng khác gối vụ như ngô, lạc, sắn . Một số khai thác tài nguyên rừng, tài nguyên hồ. Cuộc sống nhìn chung không quá nghèo khó, chất lượng cuộc sống, chính trị ổn định, người dân yên tâm định cư sản xuất. Các điều kiện phục vụ người dân nói chung được quan tâm đúng mức, nhất là các thôn đặc biệt khó khăn và các đối tượng con em hộ nghèo, các chương trình phát triển kinh tế địa phương, người dân luôn tin tưởng vào đảng, nhà nước. Trong điều kiện kinh tế và đặc điểm văn hóa địa phương với những phẩm chất cao quý của đồng bào thiểu số đã có những tác động không nhỏ đến tư tưởng, tình cảm tâm hồn trẻ thơ học sinh dân tộc tại địa phương đó là truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh kiên cường tình đoàn kết trung thực trong cuộc sống.
gom trở lại thành nhóm; chọn Order nếu muốn thay đổi vị trí lớp hiển thị: chọn Bring to Front để cho hiển thị ở lớp trên cùng, chọn Send to Back để cho hiển thị ở lớp dưới cùng, chọn Bring Forward để đưa lên lớp liền trên, chọn Send Backward để đưa xuống lớp liền dưới. Chèn các yếu tố Để trình bày bản phim, mọi yếu tố nội dung đều phải được chèn vào thông qua trình đơn Insert. Các loại yếu tố có thể chèn vào bản phim đều được bố trí thành một mục trong trình đơn này: Picture (hình ảnh), Diagram (sơ đồ), Text Box (khung chữ),Movies and Sounds (các tập tin âm thanh và phim), Table (bảng), Chart (biểu đồ),Object. Microsoft Equation 3.0 (công thức toán học), Hyperlink (siêu liên kết đến một tập tin khác, bản phim khác trong cùng bài, một địa chỉ thư điện tử hay một địa chỉ mạng),... Chèn các nút hành động Khi đang trình bày, bài thuyết trình được chiếu lên máy chiếu ở chế độ chiếu, chỉ có các hiệu ứng đã thiết lập hoạt động theo lệnh từ chuột hoặc bàn phím. Nếu cần di chuyển đến một vị trí khác trong bài, hoặc nếu cần thêm một số hành động khác mà không phải chờ trình diễn hết các yếu tố trong bản phim đang chiếu, cũng không cắt ngang chế độ chiếu, thì công cụ hữu hiệu nhất là chèn các nút hành động. Các nút hành động đã được thiết kế sẵn trong phần mềm, chỉ cần chèn vào bằng cách vào trình đơn Slide Show, chọn Action Buttons. Sau đó sẽ có một danh sách mở ra để lựa chọn, chỉ cần rà chuột lên các nút để xem nhãn và chọn nút nào phù hợp với nhu cầu: Home (về trang tiếp đón); Back or Previous (về bản phim trước); Forward or Next (qua bản phim sau); Beginning (về bản phim đầu); End (về bản phim cuối);Return (quay trở lại vị trí đang trình diễn); Sound (mở một tập tin âm thanh); Movie(mở một tập tin phim),... MODUN TH 22 SỬ DỤNG PHẦN MỀM GIÁO DỤC ĐỂ DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC (*). Vai trò của phần mềm giáo dục trong giáo dục tiểu học: PMDH là một phương tiện dạy học quan trọng, ở cấp độ cao hơn so với các phương tiện dạy học trực quan khác, tạo điều kiện để thực hiện những đổi mới căn bản về nội dung, phương pháp dạy học nhằm hình thành ở học sinh các năng lực làm việc, học tập và thích ứng được với môi trường xã hội hiện đại. Trong thời đại xã hội phát triển với tốc độ chóng mặt như hiện nay, việc dạy học không chỉ hạn chế trong các giờ học tại nhà trường mà có thể học tập dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV hoặc tự học tập tại nhà qua hệ thống Internet. Việc sử dụng các PMDH không chỉ giúp GV thực hiện tốt hơn chương trình đại trà mà còn cho phép thực thi cách thức dạy học mới có khả năng đáp ứng yêu cầu tự tìm kiếm kiến thức, rèn luyện kĩ năng của bất kì người học nào, vào bất cứ lúc nào, theo nội dung tuỳ chọn ở mức độ phù hợp với khả năng, ý muốn phù hợp với khả năng và điều kiện của từng cá nhân. PMDH có thể hiển thị thông tin dưới dạng văn bản, ký hiệu, đồ thị, bản đồ, hình vẽ, ảnh chụp, phim đèn chiếu, phim hoạt hình, đoạn phim,.... Với các hình thức hoạt động đơn giản như bấm phím, di chuyển và kích chuột... để lựa chọn và ra các lệnh theo chủ định, HS sẽ rất hứng thú khi thấy yêu cầu của mình đề ra được thực hiện liền ngay tức thời, điều này có tác dụng kích thích hứng thú rất mạnh mẽ trong hoạt động tự học. Những hình ảnh đẹp, rõ ràng, nhiều màu sắc sinh động, kèm theo các đoạn văn bản, giọng nói nhạc đệm... tác động đồng thời hoặc kế tiếp nhau lên các giác quan giúp cho HS tự thao tác tay làm, mắt thấy, tai nghe, trí óc suy nghĩ... trong khi học và luyện tập, nhờ đó dễ dàng hiểu rõ, nắm vững kiến thức và đạt được các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết. PMDH cũng cho phép giáo viên lựa chọn các tài liệu trực quan cần cho từng phần của bài học và sử dụng chúng rất thuận tiện trong giảng dạy. Với những PM "mở" GV có thể tự mình xây dựng, thiết kế những bài giảng, bài tập... để làm tư liệu giảng dạy. Các tài liệu trong PM có thể sao chép ra đĩa mềm hay in ra giấy một cách dễ dàng, ít tốn kém, tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức chuẩn bị để tạo điều kiện cần thiết cho các hoạt động tự học của HS. PMDH có thể giúp HS tự tìm kiếm tri thức mới, tự ôn tập, luyện tập theo nội dung tuỳ chọn, theo các mức độ nông sâu, tuỳ thuộc vào năng lực của bản thân. Như vậy, việc sử dụng PMDH làm phương tiện dạy học các môn học, giúp cho việc học tập của HS như là một công cụ hỗ trợ cho việc dạy và học nhằm góp phần rèn luyện kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, độc lập giải quyết các vấn đề, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin nhằm góp phần củng cố tư tưởng học suốt đời cho tất cả mọi người. Phát triển rộng rãi việc ứng dụng CNTT trong nhiều môn học, mọi trường học, mọi cấp học và mọi ngành học thông qua các loại PM khác nhau ( PMDH, tự học, PM kiểm tra đánh giá...) dẫn đến việc xây dựng nội dung và phương pháp đào tạo thích hợp, phát triển việc kiểm tra đánh giá trong một môi trường giàu thông tin Các yêu cầu sư phạm về các mặt: Hình thức, nội dung, phương pháp của một phần mềm dạy học ở tiểu học: Nhu cầu sử dụng các phần mềm dạy học trong trường tiểu học ngày càng lớn, hiện nay có nhiều phần mềm dạy học nhưng điểm lại, ta thấy giáo viên và các bậc phụ huynh không quan tâm sử dụng chúng để giúp trẻ em học. Điều đó chứng tỏ các phần mềm trên phần nào chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sư phạm mặc dầu kỹ thuật để thể hiện khá cao. Các yêu cầu sư phạm đối với phần mềm dạy học bậc tiểu học: 1.1. Phần mềm dạy học phải phù hợp với chương trình và sách giáo khoa bậc tiểu học. Một phần mềm dạy học tốt phải gắn với chương trình cụ thể, chương trình được quy định bởi hội đồng giáo dục quốc gia. Để được sử dụng thường xuyên và có hiệu quả, cần có đủ phần mềm ứng với tất cả các lớp học, ứng dụng với chương, mục tri thức có trong chương trình. Hệ phần mềm có cấu trúc tương ứng với cấu trúc của chương trình tiểu học. Đảm bảo các yêu cầu tương từng chương mục như trọng tâm, mức độ lý thuyết, mức độ rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Đảm bảo hình thức trình bày tương ứng với việc trình bày trong SGK và sách hướng dẫn giáo viên hiẹen có. Các đối tượng hiện trên màn hình không quá khác biệt với các đối tượng trình bày trên SGK, mà chỉ nên có tác dụng bổ sung, làm đa dạng hoá các kiến thức trong chương trình. 1.2. Đảm bảo phù hợp đặc điểm lứa tuổi học sinh trong từng độ tuổi. Với học sinh tiểu học, cần xây dựng các trò chơi, thông qua các trò chơi mà hình thành kiến thức mới hoặc rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thích hợp. Việc sáng tạo các trò chơi đòi hỏi công phu, tuy vậy nó góp phần tạo ra một hệ phần mềm hấp dẫn và có ích với học sinh tiểu học. Các trò chơi có thể gắn bó với nhau bằng những nhân vật nào đó, nội dung trò chơi có kèm những điều kiện mà khi thảo mãn điều kiện đó trẻ phải có tri thức hoặc kỹ năng cần thiết nào đó. Tận dụng các khả năng thể hiện hình ảnh, mầu sắc và âm nhạc để ngây húng thú cho trẻ. Do khả năng phân tích vầ tập trung chú ý của trẻ có hạn nên cần trình bày màn hình gọn, tập trung vào các thông tin trọng tâm. Không nên có nhiều thông báo trong một thời điểm trên màn hình (chỉ nên 1 đến 2 thông báo chính). Một thông tin không được kéo dài ra hai trang màn hình. Các yêu cầu cần hỏi phải rõ ràng. 1.3. Về tổ chức giao diện: Để học sinh và (cả giáo viên) có thể hiểu và sử dụng dễ dàng, cần taoj giao diện thân thiện với trẻ, với lớp trẻ 1, 2 thì sử dụng chủ yếu là các hình tượng, với lớp 3, lớp 4, lớp 5 có sử thêm các dòng menu thông báo bằng chữ. Có sự giúp đỡ cách sử ndụng một cách thường xuyên. Các dòng hướng dẫn này cần gắn gọn với cỡ chữ to và lên kèm theo hình ảnh mô tả lại quá trình sử dụng như một mẫu. Việc tạo ra các tiểu xảo kỹ thuật như nhấp nháy, chữ đậm, âm thanh phải sử dụng đúng chỗ: tập trung chú ý vào thông tin định truyền đạt cho trẻ. 1.4. Phần mềm phải phù hợp đặc điểm lao động dạy của người thầy và lao động học tập của học sinh. Một đặc điểm của giáo viên tiểu học là không thích các công việc quá phức tạp, phải đầu tư nhiều công sức cho mỗi bài học tren lớp. Như vậy phần mềm dạy học không đựoc quá cồng kềnh, mà phải được tổ chức theo các đơn vị môđun gọn, tương đối độc lập, mỗi môđun tương ứng với một đơn vị kiến thức trong chương trình và có đầy đủ các hướng dẫn trợ giúp dễ hiểu trong đó. Môđun này bao gồm từ việc ôn luyện kiến thức mới đến các bài tập rèn luyện kỹ năng và cách đánh giá đã được sắp xếp sẵn theo một trình tự nhất định. Việc lựa chọn các đơn vị cụ thể đó phải thật dễ dàng, không tốn thời gian. Phần mềm cho phép người sử dụng được quay lại hoặc tiến lên phía trước hoặc bỏ qua một bài tập, thoát khỏi chương trình vào thời điểm bất kỳ. Chẳng hạn khi lớp học đến phần “Đo khối lượng và hệ đơn vị đo khối lượng” môn toán thì có sẵn một hệ bài tập mẫu để cho học sinh làm bài tập theo trình tự và cách dữ liệu đã chọn. Phụ huynh và giáo viên có thể chọn luôn hệ bài tập mẫu này mà không phải gia công gì thêm. Tuy vậy phầm mềm không chỉ đóng kín cứng nhắc, nó có thể cho phép giáo viên và phụ huynh học sinh sáng tạo hệ bài tập mang dấu ấn cá nhân, sáng tạo ra các đối tượng mới với các số liệu mới để ra bài tập cho học sinh, có điều kiện phát triển, đa dạng hoá phần mềm bằng những sản phẩm của riêng mình. 1.5. Liện kết với các phần mềm dạy học các môn khác nhau tạo ra bài học: Đặc điểm của tiểu học là trong một thời gian gắn có thể học được nhiều môn học chứ không học riêng một môn. Chính vì vậy phần mềm dạy học phải có khả năng kết hợp với các phần mềm học ;các môn khác nhau như toán, tiêng Việt, ngoại ngữ , khoa học tự nhiên và xã hội, lịch sử, địa lý, nhạc... Thày hoặc phụ huynh học sinh có thể lựa chọn theo menu và phần mềm sẽ tự sắp xếp các đơn vị kiến thức đó theo thứ tự đã chọn. Khi vào máy học sinh sẽ phải làm tất cả các bài tập do phụ huynh hoặc thày giáo quy định. Kết quả và đánh giá chi tiết sẽ được lưu lại. 1.6. Định hướng phát huy tích cực của học sinh. Để học sinh phát huy được vai trò chủ thể, là người sáng tạo trong quá trình học tập. Phần mềm dạy học phải thiết kế được vi thế giới, học sinh tác động lên các đối tượng và thông qua đó thu nhận được tri thức toán cần thiết. Phần mềm, với các chỉ dẫn có tính sư phạm của mình sẽ tạo điều kiện phát triển trí tuệ học sinh liên tục. Muốn vậy, phải tạo ra tình huống có vấn đề, học sinh muốn giải quyết được nó phải có những quyết định sáng tạo. Học sinh pải cảm giác được rằng mình là người điều khiển máy tính: lựa chọn các câu hỏi, tìm kiếm thông tin chỉ dẫn, tìm tòi và khám phá các đối tượng, làm chủ tiến độ làm việc với máy. Để tạo ra sự phát triển phù hợp với mỗi học sinh, phải có mức độ, yêu cầu khác nhau ứng với nhiều loại trình độ của trẻ em, nhờ có các phần mềm dạy học, nguyên tắc phân hoá trong giáo dục mới hoàn toàn triệt để. Phải có phương án phân tích các kiểu trả lời của trẻ, cho phép trẻ có thể sửa bài giải của mình, thông báo kịp thời các lỗi cho trẻ và có lời giải mẫu. 1.7. Tính tới các hình thức dạy học phương pháp dạy học và các phương tiện dạy học khác. Quá trình sử dụng phần mềm dạy học diễn ra trong bối cảnh dạy và học trên lớp và ở nhà. Cần xem xét các khả năng sử dụng phần mềm với các hình thức dạy học đồng loạt trên lớp, hình thức dạy học theo nhóm, hình thức dạy học theo cấp và hình thức học tập cá nhân. MODUN TH 23 MẠNG INTERNET- TÌM KIẾM VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN * Khái niệm: Internet là một tập hợp của các máy tính được nối với nhau và chủ yếu là qua đường điện thoại trên toàn thế giới với mục đích trao đổi và chia sẻ thông tin. Trước đây mạng Internet được sử dụng chủ yếu ở các tổ chức chính phủ và trong các trường học. Ngày nay mạng Internet đã được sử dụng bởi hàng tỷ người bao gồm cả cá nhân các doanh nghiệp lớn, nhỏ, các trường học và tất nhiên là Nhà Nước và các tổ chức Chính Phủ. Phần chủ yếu nhất của mạng Internet là World Wide Web. Mạng Internet là của chung điều đó có nghĩa là không ai thực sự sở hữu nó với tư cách cá nhân. Mỗi phần nhỏ của mạng được quản lý bởi các tổ chức khác nhau nhưng không ai không một thực thể nào cũng như không một trung tâm máy tính nào nắm quyền điều khiển mạng. Mỗi phần của mạng được liên kết với nhau theo một cách thức nhằm tạo nên một mạng toàn cầu. * Lợi ích: Mạng Internet mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho người sử dụng, một trong các tiện ích phổ thông của Internet là hệ thống thư điện tử (email), trò chuyện trực tuyến (chat),máy truy tìm dữ liệu (search engine), các dịch vụ thương mại và chuyển ngân và các dịch vụ về y tế giáo dục như là chữa bệnh từ xa hoặc tổ chức các lớp học ảo. Chúng cung cấp một khối lượng thông tin và dịch vụ khổng lồ trên Internet. Nguồn thông tin khổng lồ kèm theo các dịch vụ tương ứng chính là hệ thống các trang Web liên kết với nhau và các tài liệu khác trong WWW (World Wide Web). Trái với một số cách sử dụng thường ngày, Internet và WWW không đồng nghĩa. Internet là một tập hợp các mạng máy tính kết nối với nhau bằng dây đồng, cáp quang, v.v.; còn WWW, hay Web, là một tập hợp các tài liệu liên kết với nhau bằng các siêu liên kết (hyperlink) và các địa chỉ URL và nó có thể được truy nhập bằng cách sử dụng Internet. Trong tiếng Anh, sự nhầm lẫn của đa số dân chúng về hai từ này thường được châm biếm bằng những từ như "the intarweb". Tuy nhiên việc này không có gì khó hiểu bởi vì Web là môi trường giao tiếp chính của người sử dụng trên internet. Đặc biệt trong thập kỷ đầu của thế kỷ 21 nhờ sự phát triển của các trình duyệt web và hệ quản trị nội dung nguồn mở đã khiến cho website trở nên phổ biến hơn, thế hệ web 2.0 cũng góp phần đẩy cuộc cách mạng web lên cao trào, biến web trở thành một dạng phần mềm trực tuyến hay phần mềm như một dịch vụ. Các cách thức thông thường để truy cập Internet là quay số, băng rộng, không dây, vệ tinh và qua điện thoại cầm tay. 1. Những điều cần biết khi tham gia vào Internet: - Không truy cập những trang web độc hại. - Cài đặt phần mềm đóng băng ổ C để tránh virus xâm nhập hệ điều hành. - Cài đặt phần mềm diệt Virus và nhớ quét virus định kỳ cho máy. 2. Cách sử dụng một trình duyệt web: Sử dụng trình duyệt Web Internet Explorer 6 Internet Explorer (IE) là trình duyệt Web thông dụng được tích hợp sẵn trong Windows. IE có rất nhiều chức năng hỗ trợ việc sử dụng và quản lý các thông tin Internet. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách sử dụng và thiết lập các thống số cơ bản cho IE 6. Các nút lệnh chính của trình duyệt Internet Explorer 1. Back: Quay lại trang Web đã xem trước đó. 2. Forward : Chuyển tới trang Web đã xem sau khi nhấn Back. 3. Stop: Ngừng tải các nội dung của trang Web đang xem. 4. Refresh: Tải lại toàn bộ trang Web hiện tại, dùng trong trường hợp trang web bị lỗi hiển thị hoặc muốn cập nhật lại trang Web. 5. Home: Hiển thị trang Web đã được chọn làm trang chủ, nếu chưa được chọn thì sẽ hiển thị trang trắng. 6. Search: Công cụ giúp tìm kiếm thông tin trên Internet. Nhấn vào nút Search bên trên sẽ xuất hiện cửa sổ Search Companion, nhập từ cần tìm vào trong ô Please type your query here, then press , sau đó nhấn phím Entertrên bàn phím hoặc nhấn vào nút Search ngay bên dưới. Đóng cửa sổ Search Companion bằng cách nhấn vào nút Search một lần nữa. 7. Favorites: Nơi lưu trữ các địa chỉ liên kết (Link) đến các trang Web. Nhấn vào nút Favorites sẽ xuất hiện cửa sổ Favorites. Nhấn chuột vào các dòng Link của trang Web muốn xem. Để thêm địa chỉ của trang Web vào Favoritestrước hết cần phải mở trang Web đó ra sau đó nhấn nút Add trong cửa sổ Favorites. Trong Add Favorites, tên của trang Web sẽ tự động được đặt trong ô Name, nếu muốn có thể sửa lại tên này. Nhấn vào nút Create in để chọn Folder chứa địa chỉ này, có thể tạo thêm Folder để chứa các địa chỉ Web khác nhau. NhấnOk để hoàn tất. Đóng cửa sổ Favorites bằng cách nhấn vào nút Favorites một lần nữa. 8. History: Xem lại các trang Web đã xem trong thời gian qua, nhấn vào nút History sẽ xuất hiện cửa sổ History liệt kê các trang Web đã xem, chọn các thời điểm muốn xem lại và nhấn vào tên của các trang Web muốn xem. Đóng cửa sổ History bằng cách nhấn vào nút History một lần nữa. 9. Mail: Liên kết với chương trình gửi thư điện tử (Email) để thực hiện các việc gửi và nhận Email, cũng như gửi địa chỉ và nội dung của trang Web đang xem cho các địa chỉ Email khác. 10. Print: In trang Web hiện đang xem ra máy in. 11. Address: Nơi nhập địa chỉ của trang Web muốn xem, có thể nhập đầy đủ hay chỉ cần nhập buaxua.vn cũng được. 12. Go: Lệnh xem trang Web có địa chỉ được nhập trong Address, nhấn vào nút Go để ra lệnh hoặc có thể nhấn phím Enter trên bàn phím. Các thao tác khác trong trình duyệt Internet Explorer Lưu lại nội dung của một trang Web Khi đang xem một trang web, muốn lưu lại chọn File -> Save as... Trong Save As, chọn nơi muốn lưu trang web trong Save in, Nhập tên trong ô File name. Chọn Web Page, complete (*.htm, *.html) Trong Save as type để lưu hết toàn bộ nội dung và hình ảnh của trang Web. Chọn Encoding là Unicode (UTF-8) cho các trang Web tiếng Việt (phần này thường được tự động chọn). Nhấn Save để lưu. Mở trang Web đã lưu Chọn File -> Open. Nhập tên của trang Web muốn mở trong ô Open hoặc nhấn Browse để tìm và chọn trang Web muốn mở. Nhấn Ok để mở. Tìm kiếm thông tin trên trang Web Để tìm một hoặc nhiều từ nào đó trong trang Web, chọn Edit -> Find (on this page). Nhập từ cần tim vào ô Find what. Nhấn Find next để tìm. MODUN TH 24 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC 1. Khái niệm: Là thuật ngữ chỉ quá trình hình thành những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về trình độ và phẩm chất của người học, hoặc đưa ra những quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở những thông tin đã thu thập được một cách hệ thống trong quá trình kiểm tra. Đánh giá kết quả học tập được hiểu là đánh giá học sinh về học lực và hạnh kiểm thông qua quá trình học tập các môn học cũng như các hoạt động khác trong phạm vi của nhà trường. 2. Nguyên tắc đánh giá kết quả học tập ở tiểu học. I. Nguyên tắc đánh giá học lực và hạnh kiểm của học sinh theo Quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học (Ban hành kèm theo quyết định số 30/2005/QĐ-BGD & ĐT) đưa ra 4 nguyên tắc đánh giá học lực và hạnh kiểm của học sinh tiểu học. 1. Kết hợp đánh giá định lượng và đánh giá định tính trong đánh giá và xếp loại Kết hợp đánh giá định lượng và đánh giá định tính trong đánh giá kêt quả học tập nhằm đảm bảo tính khách quan và toàn diện trong quá trình đánh giá. 2. Thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện Nguyên tắc này bao hàm các nguyên tắc truyền thống trong đánh giá kết quả học tập như đảm bảo tính khách quan – chính xác, tính công bằng, tính công khai, tính toàn diện. 3. Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh “Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh” là nội dung cốt lõi của nguyên tắc đảm bảo tính nhân văn và tính giáo dục trong đánh giá học sinh. 4. Phát huy tính năng động, sang tạo khả năng tự học, tự đánh giá của học sinh, xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo đức theo truyền thống của Việt Nam Theo hướng phát triển các phương pháp dạy học tíchcực hiện nay, để đào tạo học sinh chủ động, sáng tạo, có khả năng tự học và tự đánh giá bản thân, việc kiểm tra đánh giá không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, rèn luyện các kĩ năng đã học mà còn khuyến khích khả năng vận dụng sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến về thái độ và xu hướng hành vi của học sinh trước các vấn đề của đời sống gia đình và cộng đồng Việt Nam. Đó là cách tiếp cận phát triển trong dạy học và đánh giá. => Bốn nguyên tắc trên đã bao quát được các nguyên tắc về đánh giá kết quả học tập mà nhiều tài liệu về lí luận giáo dục đã đề ra. 3. Phân loại kiểm tra va đánh giá kết quả học tập ở tiểu học : *. Hình thức kiểm tra ở tiểu học 1. Kiểm tra theo thời gian 1.1. Kiểm tra thường xuyên Là quá trình thu thập thông tin về việc học tập của học sinh một cách liên tục trong lớp học. * Kiểm tra hằng tháng - Kiểm tra hằng tháng ở các lớp 1, 2 và 3 1.2. Kiểm tra định kỳ Là phương thức xem xét kết quả học tập của học sinh theo thời điểm. Mục đích của kiểm tra định kì giúp giáo viên biết mỗi học sinh tiếp thu được những gì sau mỗi đơn vị bài học hoặc sau mỗi phần bài học để kịp thời bổ khuyết hay điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học những phần kế tiếp. 2. Kiểm tra theo mục đích sử dụng kết quả 2.1. Kiểm tra đột xuất chẩn đoán Kiểm tra kết quả học tập không theo những thời điểm đã ấn định trước. Kết quả của bài kiểm tra đột xuất phản ánh hành vi điển hình của người học \. 2.2. Kiểm tra tổng kết Là xem xét thành quả học tập được thực hiện vào cuối khóa học hoặc cuối môn học. Các kết quả thu được từ kiểm tra tổng kết chỉ ra khả năng người học có thể đạt được là gì khi nỗ lực hết mình cũng như khi có sự chuẩn bị tối đa. Kiểm tra tổng kết còn được gọi là hình thức đánh giá thành tích học tập của học sinh và có ý nghĩa quan trọng về mặt quản lí. 4. Hình thức đánh giá ở tiểu học Nếu phân loại hình thức đánh giá theo phương tiện gồm: Đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số, nếu phân loại hình thức đánh giá theo mục đích gồm: Đánh giá động viên và đánh giá xếp loại. 1. Đánh giá bằng nhận xét 2. Đánh giá bằng điểm số 3. Đánh giá động viên 4. Đánh giá xếp loại 5. Nội dung đánh giá kết quả hoc tập ở tiêu học a. Kiến thức - Nhận diện mối liên hệ giữa việc xác lập mục tiêu dạy học với nội dung đánh giá kết qua học tập. - Xác định và trình bày ba lĩnh vực của nội dung đánh giá kết quả học tập. - Xác định và trình bày ba lĩnh vực của nội dung đánh giá kết quả học tập ở bậc tiểu học. - Nhận ra mối quan hệ giữa ba nội dung đánh giá này. b. Kĩ năng - Vận dụng những hiểu biết vừa nêu trên để : - Tìm hiểu nội dung các kết quả học tập cần đánh giá trong các văn bản chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên tiểu học. - Xác định và miêu tả những mục tiêu cần kiểm tra đánh giá. Nhận diện và trình bày các mức độ lĩnh hội kiến thức, kĩ năng và thái độ, được thể hiện qua một số mẫu bài kiểm tra hay bài thi. - Hình thành kĩ năng tham chiếu mục tiêu dạy học trong quá trình thực hiện kiểm tra, đánh giá học sinh. c.Thái độ - Góp phần phát triển phong cách làm việc có kế hoạch, óc linh hoạt, sáng tạo và tư duy phê phán khoa học. MÔ ĐUN TH 25 KỸ THUẬT Q
Tài liệu đính kèm: