Sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn tự nhiên xã hội giúp học sinh lớp 3 trường tiểu học thái niên số 2 lĩnh hội kiến thức tốt hơn

Môn TNXH ở tiểu học cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản ban đầu về các sự vật, hiện tượng TN - XH và mối quan hệ của con người xảy ra xung quanh các em. Bên cạnh các môn chính như: Toán, Tiếng Việt, TNXH trang bị cho các em những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng nhân cách toàn diện cho các em.

 Cùng với mục đích chung của môn TNXH phần học về chủ đề tự nhiên trong chương trình học giúp các em hiểu sâu hơn, có cái nhìn cụ thể hơn về các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, từ đó giúp các em có suy nghĩ và hành động để bảo vệ tự nhiên - chính cái thế giới xung quanh của các em.

 Tuy nhiên, trong thực tế thì phần lớn học sinh lớp 3 trường Tiểu học Thái Niên số 2 có kết quả học tập môn TNXH chủ đề tự nhiên là chưa cao. Học sinh còn chưa thật sự hiểu sâu về các sự vật, hiện tượng mà chương trình học đưa ra trong chủ đề. Chính vì thế mà các em còn chưa phân biệt được các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên một cách sâu sắc.

 Tác giả nghiên cứu đã sử dụng phương pháp quan sát giúp học sinh lớp 3A lĩnh hội kiến thức phần tự nhiên trong TNXH tốt hơn.

 Sau khi sử dụng phương pháp tác động: "Tổ chức dạy học có sử dụng phương pháp quan sát với 1 tiết dạy bài "Quả" ở lớp thực nghiệm 3A và dạy học theo phương pháp thông thường: Giảng giải minh họa, vấn đáp, thảo luận nhóm ở lớp 3B và sử dụng bài kiểm tra đo kiến thức để so sánh kết quả lĩnh hội kiến thức của 2 lớp thực nghiệm và đối chứng. Sau một tiết dạy và trên cơ sở phân tích và sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.đã khẳng định tính hiệu quả của biện pháp tác động. HS lớp thực nghiệm có sự lĩnh hội kiến thức tốt hơn HS lớp đối chứng

 

doc 20 trang Người đăng phuquy Lượt xem 6851Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn tự nhiên xã hội giúp học sinh lớp 3 trường tiểu học thái niên số 2 lĩnh hội kiến thức tốt hơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI
KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT TRONG 
DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI GIÚP HỌC SINH LỚP 3 TRƯỜNG TIỂU HỌC THÁI NIÊN SỐ 2 LĨNH 
HỘI KIẾN THỨC TỐT HƠN
(Nghiên cứu khoa học ứng dụng)
Lào Cai, tháng 4 năm 2012
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI
KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT TRONG 
DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI GIÚP HỌC SINH LỚP 3 TRƯỜNG TIỂU HỌC THÁI NIÊN SỐ 2 LĨNH 
HỘI KIẾN THỨC TỐT HƠN
(Nghiên cứu khoa học ứng dụng)
Họ và tên : Trần Thị Hồng Phấn
Lớp 	 : Tiểu học 3A
GV hướng dẫn: Đặng Thị Thanh Thúy
Lào Cai, tháng 4 năm 2012
MỤC LỤC
1. Tóm tắt	3 
2. Giới thiệu	4
3. Phương pháp	5 
3.1 Khách thể nghiên cứu	5 
3.2 Thiết kế nghiên cứu	5
4. Quy trình nghiên cứu 	6
5. Tiến hành thực nghiệm	6
6. Đo lường 	6
7. Phân tích dữ liệu và bàn luận	6
7.1 Phân tích dữ liệu	6
7.2 Bàn luận	7
8.Kết luận và khuyến nghị	8
8.1 Kết luận	8
8.2 Khuyến nghị	8
9.Tài liệu tham khảo	8
10.Kế hoạch bài dạy lớp thực nghiệm	9
11. Các bảng điểm 	16
11.1 Bảng điểm trước tác động và sau tác động lớp thực nghiệm	16
11.2 Bảng điểm trước tác động và sau tác động của lớp đối chứng 	16
11.3 Bảng điểm so sánh kết quả giữa hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 	18
11.4 Bảng đo độ tin cậy.	19
1. TÓM TẮT:
	Môn TNXH ở tiểu học cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản ban đầu về các sự vật, hiện tượng TN - XH và mối quan hệ của con người xảy ra xung quanh các em. Bên cạnh các môn chính như: Toán, Tiếng Việt, TNXH trang bị cho các em những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng nhân cách toàn diện cho các em.
	Cùng với mục đích chung của môn TNXH phần học về chủ đề tự nhiên trong chương trình học giúp các em hiểu sâu hơn, có cái nhìn cụ thể hơn về các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, từ đó giúp các em có suy nghĩ và hành động để bảo vệ tự nhiên - chính cái thế giới xung quanh của các em.
	Tuy nhiên, trong thực tế thì phần lớn học sinh lớp 3 trường Tiểu học Thái Niên số 2 có kết quả học tập môn TNXH chủ đề tự nhiên là chưa cao. Học sinh còn chưa thật sự hiểu sâu về các sự vật, hiện tượng mà chương trình học đưa ra trong chủ đề. Chính vì thế mà các em còn chưa phân biệt được các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên một cách sâu sắc.
	Tác giả nghiên cứu đã sử dụng phương pháp quan sát giúp học sinh lớp 3A lĩnh hội kiến thức phần tự nhiên trong TNXH tốt hơn.
	Sau khi sử dụng phương pháp tác động: "Tổ chức dạy học có sử dụng phương pháp quan sát với 1 tiết dạy bài "Quả" ở lớp thực nghiệm 3A và dạy học theo phương pháp thông thường: Giảng giải minh họa, vấn đáp, thảo luận nhóm ở lớp 3B và sử dụng bài kiểm tra đo kiến thức để so sánh kết quả lĩnh hội kiến thức của 2 lớp thực nghiệm và đối chứng. Sau một tiết dạy và trên cơ sở phân tích và sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập...đã khẳng định tính hiệu quả của biện pháp tác động. HS lớp thực nghiệm có sự lĩnh hội kiến thức tốt hơn HS lớp đối chứng 
2. GIỚI THIỆU:
 Hòa cùng công cuộc đổi mới mạnh mẽ về phương pháp,hình thức tổ chức dạy học trên toàn ngành,môn TNXH cũng có những bước chuyển mình,từng bước vận dụng linh hoạt các PPDH nhằm tích cực hóa hoạt động của HS,phát huy sự chủ động,sáng tạo của HS trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
 PP quan sát là PP đặc trưng,từng được sử dụng khi dạy môn TNXH và đặc biệt là HS tiểu học. PP quan sát dễ dàng giúp HS nhận biết hình dạng,đặc điểm bên ngoài của sự vật,hện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên và trong cuộc sống.
 Đặc biệt,PPQS phù hợp với tâm lí nhận thức của HS tiểu học là tư duy bằng hình thức và bản tính tò mò,thích khám phá. Vì vậy,khi sử dụng các giác quan để tiếp cận với các sự vật hiện tượng(sờ,ngửi,nếm,mổ xẻ,nghe,nhìn...) để lĩnh hội tri thức. HS sẽ hứng thú hơn,từ đó nâng cao chất lượng học tập.
 Tuy nhiên việc sử dụng PPQS trong môn TNXH còn chưa đúng mực và hiệu quả còn chưa như mong muốn.
 Tác giả đã xác định được nguyên nhân HS lớp 3 có sự lĩnh hội kiến thức phần TN trong TNXH là chưa cao vì: Cách sử dụng PPQS của GV còn khô khan,cứng nhắc,chưa triệt để. Vì vậy HS còn chưa húng thú với môn học. HS tiếp thu kiến thức chưa sâu chủ yếu là thụ động,QS qua sách,tranh ảnh. Mặt khác GV còn làm việc quá nhiều,tập trung vào giảng giải mà không tổ chức được các hình thức để phát huy được sự chủ động tích cực khám phá của HS,vì thế các em không nắm sâu được kiến thức.
 Với việc sử dụng PPQS chưa triệt để như vậy HS thấy nhàm chán kiến thức không gắn với thực tiễn,hoạt động của các em quá ít,nên sự lĩnh hội kiến thức của các em chưa cao. Để thay đổi hiện trạng: "kết quả kĩnh hội kiến thức phần tự nhiên trong TNXH của HS lớp 3 chưa cao"
 Để giải quyết được nguyên nhân trên tác giả đã tiến hành tìm hiểu về thông tin cách sử dụng PPQS.
 	PPQS là PP dạy HS cách sử dụng các giác quan để tri thức trực tiếp,có mục đích các sự vật hiện tượng diễn ra trong tự nhiên và cuộc sống. Thông qua việc QS trực tiếp ấy,HS tự mình tìm tòi ,khám phá kiến thức của bào học một cách sâu sắc hơn. HS được tự mình làm việc thông qua sự hướng dẫn của GV.
- Giải pháp thay thế: Trong bài học,tác giả đã sử dụng triệt để PPQS để HS phân biệt được hình dạng,kích thước,màu sắc,cấu tạo... từ đó lĩnh hôi tri thức sâu hơn.
- Vấn đề nghiên cứu: Sử dụng tốt PPQS có giúp HS lớp 3 trường TH THÁI NIÊN số 2 lĩnh hội kiến thức bài "quả" tốt hơn không?
- Giả thuyết: Có,sử dụng tốt PPQS sẽ giúp HS lớp 3 trường TH THÁI NIÊN số 2 lĩnh hội kiến thức bài "quả" tốt hơn. 
3. PHƯƠNG PHÁP:
3.1 Khách thể nghiên cứu.
- HS 2 lớp 3A và 3B của trường TH THÁI NIÊN số 2.
Bảng 1: Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
Lớp
Thành tích học tập kì I
Giới tính
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu kém
Nữ
Nam
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
3A (n=20)
7
35
8
40
5
25
0
0
10
50
10
50
3B (n=21)
7
33,3
9
42,9
5
23,8
0
0
10
47,6
11
52,4
* Bảng số liệu cho thấy:
- Thành tích học tập của 2 lớp khá đồng đều:
+ Tỉ lệ HS đạt loại giỏi lớp 3A là 35%, lớp 3B là 33,3% 
+ Tỷ lệ HS đạt loại khá lớp 3A là 40%, lớp 3B là 42,9%
+ Tỷ lệ HS đạt loại TB lớp 3A là 25%, lớp 3B là 23,8%
Cả 2 lớp đều không có HS yếu, kém.
- Tỷ lệ HS nam và HS nữ được chia tương đối đều.
+ Tỷ lệ nữ của lớp 3A là 50%, tỷ lệ nữ của lớp 3B là 47,6%
+ Tỷ lệ nam của lớp 3A là 50%, tỷ lệ nam của lớp 3B là 52,4%
Từ các số liệu trên cho thấy 2 lớp có sự tương đương về nhiều mặt.
- HS cả 2 lớp có điều kiện học tập như nhau, đều được gia đình quan tâm, tạo điều kiện cho học tập.
Với những số liệu trên tất cả đã lựa chọn lớp 3A là lớp thực nghiệm và lớp 3B là lớp đối chứng.
3.2 Thiết kế nghiên cứu:
	- Sử dụng thiết kế 2 kiểm tra trước và sau tác động với 2 nhóm tương đương .
	- Chọn 2 lớp với nguyên sĩ số: Lớp 3A là lớp thực nghiệm và lớp 3B là lớp đối chứng. Tác giả sử dụng bài kiểm tra học kì I môn TNXH của 2 lớp là bài kiểm tra trước tác động. Kết quả cho thấy điểm trung bình của 2 lớp có sự khác nhau,vì thế tác giả đã dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số của 2 lớp trước khi tác động.
Bảng 2: Sử dụng thiết kế 2 kiểm tra trước tác động và sau tác động với 2 nhóm tương đương.
Lớp
Tác động
Sau tác động
Lớp thực nghiệm 3A (n=20)
1 tiết dạy sử dụng phương pháp quan sát
01
Lớp đối chứng 3B
(n=21)
Không tác động
02
	- Sử dụng phép kiểm trứng T-Test độc lập để so sánh, xác định giá trị của dữ liệu.
4. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU:
	Tác giả thiết kế bài "Quả" với bài dạy có sử dụng phương pháp trực quan phù hợp, sao cho học sinh có thể trực tiếp quan sát các loại quả và hiểu sâu hơn kiến thức của bài học, từ đó nâng cao kết quả bài học (Kế hoạch bài học, phục lục trang 9).
	- Lớp thực nghiệm học theo kế hoạch bài học có sử dụng phương pháp quan sát tích cực. Ngoài ra học sinh sẽ được thảo luận và quan sát thực hành theo nhóm, thực hiện trả lời theo phiếu bài tập (phụ lục trang 9)
	- Lớp đối chứng HS học theo phương pháp thường như: giảng giải, minh họa, gợi mở, vấn đáp,...
5. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM:
	Bảng 3: Thời gian tiến hành thực nghiệm
Thời gian
Địa điểm (Trường TH Thái niên số 2)
Tiết học theo ngày
Nội dung
Sáng
Tại lớp 3A
Tiết 2
Sử dụng tác động
Sáng
Tại lớp 3B
Tiết 3
Không tác động
	Sau khi kết thúc tiết học, cả 2 lớp đồng thời được thực hiện bài kiểm tra 10 phút với đề giống nhau (đề và đáp án trang 9.)
6. ĐO LƯỜNG:
	- Nội dung đo:
	+ Đo mức độ lĩnh hội kiến thức của HS ở lớp sau tác động
	- Công cụ đo:
	+ Đo kiến thức: Một bài kiểm tra 10 phút (phụ lục trang 9) 	
	+ Hình thức kiểm tra: Kiểm tra trắc nghiệm khách quan có nhiều lựa chọn
	+ Thời gian kiểm tra: 10 phút
	+ Số lượng câu hỏi: 10 câu
	+ Thang đo sử dụng điểm số từ 1 - 10.
	- Cách chấm điểm: 
	+ Sau khi kiểm tra tác động, tác giả đã cùng cô giáo chủ nhiệm của 2 lớp 3A, 3B chấm bài theo đáp án đã xây dựng.
	+ Độ tin cậy của kết quả được kiểm chứng bằng cách chia đôi dữ liệu.
	+ Kiểm chứng độ giá trị bằng cách nhờ cô giáo đánh giá bài kiểm tra sau tác động hoàn toàn phản ánh kiến thức cần đo trong đề tài nghiên cứu.
7. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN:
7.1 Phân tích dữ liệu:
	- Mô tả dữ liệu và kết quả so sánh dữ liệu về kiến thức của 2 lớp trước tác động và sau tác động.
	Bảng 4.1: Kết quả học tập môn TNXH kỳ I của học sinh.
Lớp 
Điểm trung bình
Điểm trung bình chênh lệch
Lớp thực nghiệm (3A)
6,45
0,02
Lớp đối chứng (3B)
6,43
 	Bảng 4.2: Kết quả lĩnh hội kiến thức của học sinh sau tác động.
Lớp
KTSTĐ
Thực nghiệm
Đối chứng
Điểm TB chênh lệch
Điểm TB
8,1
7,38
0,72
Độ chênh lệch chuẩn SD
0,640723
0,804748
Hệ số ảnh hưởng ES
0,9
Giá trị của T-Test
0,001498
	Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra biểu thức sau thực nghiệm:
	Bảng số liệu 4.1 cho thấy kết quả học tập của 2 lớp là tương đương. Sau tác động của thực nghiệm kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-test cho thấy kết quả p = 0,001498 (<0,05) cho thấy sự chênh lệch trung bình giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có ý nghĩa. Tức là chệnh lệch kết quả trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà là do kết quả tác động của tác giả.
	Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm TB=8,1, kết quả kiểm tra tương ứng của lớp đối chứng là điểm TB=7,38. Độ chênh lệch điểm số giữa 2 nhóm là 0,72, điều đó đã xho thấy điểm TB của 2 lớp thực nghiệm và đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp thực nghiệm có điểm TB cao hơn lớp đối chứng.
 Theo tính toán thì kết quả của lớp thực nghiệm hoàn toàn đáng tin cậy. Độ tin cậy spearman-Brow là 0,759 > 0,7.
 Quy mô ảnh hưởng của sự tác động theo tiêu chuẩn Cohen là lớn SMD=0,9, điều này có ý nghĩa là việc tổ chức dạy có sử dụng PPQS tích cực có ảnh hưởng lớn đến kết quả lĩnh hội kiến thúc của HS.
7.2 Bàn luận.
	- Đề tài của tác giả hoàn toàn tập trung vào nghiên cứu, tìm câu trả lời cho các vấn đề nghiên cứu đặt ra trong đề tài: "Sử dụng hiệu quả PPQS có giúp HS lớp 3 lĩnh hội kiến thức bài "Qủa" tốt hơn không?
	- Dựa vào số liệu đầu vào (bảng 4.1) cho thấy trình độ nhận thức của hai nhóm HS là tương đương nhau.
	- Kết quả dữ liệu đầu ra (bảng 4.2) cho thấy 
	 kiểm tra 10 phút.
	- Thực hiện phép kiểm chứng T-Test độc lập với điểm TB cho thấy giá trị P đều <0,05. Điều đó sự khác biệt kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là hoàn toàn có ý nghĩa.
	- Kết quả nghiên cứu đã khẳng định: HS lớp thực nghiệm có kết quả cao hơn HS lớp đối chứng vì thế chúng ta chấp nhận kết quả nghiên cứu.
	- Tuy nhiên sau quá trình nghiên cứu, tác giả của đề tài này thấy rằng: Đề tài cần phải tiếp tục phát triển theo hướng: Tổ chức dạy học có sử dụng hiệu quả của PPQS trong các tiết học TNXH ở TH, nhằm tăng sự hứng thú trong giờ học, từ đó nâng cao kết quả học tập cho HS.
	- Vì điều kiện thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế: Việc sử dụng PPQS trong dạy học TNXH ở TH là rất tốt, song với đề tài này tác giả mới chỉ tác động tiến hành dạy một tiết nên chưa bao quát được tất cả kiến thức TNXH phần tự nhiên của lớp 3: Kết quả học tập còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như tâm lí của HS. Đầu tư vào tiết học còn nhiều hạn chế.
8. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
8.1 Kết luận
	- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là đánh giá chính xác mức độ lĩnh hội kiến thức bài "Qủa" môn TNXH lớp 3 học có PPQS tích cực của lớp thực nghiệm 3A.
	- Sau khi tác giả tiến hành thực nghiệm và phân tích dữ liệu đã thu được những kết quả nhất định, việc lĩnh hội kiến thức và hứng thú học tập của HS lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Tổ chức dạy có PPQS giúp HS lớp 3A học bài "Qủa"- phần TN của TNXH tốt hơn. Kết quả nghiên cứu tác động đã chứng minh cho giả thuyết khoa học đặt ra trong đề tài.
8.2 Khuyến nghị.
	- Có thể đưa kết quả sử dụng PP dạy học theo góc vào giảng dạy chủ đề TN ở TNXH lớp 3.
9. TÀI LIỆU THAM KHẢO
	a) SOH, KC, CHNS, T(2008) Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học ứng dụng của dự án Việt-Bỉ.
	b) Tài liệu tập huấn PP dạy học dự án Việt-Bỉ.
	c) Sách giáo khoa, sachsgiaos viên TNXH lớp 3.
	d) Trang web: htpp://w.w.w.google.com.vn.
PHỤ LỤC
10. KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỚP THỰC NGHIỆM
	BÀI 48: QUẢ 
I) Mục tiêu: Sau bài học
	- Quan sát,so sánh và tìm ra sự khác nhau về màu sắc, độ lớn của một số loại quả.
	- Kể tên các bộ phận thường có của một quả.
	- Nêu được chức năng của hạt và ích lợi của quả.
II) Các hoạt động dạy - học.
Tiến trình
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
I) Khởi động(5 phút) 
II) Bài mới 
III) Trò chơi.
IV) Củng cố, dặn dò.
* KTBC, giới thiệu bài mới.
KTBC: Bài "Hoa" 
+ Nêu sự khác nhau của các loài hoa và kể tên các bộ phận của một bông hoa ?
+ Nêu chức năng và lợi ích của hoa ?
+ GV nhận xét cho điểm.
- Giới thiệu bài mới.
+ Cả lớp hát bài "quả"
+ Em thấy những loại quả nào trong bài hát vừa rồi ? 
+ Trong đó, quả nào ăn được ? 
+ Giới thiệu bài "quả"
- Ghi đầu bài.
HĐ1: Quan sát.
- Y/c: Thực hiện cá nhân 
+ Quan sát hình SGK trang 92.93 và trả lời các câu hỏi:
+ Kể tên các loại quả trong hình?
+ Trong đó, em đã được ăn những loại quả nào?
+ Em hãy nhớ và nêu quả đó có hình dạng, màu sắc, mùi vị của quả đó ?
- Y/c: Hoạt động cả lớp 
+ Trả lời các câu hỏi trên
- Sau đó, GV minh họa về một số loại quả thật.
+ Nói chung về các loại quả.
+ Nói cụ thể về quả măng cụt, đào, đậu.
* HĐ2: Làm việc với vật thật 
- Y/c: Thảo luận nhóm 2
- KT quả mà HS mang tới lớp.
- Y/c: Nhóm trưởng điều khiển, quan sát các loại quả 
- Chọn 1 loại quả: Qs độ lớn, màu sắc, mùi vị, bóc hoặc gọt vỏ để nhận xét vỏ quqr có gì đặc biệt? Qủa đó có hạt không?
- Đại diện nhóm trình bày 
- GV bổ sung một loại chuối có hạt: chuối Tây
- GV hỏi:
+ Quả khi chín thường có màu gì?
+ Các hình dạng của quả?
+ Mùi vị của quả ?
=> KL: quả khác nhau về hình dạng, kích thước, mùi vị, màu sắc.
HĐ3: Thực hành.
- Y/c: Thực hiện nhóm 4.
- Y/c: Thực hành bổ quả và quan sát.
- Hoàn thành phiếu thảo luận gồm 4 câu hỏi.
+ C1: Quả gồm các bộ phận nào ? 
+ C2: Phần nào của quả khi gặp điều kiện thích hợp sẽ mọc thành cây?
+ C3: Hạt có chức năng gì?
+ C4: Nêu ích lợi của quả ?
- Y/c: Đại diện nhóm trả lời.
- Y/c: Nhóm khác nhận xét.
- Bổ sung
+ Có quả chỉ có vỏ và hạt (đậu nành) có quả chỉ có vỏ và thịt (chuối), coa quả hạt rất to(xoài.không ăn được), có quả có hạt lại nhỏ như Thanh long, ổi (ăn được hạt)
+ Quả còn được dùng làm mứt hoặc chữa bệnh.
* Đố quả 
- Hướng dẫn luật chơi.
- Đố HS 
- Nhận xét, tuyên dương.
- Y/c HS đọc mục "Bóng đèn tỏa sáng"
- Nhắc lại nôi dung bài.
- Nhận xét tiết học.
- Dặn bài sau: "Động vật"
- 2HS trả lời.
- Hát 
Trả lời 
Trả lời 
HS thực hiện
Nghe
- Thực hiện
- 1 HS trả lời 
- Nghe 
- Đỏ, xanh, vàng, tím thẫm...
- Thon dài, bầu dục, ình cầu, to, nhỏ...
- Ngọt, chua, cay, đắng...
- Nghe 
- Thực hiện
- Vỏ, thịt, hạt
- Hạt
- Mọc thành cây nếu gặp điều kiện thích hợp.
- Trả lời 
Thực hiện
Nghe 
- HS đọc
- 2-3 HS thực hiện
PHIẾU BÀI TẬP CỦA HOẠT ĐỘNG 3
 Nhiệm vụ: Sau khi bổ quả và quan sát, nhóm 4 (5 phút)
Câu 1: Quả gồm các bộ phận nào?
A. Vỏ, thị, hạt.	C. Thịt, hạt.
B. Hạt, vỏ.	D. Thịt, vỏ.
Câu 2: Phần nào của quả khi gặp điều kiện thích hợp sẽ mọc thành cây?
A. Vỏ 	C. Hạt
B. Thịt	D. Cả quả
Câu 3: Hạt có chức năng gì?
A. Ăn	C. Mọc thành cây
B. Làm mứt	D. Trang trí
Câu 4: Nêu lợi ích của quả ?
A. Ăn	C. Chế biến món ăn
C. Trang trí	D. Cả 3 đáp án trên đều đúng 
ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN SAU TÁC ĐỘNG
(Thời gian 10 phút)
Đề gồm 11 câu trắc nghiệm
Câu 1: Trong các loại quả sau quả nào ăn được?
A. Quả bóng	C. Quả nhãn	
B. Quả đất	D. Quả bóng bay
Câu 2: Quả khi chín thường có màu gì?
A. Trắng	C. Đen, trắng, xanh
B. Đỏ, xanh, vàng	D. Vàng xanh 
Câu 3: Quả chuối có dạng hình gì?
A. Hình cầu	C. Hình thon dài
B. Hình bầu dục	D. Hình dẹt
Câu 4: Quả chôm chôn khi chín có vị gì?
A. Chua	C. Ngọt
B. Chát	D. Đắng
Câu 5: Các bộ phận thường có của quả?
A. Vỏ, hạt	C. Thịt vỏ
B. Thịt hạt	D. Vỏ, thịt, hạt
Câu 6: Trong các loại hạt sau, hạt nào ăn được?
A. Hạt xoài	C. Hạt thanh long
B. Hạt lạc	D. Cả B và C đều đúng
Câu 7: Quả đu đủ khi chín có màu gì?
A. Xanh	C. Vàng
B. Tím	D. Đỏ
Câu 8: Trong các loại quả trên quả nào dùng để nấu canh?
A. Quả nhãn	C. Quả me chua
B. Quả chôm chôm	D. Quả dưa hấu
Câu 9: Quả chanh có dạng hình gì?
A. Hình cầu	C. Hình thon dài
B. Hình bầu dục	D. Hình dẹt
Câu 10: "Quả gì ở tận trên cao, không phải giếng đào mà có nước trong"?
A. Quả đu đủ	C. Quả dừa
B. Quả khế	D. Quả táo.
ĐÁP ÁN
PHIẾU BÀI TẬP CỦA HOẠT ĐỘNG 3
 Nhiệm vụ: Sau khi bổ quả và quan sát, nhóm 4 (5 phút)
Câu 1: Quả gồm các bộ phận nào?
A. Vỏ, thị, hạt.	C. Thịt, hạt.
B. Hạt, vỏ.	D. Thịt, vỏ.
Câu 2: Phần nào của quả khi gặp điều kiện thích hợp sẽ mọc thành cây?
A. Vỏ 	C. Hạt
B. Thịt	D. Cả quả
Câu 3: Hạt có chức năng gì?
A. Ăn	C. Mọc thành cây
B. Làm mứt	D. Trang trí
Câu 4: Nêu lợi ích của quả ?
A. Ăn	C. Chế biến món ăn
C. Trang trí	D. Cả 3 đáp án trên đều đúng 
ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN SAU TÁC ĐỘNG
(Thời gian 10 phút)
Đề gồm 11 câu trắc nghiệm
Câu 1: Trong các loại quả sau quả nào ăn được?
A. Quả bóng	C. Quả nhãn	
B. Quả đất	D. Quả bóng bay
Câu 2: Quả khi chín thường có màu gì?
A. Trắng	C. Đen, trắng, xanh
B. Đỏ, xanh, vàng	D. Vàng xanh 
Câu 3: Quả chuối có dạng hình gì?
A. Hình cầu	C. Hình thon dài
B. Hình bầu dục	D. Hình dẹt
Câu 4: Quả chôm chôn khi chín có vị gì?
A. Chua	C. Ngọt
B. Chát	D. Đắng
Câu 5: Các bộ phận thường có của quả?
A. Vỏ, hạt	C. Thịt vỏ
B. Thịt hạt	D. Vỏ, thịt, hạt
Câu 6: Trong các loại hạt sau, hạt nào ăn được?
A. Hạt xoài	C. Hạt thanh long
B. Hạt lạc	D. Cả B và C đều đúng
Câu 7: Quả đu đủ khi chín có màu gì?
A. Xanh	C. Vàng
B. Tím	D. Đỏ
Câu 8: Trong các loại quả trên quả nào dùng để nấu canh?
A. Quả nhãn	C. Quả me chua
B. Quả chôm chôm	D. Quả dưa hấu
Câu 19: Quả chanh có dạng hình gì?
A. Hình cầu	C. Hình thon dài
B. Hình bầu dục	D. Hình dẹt
Câu 10 "Quả gì ở tận trên cao, không phải giếng đào mà có nước trong"?
A. Quả đu đủ	C. Quả dừa
B. Quả khế	D. Quả táo.
11. CÁC BẢNG ĐIỂM
11.1 Bảng điểm trước tác động và sau tác động lớp thực nghiệm:
(3A)
STT
Học sinh
Điểm trước tác động
Điểm sau tác động
7
9
6
8
7
8
6
8
7
9
6
8
6
7
7
8
6
7
6
8
6
8
7
9
6
8
7
9
5
8
6
8
7
9
6
7
7
8
8
8
Điểm trung bình
6,45
8,1
11.2
 Bảng điểm trước tác động và sau tác động lớp đối chứng:
(3B)
STT
Học sinh
Điểm trước tác động
Điểm sau tác động
1
7
8
2
6
7
3
7
8
4
7
8
5
6
7
6
6
7
7
5
6
8
7
8
9
6
7
10
5
6
11
7
8
12
8
8
13
7
8
14
6
6
15
6
6
16
8
8
17
7
8
18
6
8
19
6
8
20
5
7
21
7
8
Điểm trung bình
6,43
7,38
11.3 Bảng điểm so sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng sau tác động.
STT
Học sinh
Điểm lớp thực nghiệm
Điểm lớp đối chứng
1
9
8
2
8
7
3
8
8
4
8
8
5
9
7
6
8
7
7
7
6
8
8
8
9
7
7
10
8
6
11
8
8
12
9
8
13
8
8
14
9
6
15
8
6
16
8
8
17
9
8
18
7
8
19
8
8
20
8
7
21
8
Điểm trung bình
8,1
7,38
Độ lệch chuẩn
0,640723
0,804748
Chênh lệch
0,72
Giá trị T-Test
0,001498
Hệ số ảnh hưởng(ES)
0,9
11.4 Bảng đo dộ tin cậy.
Độ tin cậy Spearman-Brown được tính trên phần mềm excel. Kết quả đo kiến thức của lớp thực nghiệm thể hiện ở bảng sau:
Học sinh
Q1
Q2
Q3
Q4
Q5
Q6
Q7
Q8
Q9
Q10
Tổng
Lẻ
Chẵn
1
1
1
0
1
1
1
1
1
1
1
9
4
5
2
1
1
1
0
1
1
1
0
1
1
8
5
3
3
1
0
1
1
1
1
0
1
1
1
8
4
4
4
1
1
1
1
1
1
1
0
1
0
8
5
3
5
1
1
1
1
1
1
1
0
1
0
9
5
4
6
1
1
1
1
1
0
1
0
1
0
8
5
3
7
1
0
1
1
0
1
1
1
1
0
7
4
3
8
0
1
1
1
1
1
1
0
1
1
8
4
4
9
0
1
1
1
0
0
1
1
1
0
7
4
3
10
1
1
1
0
1
1
1
1
0
1
8
4
4
11
1
1
1
0
1
1
0
1
1
1
8
4
4
12
1
1
1
1
1
0
1
1
1
1
9
5
4
13
1
1
1
1
1
1
1
0
1
0
8
5
3
14
1
1
1
1
1
1
1
1
0
1
9
4
5
15
1
1
0
1
1
1
1
0
1
0
8
5
3
16
1
1
1
1
1
0
1
1
1
0
8
5
3
17
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
9
5
4
18
1
1
1
0
1
1
0
1
0
1
7
3
4
19
1
0
1
1
1
1
1
1
1
0
8
5
3
20
1
1
1
0
1
1
1
1
1
0
8
5
3
Tương quan chẵn lẻ 0,61113
Độ tin cậy Spearman-Brown 0,759

Tài liệu đính kèm:

  • docde tai mon TNXHdoc.doc