Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục Đạo đức cho học sinh tiểu học

Phần I:

1. Lý do chọn đề tài:

Xuất phát từ nhiệm vụ của người giáo viên đối với tổ quốc Việt Nam - Xã hội chủ nghĩa. Là thông qua việc dạy - học các môn học đào tạo thế hệ trẻ biết yêu quê hương, đất nước, có ý chí phấn đấu để trở thành một công dân thực sự có năng lực.

 Mỗi học sinh, một công dân có học thức, có năng lực bên cạnh đó cần phải có một cái cơ bản nữa đó là có đạo đức.

 Như Bác Hồ đã nói:

“Có tài mà không có đức là người vô dụng

Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”.

 Thật vậy! ở hoàn cảnh nào, trong giai đoạn nào lịch sử nào mỗi một con người chúng ta cần phải có tài, có đức để phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc.

 

doc 8 trang Người đăng hoaian89 Lượt xem 1124Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục Đạo đức cho học sinh tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 “Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục Đạo đức cho học sinh tiểu học”
A. Mở đầu
Phần I:
1. Lý do chọn đề tài:
Xuất phát từ nhiệm vụ của người giáo viên đối với tổ quốc Việt Nam - Xã hội chủ nghĩa. Là thông qua việc dạy - học các môn học đào tạo thế hệ trẻ biết yêu quê hương, đất nước, có ý chí phấn đấu để trở thành một công dân thực sự có năng lực.
	Mỗi học sinh, một công dân có học thức, có năng lực bên cạnh đó cần phải có một cái cơ bản nữa đó là có đạo đức.
	Như Bác Hồ đã nói:
“Có tài mà không có đức là người vô dụng
Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”.
	Thật vậy! ở hoàn cảnh nào, trong giai đoạn nào lịch sử nào mỗi một con người chúng ta cần phải có tài, có đức để phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc.
	Đối với học sinh tiểu học việc giảng dạy và giáo dục cần quan tâm tới việc hình thành nhân cách cho học sinh. Muốn có được nhân cách tốt cho các em, chúng ta không thể không quan tâm tới việc dạy học Đạo đức tới trường tiểu học.
	Làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học, để học sinh có một nhân cách tốt xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ. Chính vì những điều trở trăn, những lý do trên mà bản thân tôi chọn viết đề tài khoa học: “Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục Đạo đức cho học sinh tiểu học”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu:
- Phương pháp dạy học Đạo đức cho học sinh tiểu học để học sinh có cách ứng xử phù hợp với các quyền, bổn phận của trẻ và các chuẩn mực Đạo đức xã hội trong các mối quan hệ gần gũi, quen thuộc hằng ngày của các em.
- Việc hình thành kỹ năng và hành vi đạo đức cho học sinh.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa vào thực trạng dạy học ở trường tiểu học.
- Dựa vào cái ưu, cái mới của chương trình sách giáo khoa Đạo đức ở trường tiểu học.
- Dựa vào đặc điểm của tâm sinh lý của học sinh tiểu học.
4. Cái mới của đề tài:
Đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học khi chương trình sách giáo khoa đã thay đổi.
5. Cấu trúc đề tài (4 phần):
A. Mở đầu:
Phần I:
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu.
4. Cái mới của đề tài.
5. Cấu trúc của đề tài.
B. Nội dung:
Phần II: Thực trạng dạy học ở trường Tiểu học Trung Đô.
Phần III: Cách giải quyết để nâng cao chất lượng giáo dục Đạo đức cho học sinh Tiểu học.
 	Phần IV: Kết quả đạt được sau khi ứng dụng đề tài vào việc day học Đạo đức ở trường tiểu học Trung Đô.
B. Nội dung
Phần II: Thực trạng dạy học Đạo đức ở trường Tiểu học Trung Đô.
- Khi chương trình sách giáo khoa Đạo đức ở tiểu học chưa thay đổi. Dạy học Đạo đức tiến hành theo một cách: Kể chuyện ð Đàm thoại về truyện kể ð Khái quát thành bài học Đạo đức.
- Để hình thành hành vi Đạo đức cho học sinh bản thân tôi thấy với nội dung và phương pháp dạy học này giáo viên áp đạt một cách nặng nề, thiên về lý thuyết. Học sinh chưa được làm chủ về quá trình học tập của mình, học sinh chưa tự chiếm lĩnh kiến thức, học sinh chưa được nói lên suy nghĩ của mình bằng ngôn ngữ của bản thân qua bài học Đạo đức.
- Hơn nữa với tâm sinh lý học sinh tiểu học: Dễ nhớ, chóng quyên. Các hành vi Đạo đức chưa được thường xuyên ôn lại, cũng cố khắc sâu ngay khi học hay trong các hoạt động giao tiếp hàng ngày.
Ví dụ: Bài 15: Tôn trọng thư từ và đồ đạc của người khác (lớp 3 - SGK cũ).
	Giáo viên tiến hành bài dạy như sau:
- Sử dụng phương pháp kể chuyện. Giáo viên sẽ truyền tải đến học sinh một truyện kể: “Mình sẽ xin lỗi” bằng ngôn ngữ của giáo viên. 
Học sinh lắng nghe giáo viên kể và sau đó giáo viên nêu câu hỏi để tìm hiểu truyện kể.
Câu hỏi 1: Cường nghĩ gì khi bóc thư của bác Dần ra đọc?
Câu hỏi 2: Tại sao pháp luật lại cấm mọi người không được mở thư từ của người khác?
	Học sinh trả lời các câu hỏi của giáo viên. Cuối cùng giáo viên rút ra ghi nhớ.
	Qúa trình tư duy sáng tạo của học sinh chưa được phát triển qua phương pháp dạy học này. Giáo viên làm chủ cả quá trình dạy học này, học sinh thụ động nắm kiến thức.
- Bên cạnh đó trong tất cả các môn học, vừa qua giáo viên còn xem nhẹ môn học này, chưa đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu để dạy học được tốt hơn. Học sinh chưa yêu thích môn học và các chuẩn mực hành vi Đạo đức chưa được học sinh ứng dụng vào trong cuộc sống hàng ngày. ở mỗi tiết học giáo viên chưa tạo đều kiện khuyến khích được tất cả học sinh trong lớp cùng tham gia học tập.
Kết quả đạt được cuối năm học của môn Đạo đức: 85% đạt giỏi; 10% đạt khá; 5% đạt trung bình.
Phần III: Cách giải quyết để nâng cao chất lượng Đạo đức.
- Khi chương trình sách giáo khoa Đạo đức thay đổi giáo viên Tiểu học cần thay đổi phương pháp dạy học cho phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục Đạo đức cho học sinh Tiểu học.
- Đổi mới phương pháp dạy học như thế nào? Làm thế nào để truyền tải tới người học các hành vi, chuẩn mực đạo đức một cách phù hợp nhất? 
	- Để cung cấp cho học sinh một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật cơ bản thì các chuẩn mực đạo đức đưa ra phải là những việc làm gần gũi, có trong cuộc sống thường nhật của các em và học sinh thấy được ý nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đạo đức đó.
Ví dụ: Hành vi “Cảm ơn xin lỗi” học sinh hiểu được ý nghĩa của nó. Nếu biết được chúng ta biết xin lỗi khi làm sai hoặc mắc lỗi, biết cảm ơn khi làm phiền đến người khác thì chúng ta đã tôn trọng bản thân và tôn trọng người khác. 
	Để từng bước hình thành cho học sinh kỹ năng nhận xét đánh giá hành vi bản thân và những người xung quanh theo chuẩn mực đã học. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh tham gia vào hoạt động giao tiếp. Học sinh được luyện nói nhiều qua hoạt động sắn vai, giải quyết các tình huống, cụ thể của cuộc sống. Học sinh mạnh dạn trước tập thể, trước đông người, trước bạn bè để đánh giá hành vi của những người xung quanh mình theo chuẩn mực đạo đức đã học. Nếu những người xung quanh (cô giáo, bạn bè, cha mẹ) có những hành vi đạo đức đúng đắn chẩn mực thì từ đó bản thân học sinh noi gương để học tập (học sinh bắt chước làm theo).
	Nếu những người xung quanh mình có những hành vi Đạo đức chưa đúng chuẩn mực thì học sinh có cách ứng xử thuộc với hành vi đó (nhắc nhở bạn bè người thân xung quanh mình sửa sai, thực hiện hành vi đạo đức theo chuẩn mực).
	ở giờ học Đạo đức tất cả học sinh đều được cô giáo tổ chức cho tham gia tình huống đạo đức. Từ đó giáo viên khuyến khích được mọi đối tượng tham gia hoạt động học tập.
	Từ chỗ học sinh có hiểu biết về một số chuẩn mực đạo đức và từ đó học sinh có nhận xét, đánh giá về hành vi đạo đức của bản thân, của người xung quanh. Học sinh từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng bản thân làm được, thực hiện được các chuẩn mực đạo đức mà cô giáo đã cung cấp. Từ đó, học sinh yêu cái thiện, cái đẹp, cái tốt, cái chính nghĩa, ghét cái sai, cái ác, cái xấu, cái phi nghĩa
	- Học sinh phải có thái độ rạch ròi biết yêu, biết ghét, biết căm thù, biết tức giận.
	- Để học sinh có được phẩm chất Đạo đức tốt của một con người Việt Nam - XHCN trong tương lai thì kiến thức về chuẩn mực hành vi đạo đức luôn luôn là điểm tựa, định hướng cho việc hình thành thái độ và kỹ năng hành vi đạo đức. Ngược lại thái độ kỹ năng, hành vi đạo đức lại có tác dụng củng cố lại kiến thức về chuẩn mực hành vi đạo đức. Do đó trong bài dạy Đạo đức được tiến hành khác so với phương pháp cũ.
	Ví dụ: Bài 12 - Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác (lớp3 - SGK mới).
	Giáo viên tổ chức thông qua các bài tập 1, 2, 3.
	Hoạt động 1: Giáo viên cho học sinh giải quyết tình huống. Thư của bác Tư, Nam rủ Minh bóc xem.
	Nếu là Minh em sẽ làm gì khi đó? vì sao?.
	Qua cách giải quyết tình huống bài tập học sinh tự nói lên suy nghĩ của mình suy ra đó nội dung bài học.
	Hoạt động 2: Học sinh làm bài tập 2.
	Qua làm bài tập hai học sinh thấy được những việc làm đúng những việc làm sai.
	Từ đó các em hành động nên làm hoặc không nên làm, học sinh tự phán xét, suy nghĩ và từ đây học sinh có được chuẩn mực đạo đức đúng đắn.
	Hoạt động 3: Học sinh liên hệ với bản thân.
	Thật vậy với phương pháp dạy học như trên lấy học sinh làm trung tâm, thầy giáo chỉ là người tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động. Thông qua việc giải quyết các bài học Đạo đức học sinh thấy được quyền và bổn phận của mình từ đó tự mình hình thành và rèn luyện thói quen đạo đức.
	Một bài dạy Đạo đức được tiến hành 2 tiết.
Tiết 1: Giáo viên phải hình thành được chuẩn mực đạo đức đúng. 
Tiết 2: Thực hành luyện tập để học sinh có thái độ, kỹ năng, hành vi với chuẩn mực đạo đức đó.
	Với phương pháp dạy học Đạo đức này giáo viên cần biết cách đưa các loại bài tập Đạo đức vào thời điểm nào cho hợp lý:
	Với loại bài tập hoạt động để phát hiện nội dung bài: Luôn luôn đưa vào tiết 1.
	Với loại bài tập hoạt động để củng cố, khắc sâu kiến thức, hình thành thái độ tích cực và rèn luyện kỹ năng hành vi cho học sinh luôn đưa vào tiết 2.
	Loại bài tập hoạt động để hướng đẫn học sinh thực hành bài đạo đức trong thực tiễn cho học sinh liên hệ với cuộc sống luôn dạy ở tiết 2.
	Qua bài học Đạo đức học sinh thấy được mình có quyền và bổn phận gì với gia đình, nhà trường xã hội. Học sinh có một số kỹ năng: Kỹ năng giao tiếp, nhận thức, ra quyết định, giải quyết vấn đề
	Ngoài ra dạy học Đạo đức cần chú ý những vấn đề sau:
	- Đối với các bài dạy Đạo đức có một số từ khó hiểu giáo viên tiểu học cần giải nghĩa để các em rõ.
	Ví dụ: Tổ quốc, Quốc kỳ, Quốc ca, Pháp luật
	- Nếu việc giáo dục Đạo đức cho học sinh chỉ đóng khung trong nhà trường Tiểu học thì kết quả chưa cao. Để có được kết quả tốt cho môn Đạo đức giáo viên cần biết kết hợp giáo dục đạo đức cho học sinh từ trong gia đình, và môi trường xã hội tất yếu phải có và ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành nhân cách của trẻ.
	- Giáo viên cần tạo đều kiện gần gũi với các tổ chức thôn xóm để hướng dẫn học sinh vào các hoạt động có ích, qua hoạt động các em mạnh dạn nói lên suy nghĩ của bản thân mình, kỹ năng, thái độ, hành vi đạo đức được củng cố khắc sâu.
	- Bên cạnh đó thông qua dạy các môn học, giáo viên lồng ghép ít nhiều để giáo dục đạo đức cho học sinh.
	- Với phương pháp dạy học như trên học sinh được học Đạo đức ở mọi lúc, mọi nơi, chuẩn mực hành vi đạo đức ở cuộc sống thực dần dần được các em tiếp xúc và đi vào tâm hồn của trẻ một cách tự nhiên. Đúng là: “học mà chơi, chơi mà học”.
	Phần IV: Kết quả đạt được sau khi ứng dụng đề tài việc dạy học Đạo đức ở trường Tiểu học Trung Đô.
Với bản thân tôi thật may mắn được tiếp cận dạy học khi chương trình sách giáo khoa tiểu học thay đổi. Tôi đổi mới phương pháp dạy học ở các môn để phù hợp với nội dung sách giáo khoa mới hiện nay với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và đặc biệt hơn phương pháp và nội dung dạy học Đạo đức ở trường tiểu học tôi có nhiều chú trọng hơn. Sau khi chương trình sách giáo khoa thay đổi tôi ứng dụng dạy Đạo đức theo phương pháp trên.
	Năm học trôi đi. Sau khi áp dụng phương pháp mới tôi thấy giờ đây học sinh trường tôi lễ phép, ngoan hơn nhiều so với trước đây, học sinh thích đi học. Các em tự thấy được “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Học sinh có nhiều hành vi ứng xử tốt với bạn bè và môi trường xung quanh, biết kính thầy quý trọng cha mẹ. Tự bản thân học sinh muốn làm cho bố mẹ và thầy cô vui lòng. Thông qua việc học tập và hoạt động hàng ngày trong cuộc sống. Đặc biệt học sinh biết nói lời hay làm việc tốt.
	Kết quả môn đạo đức loại A: Đạt 100%
	Giờ đây tôi càng thấu hiểu lời dạy của Bác Hồ
	Hiền dữ đâu phải là tính sẵn
	Phần nhiều do giáo dục mà nên.
	 	Ngày .. tháng . năm 2007 
 	 Giáo viên
 Bùi Thị Thu Hà

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an lop 1 xin.doc