Đề cương ôn tập Lịch sử Lớp 4 - Học kì 2

Bài 12: Nhà Trần thành lập

1. Nhà Trần ra đời trong hoàn cảnh nào?

 Đến cuối thế kỉ XII, nhà Lý ngày càng suy yếu. Năm 1226, Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh. Nhà Trần được thành lập.

2. Nhà Trần đã có những việc làm gì để củng cố, xây dựng đất nước?

- Nhà Trần chú ý xây dựng lược lượng quân đội.

- Chăm lo bảo vệ đê điều.

- Khuyến khích nông dân sản xuất.

3. Tìm những sự việc cho thấy dưới thời Trần, quan hệ giữa vua và quan, giữa vua và dân chưa quá xa cách?

- Vua Trần cho đặt chuông lớn ở thềm cung điện để nhân dân đến thỉnh khi có việc cần cầu xin hoặc oan ức.

- Trong các buổi yến tiệc, có lúc vua và các quan nắm tay nhau ca hát vui vẻ.

 

docx 7 trang Người đăng hoanguyen99 Lượt xem 893Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Lịch sử Lớp 4 - Học kì 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ 4
Bài 7: Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân (tr25)
1. Nêu tình hình đất nước ta sau khi Ngô Quyền mất?
- Triều đình lục đục, tranh giành nhau ngai vàng.
- Các thế lực cát cứ địa phương nổi dậy chia đất nước thành 12 vùng.
- Làng mạc, ruộng đồng bị tàn phá.
- Quân thù ngoài bờ cõi đang lăm le xâm lược.
2. Đinh Bộ Lĩnh đã có công gì trong buổi  đầu độc lập của đất nước?
 - Đinh Bộ Lĩnh đã tập hợp nhân dân dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất đất nước (năm 968).
Bài 8: Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất (năm 981)
1. Trình bày tình hình đất nước ta trước khi quân Tống sang xâm lược?
 Năm 979, Đinh Tiên Hoàng và con trưởng là Đinh Liễn bị ám hại.
     Con thứ là Đinh Toàn (6 tuổi) lên ngôi, không lo nổi việc nước.
     Quân Tống lợi dụng thời cơ đó sang xâm lược nước ta.
     Lúc đó, Lê Hoàn là người tài giỏi được mời lên làm vua.
3. Trình bày ý nghĩa cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược.
    - Giữ vững được nền độc lập của nước nhà.
    - Đem lại cho nhân dân ta niềm tự hào, lòng tin ở sức mạnh của dân tộc.
4. Dựa vào nội dung và hình 2 của bài, hãy trình bày diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược?
 Năm 981 quân Tống theo hai đường thủy và bộ ồ ạt tiến vào xâm lược nước ta.
    Nhiều trận chiến ác liệt diễn ra trên sông Bạch Đằng, cuối cùng quân thủy bị đánh lui.
    Trên bộ, quân ta cũng chặn đánh quân Tống quyết liệt ở Chi Lăng (Lạng Sơn), buộc chúng phải rút quân.
    Thừa thắng, quân ta truy kích tiêu diệt địch. Cuộc kháng chiến thắng lợi.
Bài 9: Nhà Lý dời đô ra Thăng Long
1. Vì sao Lý Thái Tổ chọn vùng đất Đại La làm kinh đô?
 Đại La là: - Vùng đất ở trung tâm của đất nước,
                     - Đất rộng lại bằng phẳng,
                     - Dân cư không khổ vì ngập lụt, muôn vật phong phú tốt tươi.
2. Thăng Long còn có những tên gọi nào khác nữa?
 Đại La, Đông Kinh, Đông Quan, Hà Nội.
3. Vương triều Lý bắt đầu từ năm nào?
 - Vương triều Lý bắt đầu từ năm 1009.
4. Nhà Lý rời đô ra Thăng Long vào năm nào? Đến nay là được bao nhiêu năm?
- Nhà Lý rời đô ra Thăng Long vào năm 1010.  Đến nay là được 1004 năm.
Bài 10: Chùa thời Lý
1. Vì sao dân ta tiếp thu đạo Phật?
 vì đạo Phật dạy người ta phải thương yêu đồng loại, phải biết nhường nhịn nhau, giúp đỡ người gặp khó khăn, không được đối xử tàn ác với loài vật,Những điều này  phù hợp với lối sống và cách nghĩ của người Việt, nên  sớm được người Việt tiếp nhận và tin theo.
2. Những sự việc nào cho ta thấy dưới thời Lý, đạo Phật rất thịnh đạt?
 - Nhiều nhà vua thời Lý cũng theo đạo Phật.
    - Nhiều nhà sư được giữ cương vị quan trọng trong triều đình,
    - Chùa được xây dựng ở nhiều nơi.
3. Thời Lý, chùa được sử dụng vào việc gì?
 - Nơi tu hành của các nhà sư và cũng là nơi tổ chức lễ bái của đạo Phật.
    - Là trung tâm văn hóa của các làng xã.
5. Chùa Giạm, chùa Một Cột, chùa Keo, chùa Phật Tích ở đâu?
 Chùa Giạm, chùa Phật Tích ở Bắc Ninh; chùa Một Cột ở Hà Nội; chùa Keo ở Thái Bình.
6. Mô tả 1 ngôi chùa mà em biết?
 Chùa Một Cột còn gọi là chùa Diên Hựu. Chùa được dựng trên một cột đá cao giữa hồ Linh Chiểu. Trong long hồ trồng nhiều sen. Trên cột đá là hình tòa sen bằng gỗ, đỡ một ngôi chùa nhỏ.
Bài 11: Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai (1075 - 1077)
1. Khi biết quân Tống chuẩn bị xâm lược nước ta lần thứ hai, Lý Thường Kiệt có chủ trương gì?
- chủ trương: “ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước để chặn mũi nhọn của giặc”.
2. Lý Thường Kiệt đã làm gì để chuẩn bị chiến đấu với giặc?
 Lý Thường Kiệt đã cho xây dựng phòng tuyến sông Như Nguyệt.
3. Quân Tống kéo sang xâm lược nước ta vào thời gian nào?
 Quân Tống kéo sang xâm lược nước ta vào cuối năm 1076.
4. Lưc lượng của quân Tống khi sang xâm lược nước ta như thế nào? Do ai chỉ huy?
 Chúng kéo 10 vạn bộ binh, 1 vạn ngựa, 20 vạn dân phu, dưới sự chỉ huy của Quách Quỳ ồ ạt tiến vào nước ta.
5. Dựa vào lược đồ, em hãy tường thuật lại cuộc chiến đấu bảo vệ phòng tuyến trên bờ phía nam sông Như Nguyệt của sông ta?
- Khi đã đến bờ Bắc sông Như Nguyệt, Quách Quỳ cho quân đóng bè tổ chức tiến công ta.
- Hai bên giao chiến ác liệt, phòng tuyến sông Như Nguyệt tưởng như sắp vỡ.
- Lý Thường Kiệt chỉ huy quân ta bất ngờ đánh thẳng vào doanh trại giặc.
- Quân giặc chống cự không nổi, vội tìm đường tháo chạy. Trận Như Nguyệt ta đại thắng.
 8. Nêu kết quả của cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai?
 Số quân Tống bị chết đến quá nửa, số còn lại rút về nước.
Bài 12: Nhà Trần thành lập
1. Nhà Trần ra đời trong hoàn cảnh nào?
 Đến cuối thế kỉ XII, nhà Lý ngày càng suy yếu. Năm 1226, Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh. Nhà Trần được thành lập.
2. Nhà Trần đã có những việc làm gì để củng cố, xây dựng đất nước?
- Nhà Trần chú ý xây dựng lược lượng quân đội.
- Chăm lo bảo vệ đê điều.
- Khuyến khích nông dân sản xuất.
3. Tìm những sự việc cho thấy dưới thời Trần, quan hệ giữa vua và quan, giữa vua và dân chưa quá xa cách?
- Vua Trần cho đặt chuông lớn ở thềm cung điện để nhân dân đến thỉnh khi có việc cần cầu xin hoặc oan ức.
- Trong các buổi yến tiệc, có lúc vua và các quan nắm tay nhau ca hát vui vẻ.
Bài: 13: Nhà Trần và việc đắp đê
1. Nhà trần có những biện pháp gì và thu được kết quả như thế nào trong đắp đê?
Biện pháp: Nhà Trần rất quan tâm đến việc đắp đê phòng chống lụt bão:
Lập Hà đê sứ để trông coi việc đắp đê.
Năm 1248, nhân dân cả nước được lệnh mở rộng việc đắp đê suốt từ đầu nguồn các con sông lớn cho đến cửa biển.
Khi có lũ lụt, tất cả mọi người đều phải tham gia bảo vệ đê.
Các vua nhà trần cũng co khi tự mình trông nom việc đắp đê.
Kết quả: Hệ thống đê đã hình thành dọc theo sông Hồng và các con sông lớn khác ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Hệ thống đê điều này đã góp phần làm cho nông nghiệp phát triển, đời sống nhân dân thêm no ấm, thiên tai lụt lội giảm nhẹ, nhờ công cuộc đắp đê, trị thủy cũng làm cho nhân dân ta thêm doàn kết.
Bài 14: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên
1. Ý chí quyết tâm tiêu diệt quân xâm lược Mông Nguyên của quân dân nhà trần được thể hiện như thế nào?
-  Khi vua Trần mời các bô lão về hỏi ý kiến ở điện Diên Hồng, tất cả đều hô vang “Đánh!”.
    - Trần Hưng Đạo viết “Hịch tướng sĩ”
    - Các chiến sĩ tự mình thích vào cánh tay hai chữ “Sát thát”.
2. Khi giặc Mông – Nguyên vào Thăng Long, vua tôi nhà Trần đã dùng kế gì để đánh giặc?
 Kế “vườn không nhà trống”:
-    Vua tôi nhà Trần chủ động rút khỏi kinh thành Thăng Long.
 -    Chờ cho quân giặc mệt mỏi và đói khát, quân ta tấn công quyết liệt vào Thăng Long và giành được thắng lợi.
3. Việc cả 3 lần vua tôi nhà Trần đều rút khỏi Thăng Long có tác dụng như thế nào?
- Làm cho địch khi vào Thăng Long không thấy một bóng người, không một chút lương ăn, càng thêm mệt mỏi và đói khát. Quân địch hao tổn, trong khi đó ta lại bảo toàn được lực lượng.
HỆ THỐNG KIẾN THỨC VỀ CÁC SỰ KIỆN LỊCH SỬ TIÊU BIỂU
TỪ BUỔI ĐẦU DỰNG NƯỚC ĐẾN THỜI NGUYỄN
1/ Nước Văn lang: ra đời  khoảng 700 năm TCN, vua được gọi là Hùng Vương
2/ Nước Âu Lạc:  ra đời cuối thế kỉ III TCN , vua là An Dương Vương, thành tựu đặc sắc: Nông nghiệp phát triển, kĩ thuật chế tạo nỏ được nhiều mũi tên và xây dựng thành Cổ Loa.
3/ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng: Đầu thế kỉ I, mùa xuân năm 40, đánh tan quân Hán.
4/ Chiến thắng Bạch Đằng: do Ngô Quyền lãnh đạo, đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938. năm 939 Ngô Quyền lên ngôi vua xưng vương là Ngô Vương đóng đô tại Cổ Loa.
  Ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng: chiến thắng Bạch Đằng đã chấm dứt hơn 1000 năm đô hộ của phong kiến phương Bắc, mở ra thời kì độc lập lâu dài cho dân tộc.
5/ Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân: sau khi Ngô Quyền mất đất nước rơi vào cảnh loạn lạc đất nước chia cắt thành 12 vùng đánh chiếm lẫn nhau. Năm 968 Đinh Bộ Lĩnh đã tập nhân dân dẹp loạn , thống nhất đất nước.
6/ Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất( năm 981):
Năm 981 lợi dụng tình hình không ổn định của triều đình nhà Đinh, năm 981 quân Tống đem quân xâm lược nước ta. Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất
( năm 981) do Lê Hoàn lãnh đạo  đã chiến thắng quân Tống.
7/ Nhà Lý dời đô ra Thăng Long: Lý Công Uẩn ( Lý Thái Tổ)  mùa thu năm 1010, nhà Lý dời đô từ Hoa Lư về Đại La và đổi tên thành “Thăng Long” tên nước là Đại Việt.
 8/ Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai ( năm 1075- 1077):
Năm 1068, nhà Tống ráo riết chuẩn bị xâm lược nước ta. Trước tình hình đó, Lý Thường Kiệt, ông chủ trương “ Ngồi yên chờ giặc không bằng đem quân đánh trước để chặn thế mạnh của giặc”
9/ nhà Trần thành lập: Lý Huệ Tông không có con trai , truyền ngôi cho con gái là Lý Chiêu Hoàng mới 7 tuổi, Trần Thủ Độ tìm cách để Chiêu Hoàng lấy Trần Cảnh, rồi nhường ngôi cho chồng, đầu năm 1266 nhà Trần thành lập.
10/ Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên: ba lần quân Mông - Nguyên xâm lược nước ta đều bị thất bại .
  Lần thứ nhất chúng cắm cổ rút chạy không còn hung hăng cướp phá như lúc mới vào xâm lược.
 Lần thứ hai, tướng giặc Thoát Hoan phải chui vào ống đồng để thoát thân.
 Lần thứ ba, quân ta chặn đường rút lui của giặc , dùng kế cắm cọc gỗ trên sông Bạch Đằng tiêu diệt giặc.
11/ thời Hậu Lê:  do Lê lợi lãnh đạo đánh tan quân Minh năm 1428 Lê Lợi lên ngôi vua (Lê Thái Tổ)  đóng đô ở Thăng Long, tên nước là Đại Việt,
12/ Trịnh- Nguyễn phân tranh:  từ đầu thế kỉ XVI chính quyền nhà Lê suy yếu. các tập đoàn phong kiến xâu xé nhau tranh giành ngai vàng.
13/ Cuộc khẩn hoang ở Đàng Trong: Cuối thế kỉ XVI các chúa Nguyễn rất quan tâm đên việc khẩn hoang, cuộc khẩn hoang được xúc tiến mạnh mẻ
14/ Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long: năm 1786 Nguyền Huệ tiến quân ra bắc tiêu diệt họ Trịnh và thống nhất giang sơn.
15/ Quang Trung đại phá Quân Thanh: Năm 1788 Nguyễn Huệ  lên ngôi hoàng đế lấy niên hiệu là Quang Trung , ông kéo quân ra Bắc đánh quân Thanh. Năm 1789 Quang Trung đại phá quân Thanh.
16/ nhà Nguyễn thành lập:  vua Quang Trung qua đời nhà Tây Sơn suy yếu , lợi dụng cơ hội đó nguyễn Ánh lật đổ nhà Tây Sơn lập nên nhà Nguyễn năm 1802 ông lấy niên hiệu là Gia Long, đóng đô tại Phú Xuân( Huế). Nhà Nguyễn trãi qua các đời vua: Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự ĐứcNhà nguyễn lập bộ luật mới đó là bộ luật Gia Long.
BẢNG THỐNG KÊ CÁC SỰ KIỆN, NHÂN VẬT LỊCH SỨ TIÊU BIỂU
TỪ BUỔI  ĐẦU DỰNG NƯỚC ĐÉN THỜI NGUYỄN
Thời Kì lịch sử
Sự kiện tiêu biểu
Nhân vật tiêu biểu
Buổi đầu dựng nước và giữ nước ( khoảng 700 năm TCN đến năm 179 TCN)
- Nước Văn Lang ra đời
- Nước Âu Lạc thành lập.
- Quân Triệu Đà chiếm Âu Lạc
- Hùng Vương
-An Dương Vương
Hơn 1000 năm đấu tranh giành độc lập ( từ năm 179 TCN đến năm 938)
- khởi nghĩa Hai bà Trưng
-Chiến thắng Bạch Đằng.
- Hai bà Trưng          
-Ngô Quyền
Buổi đầu độc lập ( từ năm 939 đến năm 1009)
-Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất đất nước.
- Kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất
- Đinh Bộ Lĩnh
- Lê Hoàn
Nước Đại Việt thời Lý (từ năm 1009 đến năm 1226)
-Dời đô ra Đại la và đổi tên thành Thăng Long.
-Kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai
-  Lý Thái Tổ.
- Lý Thường Kiệt
Nước Đại Việt thời Trần từ năm 1266 đến năm 1400)
-Kháng chiến chống quân Mông- Nguyên.
- Trần Hưng Đạo.
Nước Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê( thế kỉ XV)
- Chiến thắng Chi Lăng
- Lê Lợi.
-Lê Thánh Tông
- Nguyễn Trãi.
Nước Đại Việt thế kỉ XVI- XVIII
- Chiến tranh Nam- bắc triều
-Chiến tranh Trịnh- Nguyễn.
-  Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Bắc lật đổ chính quyền họ Trịnh.
- Quang Trung đại phá quân Thanh.
- Nguyễn Huệ
   ( Quang Trung)
Buổi đầu thời Nguyễn( từ năm 1802- 1858)
- Nguyễn Ánh lật đổ triều Tây Sơn.
- Nhà Nguyễn thành lập
- Gia Long

Tài liệu đính kèm:

  • docxDe_cuong_on_tap_Lich_su_lop_4_hoc_ki_2.docx