Kế hoạch bài học Khoa học Lớp 4 - Chương trình cả năm - Lê Thị Huế

I/ Mục tiêu:

 Giúp HS:

 -Phân loại được thức ăn hằng ngày vào nhóm thức ăn có nguồn gốc động vật hoặc nhóm thức ăn có nguồn gốc thực vật.

 -Phân loại được thức ăn dựa vào những chất dinh dưỡng có chứa nhiều trong thức ăn đó.

 -Biết được các thức ăn có chứa nhiều chất bột đường và vai trò của chúng.

 -Có ý thức ăn đầy đủ các loại thức ăn để đảm bảo cho hoạt động sống.

II/ Đồ dùng dạy- học:

 -Các hình minh hoạ ở trang 10, 11/ SGK (phóng to nếu có điều kiện).

 -Phiếu học tập.

 -Các thẻ có ghi chữ: Trứng Đậu Tôm Nước cam Cá Sữa Ngô Tỏi tây Gà Rau cải

III/ Hoạt động dạy- học:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

1.Ổn định lớp:

2.Kiểm tra bài cũ:

 -Gọi HS lên bảng kiểm tra bài cũ.

 1) Hãy kể tên các cơ quan tham gia vào quá trình trao đổi chất ?

 2) Giải thích sơ đồ sự trao đổi chất của cơ thể người với môi trường.

 -Nhận xét cho điểm HS.

3.Dạy bài mới:

 * Giới thiệu bài:

 -GV: Hãy nói cho các bạn biết hằng ngày, vào bữa sáng, trưa, tối các em đã ăn, uống những gì ?

 -GV ghi nhanh câu trả lời lên bảng.

 -Trong các loại thức ăn và đồ uống các em vừa kể có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Người ta có rất nhiều cách phân loại thức ăn, đồ uống. Bài học hôm nay chúng ta cũng tìm hiểu về điều này.

 * Hoạt động 1: Phân loại thức ăn, đồ uống.

 ªMục tiêu: HS biết sắp xếp các thức ăn hằng ngày vào nhóm thức ăn có nguồn gốc động vật hoặc nhóm thức ăn có nguồn gốc thực vật.

 -Phân loại thức ăn dựa vào những chất dinh dưỡng có nhiều trong thức ăn đó.

 ªCách tiến hành:

 § Bước 1: Yêu cầu HS quan sát hình minh hoạ ở trang 10 / SGK và trả lời câu hỏi: Thức ăn, đồ uống nào có nguồn gốc động vật và thực vật ?

 -GV treo bảng phụ đã kẻ sẵn hai cột: Nguồn gốc động vật và thực vật.

 -Cho HS lần lượt lên bảng xếp các thẻ vào cột đúng tên thức ăn và đồ uống.

 -Gọi HS nói tên các loại thức ăn khác có nguồn gốc động vật và thực vật.

 -Nhận xét, tuyên dương HS tìm được nhiều loại thức ăn và phân loại đúng nguồn gốc.

 § Bước 2: Hoạt động cả lớp.

 -Yêu cầu HS đọc phần bạn cần biết trang

10 / SGK.

 -Hỏi: Người ta còn cách phân loại thức ăn nào khác ?

 -Theo cách này thức ăn được chia thành mấy nhóm ? Đó là những nhóm nào ?

 -Có mấy cách phân loại thức ăn ? Dựa vào đâu để phân loại như vậy ?

 * GV kết luận: Người ta có thể phân loại thức ăn theo nhiều cách: phân loại theo nguồn gốc đó là thức ăn động vật hay thực vật.

 Phân loại theo lượng các chất dinh dưỡng chứa trong mỗi loại chia thành 4 nhóm: Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường; Chất đạm; Chất béo; Vitamin, chất khoáng.

 Ngoài ra, trong nhiều loại thức ăn còn chứa chất xơ và nước.

 -GV mở rộng: Một số loại thức ăn có chứa nhiều chất dinh dưỡng khác nhau nên chúng có thể được xếp vào nhiều nhóm thức ăn khác nhau. Ví dụ như trứng, chứa nhiều chất đạm, chất khoáng, can-xi, phốt pho, lòng đỏ trứng chứa nhiều vi-ta-min (A, D, nhóm B).

 * Hoạt động 2: Các loại thức ăn có chứa nhiều chất bột đường và vai trò của chúng.

 ªMục tiêu: Nói tên và vai trò của những thức ăn có chứa nhiều chất bột đường.

 ªCách tiến hành:

§ Bước 1: GV hướng dẫn HS làm việc theo nhóm theo các bước.

 -Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 4 đến 6 HS.

 -Yêu cầu HS hãy quan sát các hình minh hoạ ở trang 11 / SGK và trả lời các câu hỏi sau:

 1) Kể tên nhũng thức ăn giàu chất bột đường có trong hình ở trang 11 / SGK.

 2) Hằng ngày, em thường ăn những thức ăn nào có chứa chất bột đường.

 3) Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường có vai trò gì ?

 -Gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận và các nhóm khác bổ sung cho hoàn chỉnh.

 -Tuyên dương các nhóm trả lời đúng, đủ.

 * GV kết luận: Chất bột đường là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể và duy trì nhiết độ của cơ thể. Chất bột đường có nhiều ở gạo, ngô, bột mì, ở một số loại củ như khoai, sắn, đậu và ở đường ăn.

§ Bước 2: GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân

 -Phát phiếu học tập cho HS.

 -Yêu cầu HS suy nghĩ và làm bài.

 -Gọi một vài HS trình bày phiếu của mình.

 -Gọi HS khác nhận xét , bổ sung.

3.Củng cố- dặn dò:

 -GV cho HS trình bày ý kiến bằng cách đưa ra các ý kiến sau và yêu cầu HS nhận xét ý kiến nào đúng, ý kiến nào sai, vì sao ?

 a) Hằng ngày chúng ta chỉ cần ăn thịt, cá, trứng là đủ chất.

 b) Hằng ngày chúng ta phải ăn nhiều chất bột đường.

 c) Hằng ngày, chúng ta phải ăn cả thức ăn có nguồn gốc từ động vật và thự vật.

 -Dặn HS về nhà đọc nội dung Bạn cần biết trang 11 / SGK.

 -Dặn HS về nhà trong bữa ăn cần ăn nhiều loại thức ăn có đủ chất dinh dưỡng.

 -Tổng kết tiết học, tuyên dương những HS hăng hái tham gia xây dựng bài, phê bình các em còn chưa chú ý trong giờ học.

-HS trả lời.

-HS khác nhận xét, bổ sung.

-HS lần lượt kể tên các loại thức ăn, đồ uống hằng ngày. Ví dụ: sữa, bánh mì, phở, cơm, mì, bún, rau, khoai tây, cà rốt, cá, thịt, đậu, trứng, khoai lang, sắn, cua, tôm, táo, dưa, lê, ốc, trai, hến,

-HS lắng nghe.

-HS quan sát.

-HS lên bảng xếp.

Nguồn gốc

Thực vật Động vật

Đậu cô ve, nước cam Trứng, tôm

Sữa đậu nành Gà

Tỏi tây, rau cải Cá

Chuối, táo Thịt lợn, thịt bò

Bánh mì, bún Cua, tôm

Bánh phở, cơm Trai, ốc

Khoai tây, cà rốt Ếch

Sắn, khoai lang Sữa bò tươi

-2 HS lần lượt đọc to trước lớp, HS cả lớp theo dõi.

-Người ta còn phân loại thức ăn dựa vào chất dinh dưỡng chứa trong thức ăn đó.

-Chia thành 4 nhóm:

+Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường.

+Nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm.

+Nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo.

+Nhóm thức ăn chứa nhiều vitamin và chất khoáng.

-Có hai cách ; Dựa vào nguồn gốc và lượng các chất dinh dưỡng có chứa trong thức ăn đó.

-HS lắng nghe.

-HS chia nhóm, cử nhóm trưởng và thư ký điều hành.

-HS quan sát tranh, thảo luận và ghi câu trả lời vào giấy.

1) Gạo, bánh mì, mì sợi, ngô, miến, bánh quy, bánh phở, bún, sắn, khoai tây, chuối, khoai lang.

2) Cơm, bánh mì, chuối, đường, phở, mì,

3) Cung cấp năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động của cơ thể.

-Nhận phiếu học tập.

-Hoàn thành phiếu học tập.

-3 đến 5 HS trình bày.

-Nhận xét.

-HS tự do phát biểu ý kiến.

+Phát biểu đúng: c.

+Phát biểu sai: a, b.

 

doc 185 trang Người đăng hoanguyen99 Lượt xem 465Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài học Khoa học Lớp 4 - Chương trình cả năm - Lê Thị Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệm khác.
-GV phổ biến thí nghiệm:
 +Chúng ta thay đế gắn nến bằng một đế không kín (cho HS quan sát vật thật). Hãy dự đoán xem hiện tượng gì sẽ xảy ra?
-GV thực hiện thí nghiệm, yêu cầu HS quan sát hiện tượng xảy ra và hỏi :
 +Vì sao cây nến có thể cháy bình thường?
-Quan sát kĩ hiện tượng chúng ta thấy: Khi sự cháy xảy ra, khí ni-tơ và khí các-bô-níc nóng lên và bay lên cao. Do có chỗ lưu thông với bên ngoài nên không khí ở bên ngoài tràn vào trong lọ, tiếp tục cung cấp ô-xi để duy trì sự cháy. Cứ như vậy sự cháy diễn ra liên tục.
 +Để duy trì sự cháy cần phải làm gì ?
 +Tại sao phải làm như vậy ?
-Để duy trì sự cháy, cần phải liên tục cung cấp không khí. Không khí cần phải được lưu thông thì sự cháy mới diễn ra liên tục được.
 Ø Ứng dụng liên quan đến sự cháy
-Chia nhóm 4 HS ngồi 2 bàn trên, dưới và yêu cầu: Quan sát hình minh hoạ số 5 và trả lời câu hỏi :
 +Bạn nhỏ đang làm gì ?
 +Bạn làm như vậy để làm gì ?
-Gọi HS nhóm khác bổ sung để có câu trả lời hoàn chỉnh.
-Nêu: Bạn nhỏ là người dân tộc. Bạn đang dùng ống nứa để thổi vào bếp củi. Làm như vậy không khí sẽ được lưu thông, cung cấp liên tục làm cho sự cháy được duy trì.
 +Trong lớp mình bạn nào còn có kinh nghiệm làm cho ngọn lửa trong bếp củi, bếp than không bị tắt ?
-Khi đun bếp và nhóm bếp lửa hay bếp than, các em lưu ý phải làm như các bạn : cời rỗng bếp, dùng ống thổi không khí hay dùng quạt quạt vào bếp lò. Như vậy mới làm cho sự cháy diễn ra liên tục.
 +Vậy khi muốn dập tắt ngọn lửa ở bếp than hay bếp củi thì làm thế nào ?
-Các bạn lớp mình có rất nhiều kinh nghiệm trong việc đun bếp than và bếp củi. Điều đó chứng tỏ các em đã hiểu được vai trò của không khí đối với sự cháy.
4. Củng cố:
Hỏi :
 +Khí ô-xi và khí ni-tơ có vai trò gì đối với sự cháy ?
 +Làm cách nào để có thể duy trì sự cháy ?
5. Dặn dò :
-Nhận xét tiết học.
-Về học thuộc mục cần biết và chuẩn bị bài tiết sau.
Hát 
-HS trả lời,.
-HS ở dưới nhận xét.
-HS lắng nghe.
-Lắng nghe và trả lời:
 +Cả 2 cây cùng tắt.
 +Cả 2 nến vẫn cahý bình thường.
 +Cây nến trong lọ to sẽ cháy lâu hơn cây nến trong lọ nhỏ.
-HS nghe.
-HS lên làm thí nghiệm.
 +Cả 2 cây nến cùng tắt cây nến trong lọ to cháy lâu hơn cây nến trong lọ nhỏ.
 +Vì trong lọ thuỷ tinh to có chứa nhiều không khí hơn lọ thuỷ tinh nhỏ. Mà trong không khí thì càng có nhiều khí ô-xi duy trì sự cháy.
 +Ô-xi để duy trì sự cháy lâu hơn. Càng có nhiều không khí thì càng có nhiều ô-xi và sự cháy diễn ra lâu hơn.
-HS lắng nghe.
-Lắng nghe và quan sát.
+Cây nến vẫn cháy bình thường.
 +Cây nến sẽ tắt.
-HS quan sát và trả lời.
+Cây nến tắt sau mấy phút.
-HS nghe và quan sát.
-HS nêu dự đoán của mình.
+Do được cung cấp ô-xi liên tục. Đế gắn nến không kín nên không khí liên tục tràn vào lọ cung cấp ô-xi nên cây nến cháy liên tục.
-HS nghe.
+Cần liên tục cung cấp khí ô-xi.
 +Vì trong không khí có chứa ô-xi. Ô-xi rất cần cho sự cháy. Càng có nhiều không khí thì càng có nhiều ô-xi và sự cháy sẽ diễn ra liên tục.
-HS lắng nghe.
-HS quan sát và đại diện nhóm trả lời.
+Bạn nhỏ đang dùng ống nứa thổi không khí vào trong bếp củi.
 +Để không khí trong bếp được cung cấp liên tục, để bếp không bị tắt khi khí ô-xi bị mất đi.
-HS nhóm khác bổ sung.
-HS nghe.
-HS trao đổi và trả lời:
+Muốn cho ngọn lửa trong bếp không bị tắt, em thường cời rỗng tro bếp ra để không khí được lưu thông.
 +Em có thể xách bếp than ra đầu hướng gió để gió thổi không khí vào trong bếp.
-HS nghe.
+Khi muốn dập ngọn lửa ở bếp củi, ta có thể dùng tro bếp phủ kín lên ngọn lửa.
 +Khi muốn dập tắt ngọn lửa ở bếp than, ta có thể đậy kín nắp lò và cửa lò lại.
-HS nghe.
-HS trả lời.
Bài 36
KHÔNG KHÍ CẦN CHO SỰ SỐNG
I.Mục tiêu :
 Giúp HS :
 -Hiểu được : người, động vật, thực vật đều cần đến không khí để thở.
 -Hiểu được vai trò của khí ô-xi với quá trình hô hấp.
 -Nêu được những VD để chứng tỏ không khí cần cho sự sống của con người, động vật và thực vật.
 -Nêu được những ứng dụng vai trò của khí ô-xi vào đời sống.
II.Đồ dùng dạy học :
 -Cây, con vật nuôi, trồng đã giao từ tiết trước.
 -GV sưu tầm tranh, ảnh về người bệnh đang thở bình ô-xi, bể cá đang được bơm không khí.
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt độngcủa giáo viên
Hoạt động của HS
1. Ổn định
2.KTBC:
 GV gọi HS trả lời câu hỏi :
-Khí ô-xi có vai trò như thế nào đối với sự cháy ?
-Khí ni-tơ có vai trò như thế nào đối với sự cháy ?
-Tại sao muốn sự cháy được liên tiếp ra cần phải liên tục cung cấp không khí ?
GV nhận xét và ghi điểm.
3.Bài mới:
*Giới thiệu bài:
 Chúng ta đã làm thí nghiệm để chứng minh rằng không khí cần cho sự cháy. Vậy đối với đời sống của con người, động vật, thực vật thì không khí có vai trò như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay.
 *Hoạt động 1: Vai trò của không khí đối với con người.
-GV yêu cầu cả lớp để tay trước mũi, thở ra và hít vào. Sau đó hỏi HS nhận xét gì ?
-Khi thở ra , hít vào phổi của chúng ta sẽ có nhiệm vụ lọc không khí để lấy khí ô-xi và thải ra khí các-bô-níc.
-Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn bịt mũi nhau lại và người bị bịt mũi phải ngậm miệng lại. Sau đó GV hỏi HS bị bịt mũi:
 +Em cảm thấy thế nào khi bị bịt mũi và ngậm miệng lại ?
 +Qua thí nghiệm trên, em thấy không khí có vai trò gì đối với con người ?
-GV nêu: không khí rất cần cho đời sống của con người. Trong không khí có chứa khí ô-xi, con người không thể sống thiếu khí ô-xi quá 3 – 4 phút.
-Không khí rất cần cho hoạt động hô hấp của con người. Còn đối với các sinh vật khác thì sao ? Các em cùng tìm hiểu tiếp .
 *Hoạt động 2: Vai trò của không đối với thực vật, động vật.
-Cho HS các nhóm trưng bày con vật, cây trồng đã nuôi, trồng theo yêu cầu của tiết trước.
-GV yêu cầu đại diên mỗi nhóm nêu kết quả thí nghiệm nhóm đã làm ở nhà.
+Với những điều kiện nuôi như nhau: thức ăn, nước uống tại sao con sâu này lại chết ?
 +Còn hạt đậu này, vì sao lại không được sống bình thường ?
-Qua 2 thí nghiệm trên, em hiểu không khí có vai trò như thế nào đối với thực vật, động vật ?
-Kết luận: Không khí rất cần cho hoạt động sống của các sinh vật. Sinh vật phải có không khí để thở thì mới sống được. Trong không khí có chứa ô-xi. Đây là thành phần quan trọng nhất đối với hoạt động hô hấp của con người, động vật, thực vật.
 Các nhà bác học đã làm thí nghiệm trên chuột bạch, bắng cách nhốt chuột bạch vào trong một chiếc bình thuỷ tinh kín, có đủ thức ăn và nước uống. Nhưng khi con chuột thở hết lượng ô-xi trong bình thuỷ tinh kín thì nó bị chết mặc dù thức ăn và nước uống vẫn còn.
*Hoạt động 3: Ứng dụng vai trò của khí ô-xi trong đời sống.
-Khí ô-xi có vai trò rất quan trọng đối với sự thở và con người đã ứng dụng rất nhiều vào trong đời sống. Các em cùng quan sát H.5,6 SGK và cho biết tên dụng cụ giúp người thợ lặn có thể lặn sâu dưới nước và dụng cụ giúp cho nước trong bể cá có nhiều không khí hoà tan.
-GV cho HS phát biểu.
-Cho HS nhận xét câu trả lời của bạn.
-GV nhận xét và kết luận : Khí ô-xi rất quan trọng đối với đời sống sinh vật. Không khí có thể hoà tan trong nước. Do vậy người ta đã giúp người thợ lặn có thể lặn sâu dưới nước bắng cách thở bằng bình ô-xi hay dùng máy bơm không khí vào nước trong bể nuôi để giúp cá hô hấp. Một số loài động vật và thực vật có khả năng lấy ô-xi hoà tan trong nước để thở như :rong, rêu, san hô. Các loại tảo  hay các loại cá
-GV chia lớp thành nhóm 4 và yêu cầu HS trao đổi, thảo luận các câu hỏi. GV ghi câu hỏi lên bảng.
 +Những VD nào chứng tỏ không khí cần cho sự sống của người, động vật, thực vật ?
+Trong không khí thành phần nào quan trọng nhất đối với sự thỏ ?
+Trong trường hợp nào người ta phải thở bằng bình ô-xi ?
-Gọi HS trình bày. Mỗi nhóm trình bày 1 câu, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-GV nhận xét và kết luận : Người, động vật, thực vật muốn sống được cần có ô-xi để thở.
4.Củng cố:
Hỏi :
-Không khí cần cho sự sống của sinh vật như thế nào ?
-Trong không khí thành phần nào quan trọng nhất đối với sự thở ?
GV nhận xét.
5.Dặn dò:
-Về học thuộc mục bạn cần biết và chuẩn bị mỗi em 1 cái chong chóng để tiết sau học bài : “Tại sao có gió”.
-Nhận xét tiết học.
-HS trả lời.
-HS khác nhận xét, bổ sung.
-HS nghe.
-Cả lớp làm theo yêu cầu của GV và trả lời:
 +Em thấy có luồng không khí ấm chạm vào tay khi thở ra và luồng không khí mát tràn vào lỗ mũi.
-HS nghe.
-HS tiến hành cặp đôi và trả lời.
 +Cảm thấy tức ngực; bị ngạt; tim đập nhanh, mạnh và không thể nhịn thở lâu hơn nữa.
 +Không khí rất cần cho quá trình hô hấp của con người. Không có không khí để thở con người sẽ chết.
-HS lắng nghe.
-4 nhóm trưng bày các vật lên bàn trước lớp.
-HS các nhóm đại diện cầm vật của mình lên nêu kết quả.
 +Nhóm 1: Con cào cào  của nhóm em vẫn sống bình thường.
 +Nhóm 2: Con vật của nhóm em nuôi đã bị chết.
 +Nhóm 3:Hạt đậu nhóm em trồng vẫn phát triển bình thường.
 +Nhóm 4: Hạt đậu nhóm em gieo sau khi nảy mầm đã bị héo, úa 2 lá mầm.
 +Các nhóm trao đổi và trả lời: con cào cào  này bị chết là do nó không có không khí để thở. Khi nắp lọ bị đóng kín, lượng ô-xi trong không khí trong lọ hết là nó sẽ chết.
-Không khí rất cần cho hoạt động sống của động vật, thực vật. Thiếu ô-xi trong không khí, động vật, thực vật sẽ bị chết.
-HS nghe.
-Quan sát và lắng nghe.
-HS chỉ vào tranh và nói:
 +Dụng cụ giúp người thợ lặn có thể lặn sâu dưới nước là bình ô-xi mà họ đeo trên lưng.
 +Dụng cụ giúp nước trong bể cá có nhiều không khí hoà tan là máy bơm không khí vào nước.
-HS nhận xét.
-HS nghe.
-HS các nhóm trao đổi, thảo luận và cử đại diện lên trình bày.
+Không có không khí con ngưòi, động vật, thực vật sẽ chết. Con người không thể nhịn thở quá 3 – 4 phút.
 +Trong không khí ô-xi là thành phần quan trọng nhất đối với sự thở của người, động vật, thực vật.
 +Người ta phải thở bằng bình ô-xi : làm việc lâu dưới nước, thợ làm việc trong hầm, lò, người bị bệnh nặng cần cấp cứu, 
-HS nghe.
-HS trả lời.
-Cả lớp nhận xét, bổ sung.
Bài 37
TẠI SAO CÓ GIÓ
I.Mục tiêu :
 Giúp HS :
 -Làm thí nghiệm để phát hiện ra không khí chuyển động tạo thành gió.
 -Giải thích được tại sao có gió?.
 -Hiểu nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí trong tự nhiên: Ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền, ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển là do sự chênh lệch về nhiệt độ.
II.Đồ dùng dạy học :
 -HS chuẩn bị chong chóng.
 -Đồ dùng thí nghiệm: Hộp đối lưu, nến, diêm, vài nén hương( nếu không có thì dùng hình minh hoạ để mô tả).
 -Tranh minh hoạ trang 74, 75 SGK phóng to.
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt độngcủa giáo viên
Hoạt động của HS
1. Ổn định
2.KTBC:
GV gọi HS lên hỏi:
-Không khí cần cho sự thở của người, động vật, thực vật như thế nào ?
-Thành phần nào trong không khí quan trọng nhất đối với sự thở ?
-Cho VD chứng tỏ không khí cần cho sự sống của con người, động vật, thực vật.
GV nhận xét và ghi điểm.
3.Bài mới:
*Giới thiệu bài:
-GV hỏi:
 +Vào mùa hè, nếu trời nắng mà không có gió em cảm thấy thế nào ?
 +Theo em, nhờ đâu mà lá cây lay động hay diều bay lên ?
-Gió thổi làm cho lá cây lay động, diều bay lên, nhưng tại sao có gió ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời câu hỏi đó.
 *Hoạt động 1: Trò chơi: chơi chong chóng.
-Kiểm tra việc chuẩn bị chong chóng của HS.
-Yêu cầu HS dùng tay quay cánh xem chong chóng có quay không.
-Hưóng dẫn HS ra sân chơi chong chóng: Mỗi tổ đứng thành 1 hàng, quay mặt vào nhau, đứng yên và giơ chong chóng ra phía trước mặt. Tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc các bạn thực hiện. Trong quá trình chơi tìm hiểu xem:
 +Khi nào chong chóng quay ?
 +Khi nào chong chóng không quay ?
 +Làm thế nào để chong chóng quay ?
-GV tổ chức cho HS chơi ngoài sân. GV đến từng tổ hướng dẫn HS tìm hiểu bắng cách đặt câu hỏi cho HS. Nếu trời lặng gió, GV cho HS chạy để chong chóng quay nhanh.
-GV cho HS báo cáo kết quả theo các nội dung sau:
 +Theo em, tại sao chong chóng quay ?
 +Tại sao khi bạn chạy nhanh thì chong chóng của bạn lại quay nhanh ?
 +Nếu trời không có gió, làm thế nào để chóng quay nhanh ?
 +Khi nào chong chóng quay nhanh, quay chậm ?
-Kết luận: Khi có gió thổi sẽ làm chong chóng quay. Không khí có ở xung quanh ta nên khi ta chạy, không khí xung quanh chuyển động tạo ra gió. Gió thổi mạnh làm chong chóng quay nhanh. Gió thổi yếu làm chong chóng quay chậm. Không có gió tác động thì chong chóng không quay.
 *Hoạt động 2: Nguyên nhân gây ra gió
-GV giới thiệu : Chúng ta sẽ cùng làm thí nghiệm để tìm hiểu nguyên nhân gây ra gió.
-GV giới thiệu các dụng làm thí nghiệm như SGK, sau đó yêu cầu các nhóm kiểm tra đồ dùng của nhóm mình.
-GV yêu cầu HS đọc và làm thí nghiệm theo hướng dẫn của SGK.
GV đưa bảng phụ có ghi sẵn câu hỏi và cho HS vừa làm thí nghiệm và trả lời các câu hỏi:
 +Phần nào của hộp có không khí nóng ? Tại sao?
+Phần nào của hộp không có không khí lạnh ?
 +Khói bay qua ống nào ?
-Gọi các nhóm trình bày kết quả các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
 +Khói bay từ mẩu hương đi ra ống A mà chúng ta nhìn thấy là do có gì tác động ?
-GV nêu: Không khí ở ống A có ngọn nến đang cháy thì nóng lên, nhẹ đi và bay lên cao. Không khí ở ống B không có nến cháy thì lạnh, không khí lạnh nặng hơn và đi xuống.Khói từ mẩu hương cháy đi ra qua ống A là do không khí chuyển động tạo thành gió. Không khí chuyển động từ nơi lạnh đến nơi nóng. Sự chênh lệch nhiệt độ của không khí là nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí.
-GV hỏi lại HS :
 +Vì sao có sự chuyển động của không khí ?
 +Không khí chuyển động theo chiều như thế nào ?
+Sự chuyển động của không khí tạo ra gì ?
*Hoạt động 3: Sự chuyển động của không khí trong tự nhiên
-GV treo tranh minh hoạ 6, 7 SGK yêu cầu trả lời các câu hỏi :
 +Hình vẽ khoảng thời gian nào trong ngày?
 +Mô tả hướng gió được minh hoạ trong hình.
-Yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 để trả lời câu hỏi: 
+Tại sao ban ngày có gió từ biển thổi vào đất liền và ban đêm có gió từ đất liền thổi ra biển ?
-GV đi hướng dẫn các nhómgặp khó khăn.
-Gọi nhóm xung phong trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Kết luận và chỉ vào hình trên bảng: Trong tự nhiên, dưới ánh sáng mặt trời, các phần khác nhau của Trái đất không nóng lên như nhau. Phần đất liền nóng nhanh hơn phần nước và cũng nguội đi nhanh hơn phần nước. Sự chênh lệch nhiệt độ vào ban ngày và ban đêm giữa biển và đất liền nên ban ngày gió thổi từ biển vào đất liền và ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển.
-Gọi HS chỉ vào tranh vẽ và giải thích chiều gió thổi.
-Nhận xét , tuyên dương HS hiểu bài.
4.Củng cố:
-Tại sao có gió ?
-GV cho HS trả lời và nhận xét, ghi điểm.
5.Dặn dò:
-Về nhà học bài và sưu tầm tranh, ảnh về tác hại do bão gây ra.
-Nhận xét tiết học.
-Hát
-HS lần lượt lên trả lời câu hỏi.
-HS khác nhận xét, bổ sung.
+Em cảm thấy không khí ngột ngạt, oi bức rất khó chịu.
 +Lá cây lay động, diều bay lên là nhờ có gió. Gió thổi làm cho lá cây lay động, diều bay lên cao.
-HS nghe.
-Tổ trưởng báo cáo việc chuẩn bị của các bạn.
-HS làm theo yêu cầu của GV.
-HS nghe.
-Thực hiện theo yêu cầu. Tổ trưởng tổ đọc từng câu hỏi để mỗi thành viên trong tổ suy nghĩ trả lời.
-Tổ trưởng báo cáo xem nhóm mình chong chóng của bạn nào quay nhanh nhất.
 +Chong chóng quay là do gió thổi.Vì bạn chạy nhanh.
 +Vì khi bạn chạy nhanh thì tạo ra gió. Gió làm quay chong chóng.
 +Muốn chong chóng quay nhanh khi trời không có gió thì ta phải chạy.
 +Chong chóng quay nhanh khi có gió thổi mạnh, quay chậm khi có gió thổi yếu.
-HS lắng nghe.
-HS chuẩn bị dụng cụ làm thí nghiệm.
-HS làm thí nghiệm và quan sát các hiện tượng xảy ra.
-Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
+Phần hộp bên ống A không khí nóng lên là do 1 ngọn nến đang cháy đặt dưới ống A.
 +Phần hộp bên ống B có không khí lạnh.
 +Khói từ mẩu hương cháy bay vào ống A và bay lên.
 +Khói từ mẩu hương đi ra ống A mà mắt ta nhìn thấy là do không khí chuyển động từ B sang A.
-HS nghe.
-HS lần lượt trả lời:
 +Sự chênh lệch nhiệt độ trong không khí làm cho không khí chuyển động.
+Không khí chuyển động từ nơi lạnh đến nơi nóng.
 +Sự chuyển động của không khí tạo ra gió.
-Vài HS lên bảng chỉ và trình bày.
+H.6 vẽ ban ngày và hướng gió thổi từ biển vào đất liền.
 +H.7 vẽ ban đêm và hướng gió thổi từ đất liền ra biển.
-HS thảo luận theo nhóm 4 trao đổi và giải thích hiện tượng.
+Ban ngày không khí trong đất liền nóng, không khí ngoài biển lạnh. Do đó làm cho không khí chuyển động từ biển vào đất liền tạo ra gió từ biển thổi vào đất liền.
 +ban đêm không khí trong đất liền nguội nhanh hơn nên lạnh hơnkhông khí ngoài biển. Vì thế không khí chuyển động từ đất liền ra biển hay gió từ đất liền thổi ra biển.
-Lắng nghe và quan sát hình trên bảng.
-HS lên bảng trình bày.
-HS trả lời.
Bài 38
GIÓ NHẸ, GIÓ MẠNH –PHÒNG CHỐNG BÃO
I.Mục tiêu :
 Giúp HS:
 -Phân biệt được gió nhẹ, gió khá mạnh, gió to, gió dữ.
 -Nêu được những thiệt hại do giông, bão gây ra.
 -Biết được một số cách phòng chống bão.
II.Đồ dùng dạy học :
 -Hình minh hoạ 1, 2, 3, 4 / 76 SGK phóng to.
 -Các băng giấy ghi: cấp 2: gió nhẹ, cấp 5: gió khá mạnh, cấp 7: gió to, cấp 9: gió dữ và các băng giấy ghi 4 thông tin về 4 cấp gió trên như SGK.
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt độngcủa giáo viên
Hoạt động của HS
1.Ổn định
2.KTBC:
Gọi HS lên KTBC.
-Mô tả thí nghiệm giải thích tại sao có gió ?
-Dùng tranh minh hoạ giải thích hiện tượng ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền và ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển.
GV nhận xét, ghi điểm.
3.Bài mới:
 *Giới thiệu bài:
 Bài học trước các em đã làm thí nghiệm chứng minh rằng tại sao có gió. Vậy gió có những cấp độ nào ? Ở cấp độ nào gió sẽ gây hại cho cuộc sống của chúng ta ? Chúng ta phải làm gì để phóng chống khi có gió bão? Bài học hôm nay sẽ giải thích câu hỏi đó.
 *Hoạt động 1: Một số cấp độ của gió
-Gọi HS nối tiếp nhau đọc mục Bạn cần biết trang 76 SGK.
-Hỏi :
 +Em thường nghe thấy nói đến các cấp độ của gió khi nào ?
-Yếu cầu HS quan sát hình vẽ và đọc thông tin trong SGK / 76. GV phát PHT cho các nhóm.
STT
Cấp gió
Tác động của cấp gió
a
Khi có gió này, mây bay, cây cỏ đu đưa, sóng nước trong hồ dập dờn.
b
Khi có gió này, bầu trời đầy những đám mây đen, cây lớn gãy cành, mái nhà có thể bị tốc.
c
Lúc này khói bay thẳng lên trời, cây cỏ đứng im.
d
Khi có gió này, bầu trời thường sáng sủa, bạn có thể thấy gió trên da mặt, nghe thấy tiếng lá rì rào, nhìn được làn khói bay.
đ
Khi có gió này, trời có thể tối và có bão. Cây lớn đu đưa, người đi bộ ở ngoài trời sẽ rất khó khăn vì phải chống lại sức gió.
e
Gió mạnh liên tiếp, kèm theo mưa to có gió xoáy, có thể cuốn bay người, nhà cửa, làm gãy, đổ cây cối
-Gọi HS trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Nhận xét, kết luận lời giải đúng.
-GV kết luận: Gió có khi thổi mạnh, có khi thổi yếu. Gió càng lớn càng gây tác hại cho con người.
 *Hoạt động 2: Thiệt hại do bão gây ra và cách phóng chống bão
-GV hỏi:
 +Em hãy nêu những dấu hiệu khi trời có dông ?
+Nêu những dấu hiệu đặc trưng của bão ?
-Tổ chức cho HS hoạt đông trong nhóm.
-Yêu cầu HS đọc mục Bạn cần biết trang 77 SGK, sử dụng tranh, ảnh sưu tầm nói về :
 +Tác hại do bão gây ra.
 +Một số cách phòng chống bão mà em biết.
-GV hướng dẫn, giúp đỡ những nhóm gặp khó khăn.
-Gọi đại diện nhó

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao_an_tong_hop.doc