1) Kỷ luật là:
Quy tắc, quy định, luật lệ mà con người phải: Thực hiện, chấp hành,tuân theo để đạt được mục tiêu đề ra. Kỷ luật là chìa khóa vạn năng giúp cho con người trở nên hoàn tất và thành công trong cuộc sống
2) Phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực là gì?
Giáo dục kỷ luật tích cực là:
. Dạy và rèn luyện cho các em tính tự giác, tuân theo các quy định và quy tắc đạo đức ở thời điểm trước mắt cũng như lâu dài.
. Những giải pháp mang tính dài hạn giúp phát huy tính kỷ luật tự giác của học sinh
. Thể hiện rõ ràng những mong đợi, quy tắc và giới hạn mà học sinh phải tuân thủ
. Xây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa giáo viên và học sinh
. Dạy cho học sinh những kỹ năng sống mà các em cần trong suốt cuộc đời
. Làm tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống khó khăn trong học tập và cuộc sống
. Làm tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống khó khăn trong học tập và cuộc sống
. Dạy cho học sinh cách cư xử lịch sự, nhã nhặn, không bạo lực, biết cảm thông và tôn trọng quyền của người khác
Giáo dục tích cực không phải là:
• Buông thả, muốn làm gì thì làm
• Không có qui tắc, giới hạn, sự mong đợi
• Những phản ứng mang tính ngắn hạn hay những hình phạt thay cho việc đánh, tát, sỉ nhục
3) Phương pháp kỷ luật tích cực được thực hiện trong những nguyên tắc nào?
• Vì lợi ích thực tế nhất của học sinh
• Không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần
• Khích lệ và tôn trọng lẫn nhau
• Phù hợp với đặc điểm và sự phát triển của lứa tuổi học sinh
TÍCH CỰC VÀO TRƯỜNG HỌC Phù hợp với công ước quốc tế về quyền trẻ em Phù hợp với mục tiêu giáo dục của Việt Nam :”Đào tạo con người toàn diện ...” Mang lại lợi ích cho học sinh: Có nhiều cơ hội tham gia, chia sẻ HS được tôn trọng, quan tâm, được lắng nghe Nhận ra được lỗi lầm, hạn chế, tự giác khắc phục, sửa chữa hoàn thiện bản thân Tích cực chủ động và tự tin. Phát huy được tiềm năng, những mặt tích cực của mình 4) Mang lại lợi ích cho giáo viên: Giảm được áp lực trong quản lý, theo giỏi giám sát học sinh Xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa thầy – trò Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục 5) Mang lại lợi ích cho gia đình, nhà trường và xã hội Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường, tạo ra môi trường học tập an toàn thân thiện. Tạo ra niềm tin cho gia đình và xã hội. Cha mẹ yên tâm, gia đình hòa thuận và hạnh phúc Giảm thiểu được các tệ nạn xã hội, các hành vi bạo lực, xây dựng một xã hội lành mạnh, an toàn, phồn vinh ********** Ngày 14/ 8/ 2012 Bài 3: PHƯƠNG PHÁP KỈ LUẬT TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH TIỂU HỌC 1) Giáo dục kỉ luật tích cực là: - Những giải pháp mang tính dài hạn giúp phát huy tính kỉ luật tự giác của học sinh. - Sự thể hiện rõ ràng những mong đợi, quy tắc và giới hạn mà học sinh phải tuân thủ. - Gây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa giáo viên và học sinh. - Dạy cho học sinh những kĩ năng sống mà các em sẽ cần trong suốt cả cuộc đời. Làm tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống khó khăn trong học tập và cuộc sống của các em. Dạy cho học sinh cách cư xử lịch sự, nhã nhặn, không bạo lực, có sự tôn trọng bản thân, biết cảm thông và tôn trọng quyền của người khác. 2) Giáo dục kỉ luật tích cực không phải là.... Sự buông thả, để cho học sinh muốn làm gì thì làm. Không có các quy tắc, giới hạn hay sự mong đợi. Những phản ứng mang tính ngắn hạn hay những hình phạt thay thế cho việc tát, đánh hay sỉ nhục. 3) BẢY NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC KỈ LUẬT TÍCH CỰC 1. Tôn trọng phẩm giá của trẻ. 2. Phát triển thái độ, cách xử sự hướng ngoại, thân thiện, cởi mở, ý thức kỉ luật tự giác và nghị lực của trẻ. 3. Phát huy hết mức sự tham gia tích cực của trẻ. 4. Tôn trọng những nhu cầu về sự phát triển và chất lượng cuộc sống của trẻ. 5. Tôn trọng động cơ và những quan điểm riêng về cuộc sống của trẻ. 6. Đảm bảo sự công bằng, không thiên vị (vô tư, không phân biệt đối xử) và sự công minh. 7. Khuyến khích tình đoàn kết, thống nhất. BÀI 4: THAY ĐỔI QUAN ĐIỂM, NHẬN THỨC CỦA GIÁO VIÊN VỀ GIÁO DỤC KỈ LUẬT 1)Những quan điểm, nhận thức không phù hợp về giáo dục kỉ luật. Hành vi, cách ứng xử của mỗi người thường xuất phát từ quan điểm, nhận thức của cá nhân và tập thể. Quan điểm nhận thức không tích cực sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cách giáo dục trẻ, tạo ra môi trường giáo dục không tích cực, không phù hợp với thời đại hiện nay. Chúng ta cần phải thay đổi quan điểm nhận thức không tich cực trong giáo dục kỉ luật. 2)Những khó khăn khi thay đổi quan điểm nhận thức của giáo viên về giáo dục kỉ luật. Quan niệm xã hội còn tồn tại về giáo dục kỉ luật chưa tích cực. Khó thay đổi thói quen của cá nhân. Việc thực thi pháp luật còn chưa nghiêm, các biện pháp chế tài còn chưa đầy đủ và cụ thể. Ảnh hưởng của phong tục tập quán lạc hậu ở địa phương. Tác động tiêu cực của xã hội. Áp lực công việc của giáo viên. 3)Những công việc cần làm để thay đổi nhận thức của giáo viên về giáo dục kỉ luật. Thay đổi một nếp nghĩ hay một thói quen đã tồn tại nhiều năm không phải là diều dễ dàng. Thay đổi cả một quan điểm đã ăn sâu vào tiềm thức lại cần phải có những biện pháp hiệu quả, có sự hợp tác của nhiều người và cần có thời gian nhất định. Vì vậy, mỗi ngườicần phải chuẩn bị cho mình một tâm thế tự tin để thay đổi. Một số gợi ý để bắt đầu cho sự thay đổi Giáo viên Suy nghĩ sâu sắc về nghề dạy học, khơi gợi lòng yêu thích công việc của mình và yêu thương học sinh. Dành thời gian để suy nghĩ về bản thân, về cách đối xử với học sinh, rút ra những bài học bổ ích trong việc giáo dục học sinh. Quan tâm chăm sóc đến bản thân (tinh thần và thể chất). Ghi chép nhật kí công tác lớp. Luôn tạo niềm vui cho bản thân, tự giải tỏa những căng thẳng. Trao đổi học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp. 2. Cán bộ quản lí - Tổ chức tuyên truyền và vận động trong đội ngũ giáo viên về hậu quả của trừng phạt thân thể trẻ em. - Tổ chức hội thảo, tập huấn, cung cấp tài liệu sách báo tham khảo cho giáo viên. - Xây dựng cơ chế khuyến khích việc thực hiện các biện pháp giáo dục tích cực. BÀI 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỈ LUẬT TÍCH CỰC TRONG LỚP HỌC Việc thay đổi cách cư xử trong lớp Dựa trên cơ sở động viên, khuyến khích, nêu gương, tìm hiểu nhằm khuyến khích học sinh có thái độ cư xử, hành vi đúng. Hình thức: Phiếu khen, ghi lời nhận xét tốt về bạn, hộp thư vui, công nhận và khuyến khích các đặc điểm tốt... Ngoài việc giáo viên khen ngợi học sinh, phải lưu ý khuyến khích những đối tượng khác cùng hợp tác: Cha mẹ học sinh, học sinh. 2. Muốn thay đổi cách cư xử trong lớp học, giáo viên cần: Quan tâm đến sức khỏe thể chất, tinh thần của bản thân,...để không làm ảnh hưởng đến cách cư xử đối với học sinh. Dành thời gian suy nghĩ về sự thay đổi cách cư xử trong lớp học mà mình đã trải qua. Thành lập hoặc đến với nhóm trợ giúp để mọi người giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện sự thay đổi. Ghi chép nhật kí để nhìn nhận, đánh giá các vấn đề đã được thực hiện trong quá trình thay đổi giáo dục kỉ luật. . Để thay đổi cách cư xử cần: - Xây dựng các quy tắc rõ ràng và nhất quán. - Khuyến khích, động viên tích cực. - Đưa ra những hình thức phạt phù hợp và nhất quán. - Làm gương trong cách cư xử. Xây dựng những quy tắc rõ ràng rõ ràng và nhất quán Việc xây dựng các quy tắc phải đảm bảo hướng tới những điều tốt đẹp mà giáo viên mong đợi ở học sinh của mình; phải thể hiện niềm tin của giáo viên vào sự tiến bộ của trẻ. Không nên đề ra quá nhiều quy tắc. Cần tập trung vào một số quy tắc cơ bản, quan trọng. Các quy tắc cần đề cập đến những chuẩn mực đạo đức và giá trị cơ bản như: sự an toàn, sự tôn trọng lẫn nhau,lòng nhân hậu và sự trung thực. Các quy tắc cần cân đối hài hòa giữa lợi ích của cá nhân trẻ và lợi ích tập thể. Khuyến khích, động viên tích cực - Việc khuyến khích, động viên tích cực có thể thực hiện dưới nhiều hình thức: 1 nụ cười, 1 lời khen, động viên trước lớp; tặng phiếu khen; thư khen gửi về gia đình,... - Việc khen thưởng, động viên có hiệu quả nhất khi học sinh có hành vi tốt được hưởng một số quyền lợi, còn những học sinh mắc lỗi nhiều lần bị tước bỏ quyền được hưởng quyền lợi đó. - Những quyền lợi phải là những điều học sinh thích và trân trọng. - Cần khen thưởng, động viên từng tiến bộ nhỏ nhất của học sinh. - Việc khen ngợi, động viên đặc biệt quan trọng đối với học sinh cá biệt hay học sinh có những hành vi vô kỉ luật trong lớp. Không bỏ qua bất kì một cử chỉ đáng khen nào. Đưa ra những hình thức phạt phù hợp và nhất quán Các biện pháp xử phạt phải giúp học sinh biết rằng thái độ/hành vi của các em là sai. Không bao giờ được sử dụng những hình phạt khiến trẻ cảm thấy mình là kẻ vô dụng, bỏ đi. Tuyệt đối không sử dụng hình phạt mang tính bạo lực. Các hình phạt phải phù hợp với mức độ vi phạm. Tránh gây căng thẳng, đối đầu với học sinh. Khi phạt, cần nói rõ sai phạm của học sinh. Áp dụng hình thức xử phạt một cách công bằng và bình tĩnh. Không phạt học sinh vì những lỗi do những nguyên nhân khách quan. Không phạt học sinh vì những quy định chưa được thỏa thuận trước. Làm gương trong cách cư xử Trẻ em luôn học và làm theo những gì các em thấy từ cuộc sống và những người xung quanh. Giáo viên cần phải là tấm gương mẫu mực cho học sinh về tư cách đạo đức. Nếu giáo viên tỏ ra giận dữ, không khoan dung, học sinh chắc cũng sẽ biểu lộ sự tức giận và ương bướng. Nếu giáo viên cư xử với mọi người xung quanh một cách nhẹ nhàng, có lòng khoan dung, sự nhẫn nại, thì học sinh sẽ học theo cách cư xử đó. BÀI 6: MỘT SỐ GỢI Ý VỀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỈ LUẬT TÍCH CỰC TRONG NHÀ TRƯỜNG 1. Các biện pháp để xây dựng trường học thành một tập thể tốt, đoàn kết, gắn bó và hợp tác; nơi có môi trường sư phạm thân thiện: an toàn, không sử dụng bạo lực; quan hệ học sinh – học sinh; giáo viên – giáo viên dựa trên sự tôn trọng và hiểu biết lẫn nhau. - Xây dựng mạng lưới trợ giúp. Ban giam hiệu sử dụng phong cách quản lý thân thiện, tạo không khí làm việc đầy tình thân ái. Tổ chức các hoạt động có sự tham gia, giao lưu giữa học sinh và giáo viên. Khuyến khích, động viên, khen thưởng kịp thời. Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm. Thường xuyên liên hệ với phụ huynh và thông báo. 2. Các biện pháp nhằm xây dựng sự hiểu biết, gắn kết và hợp tác giữa học sinh với giáo viên và các lực lượng giáo dục khác ở trong và ngoài nhà trường. - Tuyên truyền cho các phụ huynh về các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực. - Mời phụ huynh/ cộng đồng đóng góp ý kiến và tham gia vào các hoạt động do nhà trường tổ chức. - Xây dựng nhóm trợ giúp từ cộng đồng. Thông báo cho phụ huynh biết về nội quy trường/ lớp và mời phụ huynh tham gia góp ý kiến, giám sát thực hiện. Thường xuyên liên hệ với phụ huynh và thông báo về tình hình của học sinh ( gửi thư khen, thông báo tình hình hằng ngày, gặp gỡ trao đổi...) 3. Các biện pháp nhằm đảm bảo học sinh tích cực tham gia các hoạt động của nhà trường, có ý thức thực hiện tốt các nội quy của lớp, trường. Tổ chức hộp thư “Điều em muốn nói”, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của học sinh. Xây dựng nội quy trường/ lớp có sự tham gia của học sinh. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động vui chơi để đem lại niềm vui cho học sinh. ********** Ngày 15/ 8/ 2012 Bài 7: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG I. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là gì? Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) là một loại hình nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng PPDH, sách giáo khoa, PP quản lý, chính sách mới của GV, cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục. Người nghiên cứu (GV, CBQL) đánh giá ảnh hưởng của tác động một cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp. II. Vì sao cần nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng? NCKHSPƯD, khi được áp dụng đúng cách trong trường học, sẽ đem đến rất nhiều lợi ích, vì nó: Phát triển tư duy của giáo viên một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề mang tính nghề nghiệp để hướng tới sự phát triển của trường học Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn một cách chính xác Khuyến khích giáo viên nhìn lại quá trình và tự đánh giá Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục (lớp học, trường học) Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của giáo viên. Giáo viên tiến hành NCKHSPƯD sẽ tiếp nhận chương trình, phương pháp dạy học mới một cách sáng tạo có sự phê phán một cách tích cực III. Khung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Bước Hoạt động 1. Hiện trạng Giáo viên - người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện trạng trong việc dạy - học, quản lý giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường. Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn 01 nguyên nhân mà mình muốn thay đổi 2. Giải pháp thay thế Giáo viên - người nghiên cứu suy nghĩ về các giải pháp thay thế cho giải pháp hiện tại và liên hệ với các ví dụ đã được thực hiện thành công có thể áp dụng vào tình huống hiện tại. 3. Vấn đề nghiên cứu Giáo viên - người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên cứu (dưới dạng câu hỏi) và nêu các giả thuyết. 4. Thiết kế Giáo viên - người nghiên cứu lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng tin cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu. 5. Đo lường Giáo viên - người nghiên cứu xây dựng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo thiết kế nghiên cứu. 6. Phân tích Giáo viên - người nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu được và giải thích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ thống kê. 7. Kết quả Giáo viên - người nghiên cứu đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các kết luận và khuyến nghị. Bảng so sánh sự giống và khác nhau giữa SKKN và NCKHSPƯD Nội dung Sáng kiến kinh nghiệm NCKHSPƯD Mục đích Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm thay đổi hiện trạng, mang lại hiệu quả cao Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm thay đổi hiện trạng, mang lại hiệu quả cao Căn cứ Xuất phát từ thực tiễn, được lý giải bằng lý lẽ mang tính chủ quan cá nhân Xuất phát từ thực tiễn, được lý giải dựa trên các căn cứ mang tính khoa học Quy trình Tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của mỗi cá nhân Quy trình đơn giản mang tính khoa học, tính phổ biến quốc tế, áp dụng cho mọi GV/CBQL. Kết quả Mang tính định tính chủ quan Mang tính định tính/ định lượng khách quan. Áp dụng NCKHSPƯD vào thực tế Việt Nam hiện nay là việc làm cần thiết. Tuy nhiên có thể áp dụng một cách linh hoạt, từng bước tuỳ vào điều kiện thực tế ở mỗi địa phương. Cụ thể là: Đối với GV/CBQL ở những địa phương có điều kiện thuận lợi về công nghệ thông tin (máy tính, internet) nên áp dụng đầy đủ quy trình và các yêu cầu về NCKHSPƯD mang tính quốc tế như đã trình bày ở phần I của tài liệu này. Vì công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ cho việc sử dụng thống kê (sử dụng excel, internet, áp dụng những công thức có sẵn) trong kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu và phân tích dữ liệu để chứng minh, đảm bảo kết quả nghiên cứu có độ giá trị và độ tin cậy cao. Đối với GV/CBQL ở những địa phương, vùng sâu, vùng xa..., chưa có đủ điều kiện về công nghệ thông tin sẽ gặp khó khăn trong việc sử dụng thống kê trong kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu và phân tích dữ liệu. Trong điều kiện thực tế này, chúng ta vẫn có thể thực hiện NCKHSPƯD theo quy trình nghiên cứu ở phần I. Tuy nhiên ở công đoạn kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu và phân tích dữ liệu ta có thể sử dụng các phương pháp và cách tính đơn giản, dễ thực hiện hơn cụ thể là: Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu sử dụng phương pháp: kiểm tra nhiều lần hoặc sử dụng các dạng đề tương đương. Phân tích dữ liệu ta có thể thực hiện theo cách tính điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm nghiên cứu (NC) và nhóm đối chứng (ĐC). Sau đó tính chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm (Nhóm NC- ĐC) để rút ra kết luận. Nếu hiệu của hai số lớn hơn không (>0) có nghĩa là tác động nghiên cứu đã có kết quả và có thể rút ra kết luận trả lời cho câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. ********** Ngày 5/ 9/ 2012 Tự học: QUY TRÌNH MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1 DẠY PHẦN ÂM VẦN 1. Ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: * Đọc âm, tiếng, từ ở bài cũ. * Viết lại bài cũ: Giáo viên viết nội dung cần viết lên bảng con cho học sinh đọc và viết lại âm, tiếng, từ trên bảng con của mình giáo viên, học snh nhận xét, sửa sai. * Đọc sách giáo khoa: Học sinh đọc từ, câu ứng dụng trong sách giáo khoa. Giáo viên nhận xét, đánh giá, động viên. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài - ghi đầu bài b. Dạy chữ ghi âm: Tiết 1: Nhận diện âm: Giáo viên viết âm mới lên bảng - HS đọc cá nhân - đồng thanh. Nêu cấu tạo âm (nêu bằng chữ in) – So sánh + Lấy âm: - Cho học sinh lấy âm ghi trên bảng trong bộ chữ TV - Giáo viên kết hợp lấy, ghép trên bảng phụ. - Cho HS đọc cá nhân, đồng thanh âm vừa lấy. - Giáo viên chỉnh sửa, luyện phát âm. + Ghép tiếng: - HS lấy âm, ghép thành tiếng, đọc tiếng mới cá nhân, đồng thanh. - Nêu cấu tạo ( Phân tích tiếng) Dùng một miếng che để cho HS nêu được cấu tạo của tiếng mới. - Gọi học sinh khá đánh vần hoặc đọc tiếng mới hoặc giáo viên đánh vần mẫu - Cho HS đọc CN- ĐT tiếng vừa ghép được, GV sửa phát âm. * Từ khóa: Cho HS quan sát tranh rút ra từ khóa Giáo viên ghi bảng từ khóa, đọc mẫu hoặc gọi HS khá đọc * Cho HS đọc tổng hợp: Âm, tiếng, từ. (Dạy âm thứ hai tương tự âm thứ nhất) - Xuất hiện âm thứ hai cho học sinh so sánh với âm thứ nhất nêu điểm giống và khác nhân nếu có. - Luyện đọc toàn bài trên bảng kết hợp nêu cấu tạo Giải lao tại chỗ 1 phút (cho HS hát và tập thể dục nhẹ) c. Dạy đọc từ ứng dụng: - Giáo viên ghi cả 4 từ ứng dụng lên bảng - Đọc mẫu - Đọc cá nhân,đồng thanh. - cho HS lên bảng chỉ tiếng chứa âm vừa học. - Cho HS đọc trơn tiếng tiếng chứa âm mới học (Nếu HS yếu cho HS đánh vần rồi đọc trơn) - Nêu cấu tạo - đánh vần tiếng mang âm mới học. Ví dụ: Tiếng thu gồm hai âm ghép lại âm th đứng trước, âm u đứng sau đọc th-u-thu-cá thu. d. Hướng dẫn viết: - Giáo viên viết mẫu - kết hợp nêu cách viết: Độ cao, độ rộng của con chữ, các nét cơ bản của con chữ. - Học sinh viết bảng con, giơ bảng, quay bảng, đọc đồng thanh - nhận xét bảng con. e. Đọc lại toàn bài trên bảng. Tiết 2 a. Luyện đọc:- Đọc bài ở bảng lớp. - Cho HS quan sát tranh - GV đặt câu hỏi, rút ra câu ứng dụng. - GV viết câu ứng dụng lên bảng. - HS gạch chân tiếng mang âm mới học - đọc trơn , nêu cấu tạo, đánh vần - HS đọc cá nhân, đồng thanh các từ ứng dụng, câu ứng dụng. b. Luyện nói: - Tranh vẽ gì? GV giới thiệu bức tranh – cho HS luyện nói theo đúng chủ đề c. Luyện viết: - Cho HS mở vở luyện viết để viết chữ vừa học. d. Luyện đọc sách giáo khoa: - Cho HS đọc toàn bài sách giáo khoa. - Hướng dẫn HS làm vào vở bài tập 4. Củng cố - Dặn dò: Cho HS đọc toàn bài trên bảng, GV chỉ cho học sinh đọc chữ bất kì trong các chữ vừa học - Nhận xét giờ học, tuyên dương những em học tốt, động viên những em đọc chưa tốt - Về nhà luyện đọc các âm, tiếng, từ, câu vừa học. ********** Ngày 15/ 9/ 2012 Tự học: QUY TRÌNH GIỜ DẠY TIẾT HỌC VẦN LỚP 1 DẠNG BÀI ÔN TẬP I.Ổn định tổ chức lớp: II. Kiểm tra bài cũ: Cho HS đọc và viết bài trước. GV nhận xét sửa sai. - GV nhận xét, sửa sai. III. Tiến trình bài dạy: Tiết 1 1.Giới thiệu bài: có thể khai thác khung đầu bài, vật thật hoặc hỏi HS những bài đã học trong tuần. - Gv gắn bảng ôn: 2. Ôn tập: * Ôn các vần vừa học: - GV đọc vần – HS chỉ trên bảng – HS chỉ chữ và đọc vần. * Ghép âm vần: GV yêu cầu HS ghép âm ở cột dọc với âm ở hàng ngang tạo thành vần - Cho HS đọc ĐT- CN vần vừa ghép được Giải lao: múa hát, thể dục nhẹ nhàng. * Đọc từ ứng dụng: - GV xuất hiện từ ứng dụng (có thể bằng vật thật, tranh ảnh - dịch tiếng dân tộc nếu cần). - Cho HS đọc từ ứng dụng (ĐT - CN - Nhóm) GV chỉnh sửa. - GV giải nghĩa từ ứng dụng. - GV cho HS tìm tiếng chứa vần ôn. * Tập viết: - GV viết mẫu và hướng dẫn viết - HS viết trên bảng con. - GV nhận xét, sửa sai. - GV cho học sinh đọc toàn bài trên bảng Tiết 2 3. Luyện tập: * Luyện đọc: - GV cho HS đọc toàn bài trên bảng (CN - ĐT - Nhóm) - Giới thiệu đoạn, câu ứng dụng (sử dụng tranh) - GV cho HS đọc đoạn ứng dụng. - GV cho HS tìm tiếng chứa vần ôn. * Tập viết: - GV viết mẫu và hướng dẫn viết bài vào vở tập viết, GV chấm điểm nhận xét. * Kể chuyện: - GV kể lần 1 (bằng lời) - GV kể lần 2 kết hợp sử dụng tranh. - GV cho HS tập kể trong nhóm (theo tranh, cả câu chuyện). - Gọi đại diện HS kể trước lớp, HS nhận xét, bổ sung. - GV cho 1-2 HS khá kể trước lớp toàn bộ câu chuyện - Nêu ý nghĩa câu chuyện IV. Củng cố- Dặn dò: GV cho HS đọc toàn bài . - Cho HS tìm tiếng ngoài bài chứa vần ôn ( Trong sách, báo ...) - Về nhà luyện đọc bài và hướng dẫn làm bài trong vở bài tập. ********** Ngày 1/ 10/ 2012 Tự học: QUY TRÌNH GIỜ DẠY TẬP ĐỌC LỚP 1 I.Ổn định tổ chức lớp: II. Kiểm tra: III. Tiến trình giờ dạy: 1. Giới thiệu bài: Tiết 1 2. Hướng dẫn luyện đọc: - GV đọc mẫu hoặc HS giỏi đọc mẫu. * Luyện đọc tiếng, từ ngữ: - Phát âm tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn kết hợp phân tích tiếng, giải nghĩa từ khó * Luyện đọc câu: - GV chỉ cho HS đọc trơn từng câu - Đọc nối tiếp từng câu. * Luyện đọc đoạn bài - HS đọc nối tiếp đoạn trong nhóm. - Cho HS đọc bài CN- Nhóm - Tổ ĐT - Cho HS thi đọc - Nhận xét, tuyên dương. 3. Ôn các vần: * Tìm tiếng trong bài có vần, - Đọc các tiếng chưa vần ; - Phân tích tiếng; * Tìm tiếng ngoài bài có vần - HS Tìm tiếng có vần ở ngoài bài học (có thể tìm trong sách, báo ..) - Đọc những từ ,tiếng chứa vần * Nói câu chứa vần Tiết 2 Tìm hiểu bài đọc và luyện nói a. Tìm hiểu bài đọc: - Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung bài theo câu hỏi sách giáo khoa. - GV chốt lại nội dung bài. - GV đọc diễn cảm lại bài. - HS thi đọc diễn cảm. b. Luyện nói: - GV nêu yêu cầu của bài luyện nói - Cho HS luyện nói theo yêu cầu của bài. - GV theo dõi giúp đỡ , nhận xét, đánh giá. IV. Củng cố - Dặn dò: - GV củng cố nội dung bài, nhận xét tiết học, tuyên dương những HS đọc tốt, động viên những HS đọc chưa lưu loát. - Về nhà luyện đọc bài, đọc trước bài sau. ********** Ngày 15/ 10/ 2012 Tự học: QUY TRÌNH GIỜ DẠY TẬP VIẾT LỚP 1 I.Ổn định tổ chức lớp: II. Kiểm tra bài cũ: Cho HS viết trên bảng lớp, bảng con âm hoặc vần đã học ở tiết trước - GV nhận xét, sửa sai. III. Tiến trình bài dạy: 1. Giới thiệu bài - ghi đầu bài lên bảng. 2. Phân tích chữ mẫu và hướng dẫn viết: - Chữ cái, vần, tiếng, từ. - Hướng dẫn phân tích chữ cái. Cho HS quan sát chữ mẫu – Phân tích chữ mẫu (Độ cao, chiều rộng, các nét cơ bản của con chữ). - GV viết mẫu đồng thời nêu cấu tạo con chữ. - Cho HS luyện viết bảng con, GV quan sát, giúp đỡ HS yếu * Cho HS viết vần, tiếng từ tương tự như trên. 3. Hướng dẫn luyện viết vào vở: - Hướng dẫn HS mở vở tập viết, GV nhắc tư thế ngồi viết của HS. - Hướng dẫn HS viết vào vở tập viết. - GV viết mẫu ít nhất 2 từ trong bài viết - Cho HS quan sát chữ mẫu trên bảng phụ. - Cho HS viết bài vào vở tập viết, GV quan sát uốn nắn, cách cầm bút, tư thế ngồi viết 4. Chấm chữa bài: GV thu ít nhất một nửa số HS trong lớp để chấm bài. GV nhận xét bài viết và chữa lỗi cho HS ( nếu sai nhiều GV chữa lỗi chung nhất trên bảng). IV. Củng cố - Dặn dò: -GV có thể cho HS chơi trò chơi để sửa những lỗi sai trên bài của HS. - GV tuyên dương những bài viết đẹp, viết tốt. - Nhận xét giờ học. Dặn dò HS về nhà luyện viết vào vở ô ly. ********** Ngày 10/ 11/ 2012 Tự học: DẠY – HỌC MÔN HỌC V
Tài liệu đính kèm: