I. PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1
1. Lí do chọn đề tài Trang 1
2.Mục đích nghiên cứu Trang 2
3. Đối tượng , phạm vi nghiên cứu Trang 2
4. Phương pháp nghiên cứu Trang 2
II.PHẦN NỘI DUNG Trang 3
1. Cơ sở lý luận Trang 3
2. Thực trạng học phân môn Tập viết lớp 2 Trang 3
3. Một số biện pháp thực hiện Trang 6
4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Trang 16
III. PHẦN KẾT KUẬN Trang 17
ịa bàn vùng công giáo Ngọc Lẫm theo đạo thiên chúa toàn tòng, chiếm 1/3 dân số toàn xã, tách biệt với trung tâm xã Trường Giang và các xã tiếp giáp bởi hệ thống sông ngòi. Đời sống nhân dân nơi đây còn nhiều khó khăn, đất đai nhiễm chua mặn nhân dân nơi đây chuyên trồng cây chiếu cói. , nhiều gia đình vì đông con nên việc học hành của con cái không được chăm lo và quan tâm đầy đủ; có những gia đình vì cuộc sống nên phải gửi con lại cho ông bà để đi làm ăn. Tuy nhiên có lẽ ngay từ những khó khăn đấy các em đã biết tư duy và càng gắng sức học tập tốt hơn; có những em đã đạt nhiều giải trong các cuộc thi do Trường, do Huyện tổ chức. Nhìn chung đại đa số các em học sinh đều có tinh thần học tập rất tốt b,Khái quát tình hình nhà trường : Năm học 2016 - 2017 trường Tiểu học Trường Giang 2 gồm: * Tổng số: CBGV, NV nhà trường: 14 người . GV trực tiếp đứng lớp: 9 người * Về trình độ: - CBGV, NV: ĐH Đạt 100% - CBQL: 02 . Trình độ ĐH : 2/2. Đạt 100%; * Về học sinh: Tổng số : 173 HS/7 lớp Năm học 2016 – 2017 - Môn Tập viết Kỳ 1 năm học 2016-2017 + Hoàn thành tốt : 43 % + Hoàn thành : 57% -Tập viết khối 2:Hoàn thành tốt :45 % ;Hoàn thành: 55 % 3. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN a, Thuận lợi: Được sự giúp đỡ tận tình của các đồng chí trong BGH chỉ đạo chuyên môn cùng các đồng chí trong tổ khối. Học sinh có nhiều em viết chữ đẹp và tích cực, chăm chỉ rèn luyện b, Khó khăn: - Học sinh chưa hiểu hết tầm quan trọng của chữ viết. - Các em ở lứa tuổi nhỏ, mải chơi nên còn rất hiếu động, viết ẩu. - Trong năm học này, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo không chấm điểm cho HS mà chỉ đánh giá kết quả học tập của HS bằng nhận xét. Thông tư này bắt đầu thực hiện từ ngày 15/10/2014 tức là bắt đầu thực hiện từ tuần học thứ 8/35 tuần. Do yêu cầu một phần của thông tư là không giao bài về nhà cho HS nên việc luyện chữ cho các em càng gặp nhiều khó khăn. HS không luyện viết ở nhà mà chỉ luyện trên lớp trong 2 tiết Tập viết và chính tả nên thời gian dành cho các em luyện chữ chỉ dạy vào tiết thực hành luyện viết của buổi chiều học tăng tiết nên giáo viên gặp nhiều khó khăn. - Một số phụ huynh chưa quan tâm đến vở viết, bút viết cho con em mình. 2. CHƯƠNG TRÌNH, VỞ TẬP VIẾT LỚP 2. 1.2. Số bài, thời lượng học: Mỗi tuần có một bài tập viết học trong một tiết. Trong cả năm học, HS được học 35 tiết tập viết và 2 tiết kiểm tra dành cho cuối kỳ I và cuối kỳ II. 2.2. Nội dung: Học sinh được học viết các chữ cái viết hoa, tiếp tục luyện cách viết các chữ cái viết thường và tập nối nét từ chữ hoa sang chữ thường. 3.2. Hình thức rèn luyện: Trong mỗi tiết tập viết, học sinh được hướng dẫn và tập viết từng chữ cái viết hoa sau đó tập viết cụm từ hoặc câu ứng dụng có chữ hoa ấy. 4.2. Sách giáo khoa, Sách giáo viên: Nội dung bài tập viết trong SGK Tiếng Việt 2 ( Viết chữ hoa - Viết ứng dụng) được cụ thể hoá thành các yêu cầu luyện tập trong vở tập viết 2. Trong cả năm học, học sinh sẽ được học viết toàn bộ bảng chữ cái viết hoa do Bộ GD - ĐT ban hành ( Gồm 29 chữ cái viết hoa theo kiểu 1 và 5 chữ cái viết hoa theo kiểu 2). Cụ thể: + 26 chữ cái viết hoa ( kiểu 1 và kiểu 2) được dạy trong 26 tuần. Mỗi tuần 1 tiết, mỗi tiết dạy một chữ cái viết hoa theo thứ tự bảng chữ cái Tiếng Việt. + 8 chữ cái viết hoa (kiểu 1) được dạy trong 4 tuần. Mỗi tuần 1 tiết dạy 2 chữ cái viết hoa có hình dạng gần giống nhau: Ă- Â, E - Ê, Ô - Ơ, U - Ư. Cuối năm học (tuần 34) có một tiết ôn cách viết chữ hoakiểu 2. Riêng 4 tuần ôn tập ( Các tuần 2, 9, 18, 35 ) SGK không ấn định nội dung tiết dạy Tập viết trên lớp nhưng vở Tập viết lớp 2 vẫn biên soạn nội dung ôn luyện ở nhà để học sinh có cơ hội rèn luyện kỹ năng viết chữ. Nội dung mỗi bài tập viết được thiết kế trên 2 trang vở có chữ viết mẫu trên dòng kẻ li và được trình bày như sau: Trang lẻ. - Tập viết ở lớp (kí hiệu o) bao gồm các yêu cầu tập viết như sau: + Một dòng chữ cái viết hoa cỡ vừa. + Hai dòng chữ cái viết hoa cỡ nhỏ. + Một dòng viết ứng dụng (Chữ ghi tiếng có chữ cái viết hoa ) cỡ vừa. + Ba dòng viết ứng dụng ( Một cụm từ có chữ viết hoa ) cỡ nhỏ. - Tập viết chữ nghiêng ứng dụng ( Kí hiệu * tự chọn ) thường gồm 3 dòng luyện viết chữ nghiêng theo chữ mẫu. Trang chẵn. - Luyện viết ở nhà ( Kí hiệu trên góc trái). - Tập viết chữ nghiêng (tự chọn) Sau mỗi chữ viết, trên mỗi dòng đều có điểm đặt bút (dấu chấm) với những dụng ý: Giúp học sinh xác định rõ quy trình chữ viết, đảm bảo khoảng cách đều nhau giữa các chữ, tăng thêm tính thẩm mỹ của trang vở tập viết. 3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA: Năm học này, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 2 với tổng số là 20 em. Ngay từ đầu năm học khi chọn nghiên cứu đề tài này tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng chữ viết của HS . Thời gian khảo sát : Tháng 9/ 2016. Nội dung : Một bài viết 30 chữ gồm 2 loại cỡ vừa và cỡ nhỏ, chữ viết thường. Kết quả đạt như sau: Sĩ số Vở loại A Vở loại B 20 em Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 12 60 % 8 40% 4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHÂN MÔN TẬP VIẾT Ở LỚP 2: Để tìm ra cách dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh lớp mình phụ trách. Năm học 2016-2017 này tôi vẫn tiếp tục sử dụng các phương pháp: đàm thoại, trực quan, thực hành, luyện tập. Nhưng tôi đã mạnh dạn đưa thêm phương pháp: “ So sánh, kiểm tra lẫn nhau” vào giờ Tập viết. Bên cạnh đó tôi có trú trọng hơn đến phương pháp hướng dẫn học sinh luyện tập và thực hành đối với tất cả học sinh trong lớp. Đặc biệt, tôi quan tâm và hướng dẫn tỉ mỉ hơn với những em viết chưa hoàn thành. Sau khi kết hợp các phương pháp giảng dạy như trên trong một tiết học, tôi thấy kết quả bài viết của các em có tiến bộ hơn, các nét viết đều hơn, học sinh viết đúng mẫu, đúng cỡ hơn, chất lượng bài viết của học sinh được nâng cao hơn. Học sinh lớp 2 tư duy của các em có phát triển so với lớp 1, song khi hướng dẫn viết vẫn đòi hỏi phải thật tỉ mỉ và chuẩn xác. Chính vì thế tôi tiến hành qua từng bước cụ thể như sau: *Giải pháp 1.Chuẩn bị mọi điều kiện để học sinh viết đúng : a, Những điều kiện về cơ sở vật chất: - Ánh sáng phòng học, bảng lớp, bàn ghế của học sinh: Đây là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc viết chữ và sức khoẻ của học sinh. Hiện nay hầu hết các trường Tiểu học trong Huyện đều đảm bảo các yêu cầu cơ bản, nhất là đối với trường tôi – một trường tiên tiến cấp Huyện nhiều năm.và Trường đã đạt thành tích đạt Trường chuẩn Quốc gia trong năm học 2014-2015. Ánh sáng theo tiêu chuẩn học đường có bảng chống loá, có dòng kẻ rõ ràng, bàn ghế đúng kích cỡ tiêu chuẩn đối với học sinh khối lớp 2. - Đồ dùng học tập của học sinh: Từ loại bút và mực thích hợp đến cách chọn vở, chọn bảng và phấn viết cũng được tôi lưu tâm đến. Hướng dẫn học sinh, phụ huynh tìm mua cho các em những quyển vở có đường kẻ thẳng, đều, rõ ràng và khi viết không bị nhoè mực. Được sự ủng hộ từ phía nhà Trường giới thiệu dùng các sản phẩm giấy chất lượng cao, giấy không bị thấm mực. Đối với vở tập viết có nhãn vở, có tờ lót tay khi viết để thấm mồ hôi ở tay ra giấy trong mùa hè, mùa thu. Thực tế dạy viết hiện nay cho thấy sử dụng bảng con trong việc rèn chữ cho học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 1 vẫn là tối ưu nhất. Có nhiều học sinh được bố mẹ mua cho bảng làm chất liệu Meka màu trắng, dùng bút dạ viết bảng. Dùng loại bảng và bút này có nhiều hạn chế: bảng trơn, học sinh viết không chủ động, mực ra đậm nhạt không đều, khi xoá dễ gây bẩn, mất vệ sinh. Hơn nữa, do bút to quá cỡ tay cầm bút của học sinh khiến các em khó điều khiển ngòi bút khi viết chữ.Cho nên trong buổi họp phụ huynh đầu năm, tôi đưa ra những quyển vở, bút chì, bút mực để phụ huynh tham khảo. Riêng bảng con thì tôi thống nhất toàn lớp để tránh tình trạng chia ô ở bảng con không đồng đều sẽ gây khó khăn khi dạy Tập viết. b, Điều kiện về tư thế ngồi viết: Ngay từ khi vào đầu năm học tôi hướng dẫn học sinh rất kĩ về tư thế ngồi viết một cách thoải mái nhất, không gò bó (dễ gây tê mỏi), hai tay phải đặt đúng điểm tựa quy định mới điều khiển cây bút theo sự chỉ huy của não được. Ngồi quá cao, đầu phải cúi gằm xuống. Ngồi quá thấp, đầu phải nhìn lên (điều này phụ thuộc vào bàn ghế phải thích hợp kích cỡ học sinh). Tuyệt đối không quỳ, nằm, ngồi viết tùy tiện. Khoảng cách từ mắt đến tầm 25cm đến 30cm là vừa (hơn một gang tay người lớn); không được nhìn quá gần vở vì thiếu ánh sáng sẽ dẫn đến cận thị . - Cột sống lưng luôn ở tư thế thẳng đứng, vuông góc với mặt ghé ngồi. Không ngồi vặn vẹo, lâu dần thành có tật, dẫn đến lệch cột sống, rất khó chữa sau nay. - Hai chân thoải mái, không để chân co, chân duỗi khiến cột sống phải lệch vẹo và chữ viết sẽ xiên lệch theo. - Tay trái để xuôi theo chiều ngồi, giữ lấy mép vở cho khỏi xô lệch , đồng thời làm điểm tựa cho trọng lượng nửa người bên trái. c, Hướng dẫn cách cầm bút đúng: - Tay phải cầm chắc bút bằng 3 ngón tay (cái, trỏ, giữa). Đầu ngón trỏ cách đầu ngòi bút chừng 2,5cm. Mép bàn tay là điểm tựa của cánh tay phải khi đặt bút xuống bàn viết. Lúc viết, điều khiển cây bút bằng các cơ cổ tay và các ngón tay. - Không để ngửa bàn tay quá, tạo nên trọng lượng tì xuống lưng của hai ngón tay út và áp út (ngón đeo nhẫn). Ngược lại không úp quá nghiêng bàn tay về bên trái (nhìn từ trên xuống thấy cả 4 ngón tay: trỏ, giữa, áp út và út ). Các tư thế tay cầm bút không đúng sẽ dẫn đén các cố tật sau này khó chữa như: căng cứng, mỏi cơ gân bàn tay; viết chóng mỏi tay; ra nhiều mồ hôi tay;không thẻ viết lâu, viết nhanh được. Cầm bút xuôi theo chiều ngồi.Góc độ bút đặt so với mặt giấy khoảng 45 độ. Tuyệt đối không cầm bút dựng đứng 90 độ. Đưa bút từ trái qua phải từ trên xuống dưới các nét đưa lên hoặc đưa sang ngang phải thật nhẹ tay, không ấn mạnh đầu bút vào mặt giấy. *Giải pháp 2. Hướng dẫn học sinh viết chữ. a. Viết chữ thường: - Dùng tên gọi các nét cơ bản để hướng dẫn học sinh viết chữ. Trong quá trình hình thành biểu tượng về chữ viết và hướng dẫn học sinh viết chữ, nên sử dụng tên gọi các nét cơ bản để mô tả hình dạng, cấu tạo và quy trình viết một chữ cái theo các nét viết đã quy định ở bảng mẫu chữ. + Nét viết: Là một đường liền mạch, không phải dừng lại để chuyển hướng ngòi bút hay nhấc bút. Nét viết có thể là một hay nhiều nét cơ bản tạo thành. Ví dụ: Nét viết chữ cái “a” gồm một nét cong kín và một nét móc ngược phải tạo thành. + Nét cơ bản: Là nét bộ phận, dùng để tạo thành nét viết hay hình chữ cái. Nét cơ bản đồng thời là viết hoặc kết hợp hai, ba nét cơ bản để tạo thành một nét viết. Ví dụ : Nét cong (trái) đồng thời là nét viết chữ cái C, nét ( cong phải ) kết hợp với nét cong (trái) để tạo thành nét viết chữ cái e. * Một số nét ghi dấu phụ của chữ cái có thể gọi như sau: + Nét gẫy (Trên đầu các chữ cái â, ê, ô) tạo bởi 2 nét thẳng xiên ngắn (trái - phải) - dấu mũ. + Nét cong dưới nhỏ ( trên đầu chữ cái ă) - dấu á. + Nét râu (ở các chữ cái ơ, ư ) - dấu ơ, dấu ư. + Nét chấm (Trên đầu chữ cái i ) - dấu chấm. Ở một vài chữ cái viết thường, giữa hoặc cuối nét cơ bản có tạo thêm một vòng xoắn nhỏ như chữ cái k, b, v, r, s có thể mô tả bằng lời hoặc khi dạy cho học sinh gọi đó là các nét vòng ( nét xoắn, nét thắt ). - Mô tả chữ viết để hướng dẫn học sinh viết chữ. Khi dạy học sinh viết các chữ cái viết thường cỡ vừa và nhỏ. Để giúp học sinh dễ hình dung và thực hiện quy trình viết chữ trên bảng con hay trong vở Tập viết, nên mô tả theo dòng kẻ li không cần dùng đến thuật ngữ đơn vị chữ bởi học sinh lớp 2 khả năng tư duy của các em còn hạn chế, khi sử dụng lời hướng dẫn cần nói thật đơn giản, dễ hiểu. b. Viết chữ hoa: Đây là nội dung trọng tâm và cơ bản của phân môn dạy Tập viết ở lớp 2. Khi dạy phần này cần: - Dùng tên gọi các nét cơ bản. Mỗi chữ cái viết hoa có nhiều nét cong, nét lượn tạo dáng thẩm mỹ của hình chữ cái. Do vậy, các nét cơ bản ở chữ cái viết hoa thường có biến điệu, không thuần tuý như chữ cái viết thường (Có nét viết và nét cơ bản). Nét cơ bản trong bảng chữ cái viết hoa chỉ có 4 loại ( không có nét hất): nét thẳng; nét cong; nét móc; nét khuyết. Mỗi loại có thể chia ra các dạng, kiểu khác nhau. Tên gọi các dạng, kiểu chỉ dùng khi giáo viên mô tả cấu tạo h́ình dạng chữ viết hoa cho cụ thể, rõ ràng không bắt học sinh phải thuộc. Các nét ghi dấu phụ cũng giống như ở chữ cái viết thường. c. Viết ứng dụng: Trong quá trình dạy tập viết ứng dụng các cụm từ ghi chữ cái hoa đã học. Cần hướng dẫn học sinh về kỹ thuật nối chữ ( nối nét ) viết liền mạch và đặt dấu thanh để vừa đảm bảo yêu cầu liên kết các chữ cái, tạo vẻ đẹp của chữ viết vừa nâng dần tốc độ viết chữ phục vụ cho kỹ năng viết chính tả hoặc ghi chép thông thường. Trao dồi cho các em kỹ năng viết chữ ngày càng thành thạo. Khi dạy viết ứng dụng các chữ ghi tiếng có chữ cái viết hoa đứng đầu ( tên riêng, chữ viết hoa đầu câu, ) Cần hướng dẫn học sinh cách viết tạo sự liên kết bằng nối nét hoặc để khoảng cách hợp lý giữa các chữ cái viết hoa và chữ cái viết thường trong chữ ghi tiếng. Cụ thể: - 17 chữ cái viết hoa A, Ă, Â, G, H, K, M, L, Q, R, U, Ư, Y ( kiểu 1), A, M, N, Q (kiểu 2) có điểm dừng bút hướng tới chữ cái viết thường kế tiếp. Khi viết cần tạo sự liên kết bằng cách thực hiện việc nối nét. Ví dụ : Khánh Hoà, Gia Lai - 17 chữ cái viết hoa B, C, D, Đ, E, Ê, I, N, O, Ô, Ơ, P, S, T, V, X ( kiểu 1), V ( kiểu 2 ) có điểm dừng bút không hướng tới chữ cái viết thường kế tiếp, khi viết cần tạo sự liên kết bằng cách viết chạm nét đầu của chữ cái viết thường vào nét chữ cái viết hoa đứng trước hoặc để khoảng cách ngắn = 1/2 khoảng cách giữa hai chữ cái. Ví dụ : Bà Trưng, Sóc Trăng * Các chữ cái viết thường có một nét là nét hất ( i, u, ư ) hoặc nét móc ( m, n ) nét khuyết xuôi ( h) thường liên kết với một số chữ cái viết hoa nói trên bằng cách viết chạm đầu nét hất ( nét móc, nét khuyết xuôi ) vào nét chữ cái viết hoa. Các chữ cái viết thường có một nét là nét cong ( a, ă, â, e, ê, g o, ô, ơ ) hoặc một nét thắt ( r) thường liên kết với các chữ hoa nói trên bằng một khoảng ngắn. ( Không thực hiện việc nối nét ). Dạy viết từ ngữ ứng dụng, ngoài việc hướng dẫn học sinh thực hiện các yêu cầu về chữ ghi tiếng, cần quan tâm nhắc nhở các em lưu ý để khoảng cách giữa các chữ sao cho hợp lý. Khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng thường được ước lượng bằng chiều rộng của một chữ cái o viết thường. Dạy học sinh tập viết câu ứng dụng cần lưu ý thêm về cách viết và đặt dấu câu ( dấu phẩy, dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than,) như đã thể hiện trong bài tập viết. Cần nhắc nhở các em về cách trình bày câu văn, câu thơ theo mẫu trên trang vở tập viết sao cho đều đặn, cân đối và đẹp. *Giải pháp 3. Rèn nếp viết chữ rõ ràng, sạch đẹp: Chất lượng chữ viết của học sinh không chỉ phụ thuộc vào điều kiện chủ quan (năng lực cá nhân, sự luyện tập kiên trì, trình độ sư phạm của giáo viên) mà còn có sự tác động của các yếu tố khách quan (điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc dạy và học tập viết). Do vậy muốn rèn cho học sinh thói quen viết chữ rõ ràng, sạch đẹp, giáo viên cần quan tâm hướng dẫn nhắc nhở các em thường xuyên về các mặt chủ yếu: a, Chuẩn bị và sử dụng đồ dùng học tập. - Hoạt động chủ đạo của học sinh trong giờ học tập viết là thực hành luyện tập nhằm mục đích hình thành kỹ năng viết chữ ngày càng thành thạo. Do vậy, để thực hành luyện viết đạt kết quả tốt, học sinh cần có ý thức chuẩn bị đồ dùng học tập thiết yếu: bút, bảng con, phấn trắng, khăn lau đúng quy định. b, Thực hiện đúng quy định khi viết chữ: Quá trình hình thành kỹ năng viết chữ nói chung thường trải qua hai giai đoạn chủ yếu: - Giai đoạn nhận biết, hiểu biết về chữ viết ( Xây dựng biểu tượng ). - Giai đoạn điều khiển vận động : Giai đoạn này thường có hiện tượng “lan toả” dễ ảnh hưởng tới một số bộ phận khác trong cơ thể (Ví dụ: miệng méo, vai lệch, gù lưng, ). Nhận thức rõ điều đó, giáo viên phải chú ý nhắc nhở các em cần thực hiện đúng một số quy định khi viết chữ. - Cách trình bày bài: Học sinh nhìn và viết theo đúng mẫu trong vở Tập viết lớp 2, viết theo yêu cầu giáo viên hướng dẫn, số chữ viết, số lần viết trên dòng kẻ và trên trang vở tập viết, tránh viết dở dang chữ ghi tiếng hoặc viết chòi ra mép vở không có dòng kẻ li. Khi viết sai chữ không không được tẩy xoá mà cần để cách ra một khoảng ngắn rồi viết lại. *Giải pháp 4. Thực hiện đúng quy trình dạy tập viết lớp 2 Các hoạt động dạy học trong tiết Tập viết lớp 2 được tổ chức theo quy trình cơ bản thể hiện trong một bài soạn cụ thể sau: Tập viết: Tuần 4 - Chữ hoa C I. Mục tiêu: Giúp HS: Viết đúng chữ hoa C (1 dòng cỡ vừa, 1 dòng cỡ nhỏ), chữ và câu ứng dụng: Chia (1 dòng cỡ vừa, 1 dòng cỡ nhỏ), Chia ngọt sẻ bùi (3 lần). II. Đồ dùng: Mẫu chữ hoa C ( Sử dụng bộ thiết bị dạy học. Bộ chữ dạy tập viết). Chữ mẫu câu ứng dụng theo cỡ nhỏ: Chia - dòng 1, Chia ngọt sẻ bùi - dòng 2, trên bảng phụ. Vở Tập viết lớp 2 tập 1. III. Các hoạt động dạy học: A. Kiểm tra bài cũ: Củng cố về viết chữ B. - Giáo viên yêu cầu học sinh viết trên bảng lớp: B - Bảng con: Bạn - Nhận xét, củng cố kỹ năng đã học ở bài trước. Đánh giá nhận xét, tuyên dương học sinh. B. Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: Giáo viên nêu yêu cầu của tiết học. * Hoạt động 1: Hướng dẫn viết chữ hoa: b.1. Hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét chữ C: - GV giới thiệu khung chữ và đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh nhận xét về cấu tạo của chữ mẫu ( trên bìa ) + Chữ hoa C cỡ vừa cao mấy li? ( Cao 5 li, 6 đường kẻ ngang). + Chữ hoa C gồm mấy nét? ( Gồm 1 nét ). + GV miêu tả các nét: Nét viết chữ C là kết hợp của hai nét cơ bản: cong dưới và cong trái nối liền với nhau, tạo một vòng xoắn to ở đầu chữ. - GV dùng que chỉ chỉ dẫn cách viết trên bìa chữ mẫu. + Đặt bút trên ĐK 6, viết nét cong dưới rồi chuyển hướng viết tiếp nét cong trái, tạo thành một vòng xoắn to ở đầu chữ, phần cuối nét cong trái lượn vào trong, dừng bút trên ĐK 2. Chú ý nét cong trái lượn đều, không cong quá về bên trái. - GV viết mẫu chữ hoa C cỡ vừa ( 5 dòng kẻ li) trên bảng lớp; kết hợp nhắc lại vắn tắt về cách viết. b.2. Hướng dẫn học sinh viết trên bảng con: Học sinh tập viết chữ hoa C 2 - 3 lượt ( không xoá bảng ). Sau mỗi lượt GV nhận xét, uốn nắn và khen ngợi những học sinh viết đúng hình dạng chữ mẫu. Ở những lần tập viết ban đầu, học sinh còn lúng túng trong việc điều khiển nét bút. GV cần giúp các em ghi nhớ biểu tượng về chữ hoa, viết đúng hình dạng chữ mẫu ( không sai quy trình và biến dạng nét chữ) để dần tới viết đẹp. c/ Hướng dẫn viết câu ứng dụng: c.1. Giới thiệu câu ứng dụng. Cho 1-2 học sinh đọc cụm từ ứng dụng sẽ viết, gợi ý học sinh trao đổi về cụm từ ứng dụng: Em hiểu thế nào là Chia ngọt sẻ bùi ? Học sinh trả lời, sau đó GV chốt lại. Câu này có nghĩa là: Yêu thương đùm bọc lẫn nhau, sung sướng cùng hưởng, cực khổ cùng chịu. c.2. Hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét cách viết câu ứng dụng ( cỡ nhỏ ). - GV chỉ vào dòng chữ mẫu trên bảng, gợi ý học sinh nhận biết độ cao của các chữ cái, cách đặt dấu thanh, khoảng cách giữa các chữ cái trong một tiếng, khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng. + Các chữ C, h ,b, g cao mấy li ? ( 2,5 li). + Chữ t cao mấy li? ( 1,5 li). + Chữ i, a, u, o, e cao mấy li? ( 1 li ). Cách đặt dấu thanh trên các chữ như thế nào? ( Dấu nặng đặt dưới chữ o trong chữ ngọt, dấu hỏi đặt trên chữ e trong chữ sẻ, dấu huyền đặt trên chữ u trong chữ bùi ). GV viết mẫu chữ Chia trên dòng kẻ ( tiếp theo chữ mẫu trên bảng ), kết hợp nhắc học sinh lưu ý khoảng cách giữa các con chữ, giữa các chữ với nhau. c.3. Hướng dẫn học sinh viết chữ “ Chia ” vào bảng con. HS viết chữ Chia vào bảng con 1-2 lượt. Sau mỗi lượt GV nhận xét, uốn nắn thêm về cách viết. * Hoạt động 2: Hướng dẫn HS viết vào vở tập viết. - GV nêu yêu cầu viết: + 1 dòng chữ C cỡ vừa ( cao 5 li ), 1 dòng chữ C cỡ nhỏ (cao 2,5 li). + 1 dòng chữ Chia cỡ vừa, 1 dòng chữ Chia cỡ nhỏ. + 2 dòng câu ứng dụng cỡ nhỏ Chia ngọt sẻ bùi. * HS hoàn thành tốt viết thêm 1 dòng chữ C cỡ nhỏ, 1 dòng câu ứng dụng cỡ nhỏ. - GV theo dõi giúp đỡ HS viết chưa hoàn thành. Hướng dẫn các em cách trình bày bài viết trong vở tập viết: Tư thế ngồi, cách cầm bút, đặt vở, điểm đặt bút, Khi học sinh viết bài, giáo viên quan sát nhắc nhở học sinh viết từng dòng thong thả, cẩn thận, ngay ngắn. Không quên độ chính xác của các con chữ, chữ. Viết hết dòng thì chuyển sang viết dòng tiếp theo cho đến hết bài. Lúc này giáo viên cần chú ý nhắc nhở các em viết xấu, viết chậm, khuyến khích các em viết đúng, viết đẹp. * Chấm , chữa bài. GV chấm 5 - 7 bài, sau đó nêu đánh giá nhận xét để cả lớp rút kinh nghiệm. C. Hoạt động nối tiếp: Củng cố - dặn dò - Cho học sinh thi viết chữ hoa C. - GV nhận xét chung về tiết học, khen ngợi những học sinh viết đẹp. - Dặn HS luyện viết thêm ở vở Tập viết 2 ( khuyến khích HS tập viết nghiêng theo phần tự chọn để rèn chữ viết đẹp ). *Giải pháp 5. Rèn chữ viết cho học sinh thông qua các môn học khác Ngoài các giờ học Tập viết giáo viên còn phải luôn nhắc nhở học sinh rèn luyện chữ viết trong các môn học khác. Có như vậy việc luyện tập viết chữ mới được củng cố đồng bộ thường xuyên, chất lượng chữ viết của học sinh cũng được nâng lên và những phẩm chất tốt như: tính kiên trì, cẩn thận, khiếu thẩm mĩ của học sinh cũng được hình thành. Việc làm này đòi hỏi người giáo viên ngoài trình độ về chuyên môn nghiệp vụ còn cần phải có sự kiên trì, cẩn thận và lòng yêu nghề mến trẻ. 5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm : Qua quá trình áp dụng dạy theo phương pháp mới nêu trên. Kết quả của phân môn Tập viết lớp tôi được nâng lên rõ rệt. Đến tháng 12/2016, Ban giám hiệu nhà trường đã xếp loại vở sạch của các khối lớp và lớp tôi đã đạt kết quả đạt như sau: Sĩ số Vở loại A Vở loại B 20em Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 15 75 % 5 25 % Như vậy, sau gần một năm học, chất lượng chữ viết của HS đã nâng lên đáng kể. Chữ viết của học sinh khối 2 nói chung và 20 học sinh lớp 2 đều, đẹp, đúng quy định mẫu chữ và đặc biệt viết chữ hoa rất đẹp. III. PHẦN KẾT LUẬN I. Bài học kinh nghiệm: - Trong quá trình dạy môn Tập viết lớp 2, GV cần nắm vững nội dung, chương trình và những điểm mới của sách, nắm chắc cách viết các mẫu chữ cơ bản, các biện
Tài liệu đính kèm: