Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP

I . ĐẶT VẤN ĐỀ :

Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến vai trò của giáo dục. Đảng ta khẳng định mục tiêu của giáo dục là : “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.” để mục tiêu đó được thực hiện có hiệu quả thì việc cải tiến phương pháp dạy học nhằm:

“ Phát huy tính tích cực cho học sinh ” “ Lấy học sinh làm trung tâm ” là rất quan trọng và rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Sự nghiệp giáo dục rất cần đổi mới về mục tiêu và phương pháp đào tạo. Đào tạo thế hệ trẻ sau này có chất lượng cao và sáng tạo, có khả năng tự học, tự nghiên cứu cho tương lai và đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn đổi mới. Một vấn đề đặt ra để thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có:“Đức, trí,thể, mỹ ”

Để có con người toàn diện đòi hỏi người giáo viên không những dạy chữ mà còn dạy người.Vì thế người giáo viên chủ nhiệm lớp đóng một vai trò rất quan trọng. Biết vận dụng phương châm, nguyên lý giáo dục, đồng thời hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

 

doc 15 trang Người đăng minhtuan77 Lượt xem 1032Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
I . ĐẶT VẤN ĐỀ :
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến vai trò của giáo dục. Đảng ta khẳng định mục tiêu của giáo dục là : “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.” để mục tiêu đó được thực hiện có hiệu quả thì việc cải tiến phương pháp dạy học nhằm: 
“ Phát huy tính tích cực cho học sinh ” “ Lấy học sinh làm trung tâm ” là rất quan trọng và rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Sự nghiệp giáo dục rất cần đổi mới về mục tiêu và phương pháp đào tạo. Đào tạo thế hệ trẻ sau này có chất lượng cao và sáng tạo, có khả năng tự học, tự nghiên cứu cho tương lai và đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn đổi mới. Một vấn đề đặt ra để thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có:“Đức, trí,thể, mỹ ”
Để có con người toàn diện đòi hỏi người giáo viên không những dạy chữ mà còn dạy người.Vì thế người giáo viên chủ nhiệm lớp đóng một vai trò rất quan trọng. Biết vận dụng phương châm, nguyên lý giáo dục, đồng thời hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Với lứa tuổi học sinh ở bậc tiểu học nói chung, lớp một nói riêng là lứa tuổi ngây thơ và trong trắng hay giận hờn, thích đùa giỡn, thích được khen, được yêu thương. Chính vì thế các em rất dễ bắt chước những cái xấu, nhưng cũng dễ dàng tiếp thu cái hay, cái đẹp, để trở thành con ngoan trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ.
Qua nhiều năm giảng dạy, tôi được phân công phụ trách lớp một. Trong quá trình giảng dạy tôi thấy đa số các em chưa có tính tự giác, tự quản khi không có giáo viên, còn hay chọc ghẹo bạn, hay nói leo trong giờ học, tình trạng không viết bài, làm bài ở nhà còn khá nhiều, chữ viết nguệch ngoạc chưa đẹp, mép vở còn quăn, nhiều em chưa bao vở hoặc bao rồi không biết bảo quản, làm rách bìa , sách vở rách nát
Do đó là một giáo viên trực tiếp giảng dạy đứng lớp tôi đã xác định được vai trò của mình. Đó là giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống và truyền thụ kiến thức cho học sinh, bên cạnh đó giáo viên còn phải quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh ở lớp cũng như ở nhà
Vì vậy: Giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống để đưa các em đi vào nề nếp là vấn đề quan trọng mà mỗi chúng ta không những dạy cho các em kiến thức mà còn phải dạy cho các em đạo đức làm người, rèn luyện cho các em lối sống lành mạnh, lễ phép, tính kỷ luật , ý thức tốt trong các hoạt động. Vì thế tôi mạnh dạn chon đề tài: “ Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp. ”
 II . NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN :
Lớp một rất quan trọng, là nền tảng trang bị kiến thức, kỹ năng, bước đầu hình thành động cơ thái độ học tập đúng đắn để các em có điều kiện tốt nhất sẽ học lên các lớp trên. Muốn học tốt ở lớp trên yêu cầu cuối năm lớp một các em phải“ Đọc thông, viết thạo ” và “ Có kỹ năng sống ”
 Để có nhiều trò ngoan, mỗi giáo viên không những rèn đạo đức cho các em mà còn phải rèn tính cẩn thận, độc lập suy nghĩ, linh hoạt trong mọi tình huống ...
Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp :
Đối với học sinh lớp một, tính tư duy của các em còn nặng nề về tư duy cụ thể, thích tham gia vào mọi hoạt động, thích chứng tỏ mình trước đám đông, Các em có khả năng tự điều khiển mọi hoạt động tâm lý của bản thân, thể hiện ở chỗ: Lắng nghe cô giáo giảng bài, không tự do chạy nhảy. Các em có tính tò mò, ham hiểu biết, ham học hỏi, muốn biết nhiều thứ, các em còn có khả năng kiềm chế được tính hiếu động, tính đột phá và có khả năng chuyển chúng thành những thói quen tốt như : Kỉ cương nề nếp, các qui định về nội qui của trường, của lớp, thực hiện tốt năm nhiệm vụ của người học sinh Tiểu học, năm điều Bác Hồ dạy 
Nói chung tư duy của các em còn là tư duy cụ thể, đúng vậy ở lớp một các em tư duy và tri giác thường gắn liền với hành động, để các em tư duy, tiếp thu bài tốt thì cũng cần rất nhiều trực quan sinh động, làm cho các em dễ nhớ, dễ gây ấn tượng tích cực, vì thế giáo viên cần nắm bắt đặc điểm này mà truyền thụ kiến thức, hình thành thói quen cho các em.
- Công tác chủ nhiệm là công việc xuyên suốt cả năm học. Đầu tiên nhận lớp, tôi tìm hiểu hoàn cảnh gia đình, theo dõi diễn biến của từng học sinh có hoàn cảnh đặc biệt . 
 - Giáo viên thấy được mục đích chính của việc dạy học là: Dạy dỗ, 
không những dạy chữ mà còn dạy người. Muốn làm được việc này người giáo 
viên không quản ngại khó khăn, gương mẫu, luôn có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi công việc, phải nổ lực lớn và có tâm huyết với nghề dạy học, yêu thương học sinh như chính con mình.
a. Tình hình học sinh của lớp :
- Sĩ số học sinh : 37 em
- Nữ : 17 em
- Học sinh lưu ban : 1 em 
b. Phân loại học sinh : 
- Con cán bộ CNVCNN : 12 em
- Con gia đình làm nghề mua bán : 13 em
- Con gia đình làm nghề tự do : 5 em
- Con gia đình làm nông : 7 em
* Trong đó :
- Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt : 3 em 
- Học sinh nói ngọng chưa tròn môi : 3 em 
- Học sinh chưa tiếp xúc với chữ và số : 5 em 
	 2. Duy trì sĩ số học sinh:
	- Việc duy trì sĩ số học sinh là cần thiết. Vì vậy ngay từ đầu năm học, họp phụ huynh học sinh, tôi làm công tác tư tưởng với cha mẹ học sinh, xác định: Lớp đầu cấp là nền tảng, việc học là quan trọng, không chấp thuận học sinh nghỉ học không lý do. Đi học chuyên cần, đúng giờ, nghỉ học phải có phép, trong giờ học không xin phép ra ngoài trừ trường hợp đặc biệt. 	
 	3.Xây dựng nề nếp:
Việc xây dựng nề nếp cho học sinh là một điều không thể thiếu được vì vậy tôi đã chú ý đến biện pháp xây dựng nề nếp học tập cho học sinh, để làm 
tiền đề cho việc nâng cao chất lượng học tập của lớp.
	3.1 Kiện toàn tổ chức lớp:
 Qua tuần đầu theo dõi, bên cạnh việc nắm sĩ số, lý lịch tôi nắm rõ từng 
đối tượng học sinh trong lớp, để sắp xếp chỗ ngồi cho các em theo vị trí tổ, các em nhỏ được xếp ngồi trên, em cao hơn được xếp ngồi dưới và qui định ranh giới từng chỗ ngồi cho các em thật hợp lý, mỗi tổ, mỗi nhóm phải có đủ các đối tượng học sinh: Giỏi, khá, trung bình, yếu. Mỗi tháng tổ chức cho các em luân phiên nhau làm nhiệm vụ tổ trưởng để các em có điều kiện giao tiếp và thể hiện vai trò tổ trưởng của mình với tất cả các bạn trong lớp. Mục đích tập cho các em có tính mạnh dạn, tự tin vào chính mình.
	 a) Bầu cán bộ lớp: Công tác bầu cán bộ lớp đóng một vai trò hết sức quan trọng.Tôi tiến hành bầu lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó và phân chia tổ, giao nhiệm vụ và nói rõ chức năng của từng cán bộ lớp.
	+ Chọn đội ngũ các bộ lớp nhanh nhẹn, hoạt bát, hăng hái với nhiệm vụ của mình được giao.	
+ Tập huấn cho đội ngũ cán bộ lớp để triển khai xuống lớp những qui định của giáo viên, của lớp 
* Lớp trưởng: Có nhiệm vụ thay mặt cô giáo chủ nhiệm quản lý và tổ 
chức lớp, kiểm tra bài học, bài làm của các bạn trong tổ, thể dục giữa giờ, giờ sinh hoạt sao nhi, giờ chào cờ, giờ múa hát tập thể và điều hành công việc ra, vào của lớp. Thu thập kết quả của các tổ báo cáo với cô giáo.
	* Lớp phó học tập: Có nhiệm vụ hỗ trợ lớp trưởng và làm thay khi lớp trưởng vắng mặt.
	* Lớp phó văn thể (Quản ca): Phụ trách văn nghệ của lớp, điều hành văn nghệ đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ, giải lao giữa tiết.
* Các tổ trưởng: Điều hành tổ mình, đôn đốc các bạn trong tổ làm bài tập, kiểm tra bài học, bài làm về nhà, quản lý việc thảo luận, trình bày kết quả thảo luận của nhóm, tham gia các trò chơi học tập, thi đua luyện nói giữa các tổ, thu bài, phát vở cho bạn tránh tình trạng lộn xộn, nói chuyện, làm việc riêng
	+ Tất cả hệ thống cán bộ lớp phải gương mẫu điều hành công việc dưới sự chỉ đạo của giáo viên chủ nhiệm. 	
	b) Qui định nề nếp: Lớp trưởng, lớp phó điều khiển nề nếp sinh hoạt 15’ đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ. Trong mỗi tiết học các em được giải lao (2’) giữa tiết , sau mỗi tiết học giải lao (5’) các em thư giãn , thoải mái bằng một trò chơi vui, múa hát tập thể hoặc tập thể dục chống mệt mỏiđồng thời chuẩn bị sách vở , đồ dùng học tập cho tiết học sau tốt hơn. Điều hành việc nghe đọc báo, nghe kể chuyện ở giai đoạn cuối năm học, giữ trật tự khi có các anh chị phụ trách đến sinh hoạt sao nhi vào ngày thứ ba, thứ năm hằng tuần
	+ Tập cho các em đọc thuộc các bài thơ mang tính giáo dục như:
 “Chân để trên thang . 
 	 Tay khoanh lên bàn . 
 	 Mắt nhìn lên bảng 
 Tai nghe cô giảng .
 Không nói chuyện riêng.
 	 Mới là trò ngoan.” 
Đầu buổi học, các em đọc bài thơ trên để nhắc nhở tư thế ngồi học. 	Đọc bài thơ dùng để tập thể dục như:
	 “Ngồi mãi mỏi lưng
 Cúi mãi mỏi đầu
 Viết mãi mỏi tay 
 Thể dục thế này
 Là hết mệt mỏi !”
	Học sinh đọc bài thơ này để tập thể dục, giải lao giữa tiết học tránh mệt mỏi, mất tập trung. Ngoài ra còn dạy cho các em nhiều bài hát múa, bài ca 
dao để thay đổi không khí học tập hằng ngày.
	Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học là rất hiếu động, việc tổ chức các hoạt động vui chơi là rất cần thiết, song trong thực tế nhiều lúc các em vẫn chưa ý thức được những hành động của mình. Do vậy cần có sự hướng dẫn, tổ chức của giáo viên trong các hoạt động này đi vào nề nếp. 
	3.2 Sử dụng kí hiệu :
	- ( VBT ) Làm vở bài tập in . 
- ( VT ) Làm bài tập vào vở trắng .
	- ( G ) Thực hành ghép chữ .
 - ( N ) Sinh hoạt nhóm .	
- ( B ) Lấy bảng con, lấy phấn, khăn xóa bảng để trên bàn .
- ( S GK .6 ) Lấy SGK trang 6 Bài : ..que chỉ sách để trên bàn .
3.3 Sử dụng bảng con :
 - Dùng que chỉ bảng (nhẹ nhàng )
- Một nhịp úp bảng xuống .
- Hai nhịp đưa bảng lên .
- Ba nhịp hạ bảng xuống (đọc nội dung trên bảng, xóa bảng ).
	3.4 Về học tập :
+ Tư thế ngồi học trong lớp cũng không kém phần quan trọng, tôi thường nhắc nhở học sinh ngồi ngay ngắn lưng thẳng, không tì ngực vào bàn, không nằm rạp xuống bàn để học, Tuy nhiên cũng cần chú ý về tư thế ngồi viết đúng ba điểm tựa, cầm viết đúng, cách xê dịch vở. Tai lắng nghe cô 
giáo giảng bài.
+ Rèn nề nếp phát biểu bài: bằng tay trái cùi chỏ tay trái đặt trên bàn, tay phải cầm bút để trên bàn. Khi được cô giáo“ mời ” tư thể đứng nghiêm và trả lời đủ ý, thành câu không nói leo hoặc trả lời vút đuôi. Rèn cách trả lời ngắn gọn, đủ ý (Không dùng từ:“Thưa cô em đọc”) vừa chiếm thời gian của tiết học, số lượng học sinh đọc bài, trả lời câu hỏi lại ít. Khi đọc bài giáo viên xây dựng nề nếp đọc nối tiếp theo tổ, theo dãy bàn 
+ Trong khi giảng bài, tôi không quên quan sát giúp học sinh chú ý vào bài, uốn nắn sửa chữa kịp thời thì tiết dạy mới đạt hiệu quả cao.
+ Nề nếp ghi bài của học sinh được qui định rõ ràng, đối với các em học sinh lớp một chưa quen ghi bài vào vở trắng, cách trình bày một bài làm, tôi hướng dẫn một cách cụ thể như: Thứ ngày viết sát lề đỏ, đầu bài được viết hoa cách vào 4 ô, đầu dòng cũng được viết hoa cách vào 1 ô, hết bài dùng thước gạch ngang từ lề đỏ cách vào 3 ô, gạch hết bài và để lại 3 ô. Sau mỗi buổi học gạch từ lề đỏ đến hết trang giấy vở. Tuyệt đối không bỏ giấy trắng. Tập cho học sinh chấm chữa bài (Bằng bút chì)môn chính tả, tập chép, toán...
+ Từ tuần 1 đến tuần 19 rèn học sinh viết cỡ chữ nhỡ, vì vậy tôi hướng dẫn các em viết cách dòng, từ tuần 19 trở đi các em viết cỡ chữ nhỏ, bắt đầu làm quen với bút mực, đến tuần 25 các em viết thành thạo cỡ chữ nhỏ, để tiếp cận lên lớp trên nên không viết cách dòng nữa.
+ Qui định bìa bao nhãn vở ghi tên rõ ràng, đầy đủ, nếu bìa bao bị hỏng cần bao lại để bảo quản sách, vở không vẽ bậy vào bìa và vở.
+ Nề nếp đồng phục hóa luôn được duy trì,quần áo chỉnh tề khi đến lớp
+ Tuyên dương khen thưởng kịp thời cá nhân, tổ có nhiều cố gắng trong việc học tập, giữ gìn nề nếp lớp tốt, để nhân ra diện rộng và cũng thật nhẹ nhàng nhắc nhở, động viên, phân tích việc nên và không nên làm đối với những em còn mắc phải sai phạm ảnh hưởng đến nề nếp chung của lớp.
 Tóm lại :
Lớp học có nề nếp tốt chắc chắn lớp học đem lại hiệu quả tiết dạy cao. Vì vậy học sinh phải trật tự lắng nghe cô giáo giảng bài, phải biết tự sửa chữa 
và giúp bạn sửa sai, nhắc nhở bạn cùng nhau học tập tiến bộ.
4 . Hỗ trợ kiến thức và kỹ năng cho học sinh:
Trong giảng dạy và học tập, trình độ của các em không đồng nhất, không phải em nào cũng tiếp thu bài nhanh. Vì vậy việc hỗ trợ kiến thức và kỹ năng cho học sinh là rất cần thiết.
Để làm tốt việc này ngay từ đầu năm học tôi nhận lớp, kiểm tra trình độ học sinh bằng cách kiểm tra các chữ cái, chữ số các em đã nhận dạng được bao nhiêu em, bao nhiêu em lưu ban, em nào có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, con mồ côi, con dân tộc Đối với học sinh lưu ban, học sinh có khó khăn về mặt học tập, tôi điều tra để nắm rõ nguyên nhân khiến học sinh lưu ban, tiếp thu chậm có khó khăn về mặt học tập để có biện pháp giáo dục tốt nhất.
- Đối với học sinh này, thì giáo viên sắp xếp thời gian đến thăm hỏi gia đình, trao đổi trực tiếp hoặc thông tin qua sổ liên lạc về tình hình học tập, đồng thời hỗ trợ phụ huynh cách giáo dục con em mình. Về phía giáo viên tôi đầu tư công tác soạn giảng sao cho phù hợp với những em này, giảm số lượng bài tập để các em có thể làm được. Thường xuyên sử dụng trực quan, liên hệ thực tế dẫn dắt học sinh vào bài một cách chính xác, ghi nhớ bài học lâu hơn.Tuy nhiên với học sinh cả lớp giáo viên vẫn lấy chuẩn kiến thức và kỹ năng để làm thước đo và mục tiêu phấn đấu.
- Để có tác dụng thúc đẩy các em học tập tốt, tôi tăng cường hỗ trợ và ưu tiên cho các em này học bài, trả lời câu hỏi nhỏ, ngắn gọn, dễ hiểu mặc dù câu trả lời còn sai sót, chưa hoàn chỉnh.
- Trường hợp các em có khó khăn trong việc trả lời câu hỏi của bài học,tôi đề cập bạn hỗ trợ, để các em được học tập từ bạn như: Tập đọc theo bạn, nhắc lại câu trả lời của bạn. Với hình thức này giúp các em mạnh dạn dần dần và tự tin hơn. Nói chung việc tổ chức dạy học sao cho các em này luôn cảm thấy thoải mái nhẹ nhàng, thích thú và tự tin. Nội dung kiến thức tôi chỉ dạy cho các em một lượng kiến thức phù hợp như: Môn Tập viết chỉ viết một số dòng còn học sinh khá, giỏi có thể viết hết số dòng. Môn toán cũng được giảm số lượng bài làm
5 . Xây dựng đôi bạn học tập:
Tôi sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh khá, giỏi giúp đỡ học sinh trung bình, yếu và ngồi ở vị trí thuận tiện nhất cho việc quan sát, dễ kiểm soát và uốn nắn, tránh cho các em cùng học chậm ngồi với nhau và ngồi ở bàn cuối lớp. Đôi bạn này giúp nhau trong học tập, 15’ đầu giờ, giờ ra chơi hoặc trong giờ sinh hoạt mục đích nhắc nhở việc học bài, làm bài, kiểm tra bài tập về nhà, đổi vở cho nhau để tự kiểm traThông báo cho cô giáo kịp thời giúp đỡ.
Tuy nhiên cũng cần sự hỗ trợ từ phía gia đình học sinh để giúp đỡ các em học bài, làm bài ở nhà khi cô giáo yêu cầu, bài viết đúng qui trình, đúng cỡ chữ, đúng ly, soạn sách vở, đồ dùng học tập như: Bảng con, phấn, khăn xóa bảng. hộp chữ thực hành toán và Tiếng việt, kéo, hồ dán, thủ công, bút chì, bút mực, tẩy, màu tô được sắp xếp theo thời khóa biểu tránh tình trạng mang sách vở thiếu hoặc quá tải ảnh hưởng đến việc học tập hằng ngày cũng như sức khỏe: Cong vẹo cột sống, gù lưng, đi khập khiễng, lệch vai.
Trong quá trình học tập, khi phát hiện sự tiến bộ của học sinh, tôi kịp thời tuyên dương bằng nhiều hình thức như: Ghi điểm vào sổ, khen ngợi bằng một tràng pháo tay, tặng bông hoa điểm chín, điểm mười. Giữa và cuối mỗi kỳ tôi ghi nhận sự tiến bộ của học sinh vào sổ liên lạc để gia đình thấy được sự tiến bộ của con em mìnhTạo sự phấn khởi cho phụ huynh,đồng thời giúp các em tự tin hơn.
6 . Hình thành nhân cách cho học sinh:
“Tiên học lễ, hậu học văn”. Vì thế tôi luôn hình thành nhân cách cho học sinh giúp các em có kỹ năng sống không phải là ngày một, ngày hai mà cả một quá trình đào tạo con người. Công việc này còn tùy thuộc vào ba yếu tố: Nhà trường – Gia đình – Xã hội, trong đó yếu tố gia đình và xã hội chiếm vị trí ưu thế. Vì vậy tôi kết hợp Nhà trường – Gia đình – Xã hội để giáo dục các em.
- Về nhà trường: Kết hợp 15’ đầu giờ, làm công tác chủ nhiệm lớp: tôi luôn căn dặn, nhắc nhở, đồng thời liên hệ thực tế bài học có liên quan giáo 
dục kỹ năng sống để hình thành nhân cách cho các em ngay từ bé.
- Về Gia đình: Tôi trao đổi gia đình bàn biện pháp giáo dục con cái “ Vừa dạy, vừa dỗ ” là tốt nhất.
- Về xã hội: Hòa đồng cùng tập thể, học tập“gương người tốt, việc tốt”
7 . Hoạt động khác :
Tôi triển khai nghiêm túc các phong trào thi đua do Nhà trường vàTổng phụ trách đội phát động tổ chức vào các ngày lễ lớn như: 
+ Sinh hoạt sao nhi.	
+ Luyện viết chữ đẹp.
+ Văn nghệ.	
	+ Kể chuyện.
+ Thắp sáng ước mơ.	
+ Kế hoạch nhỏ.
+ Áo ấm tặng bạn.	
+ Vệ sinh trường, lớp, cá nhân
Muốn đạt được kết quả trên đòi hỏi các em phải nỗ lực thi đua học tập, có ý thức kỷ luật cao để tham gia các phong trào, Kết hợp giáo dục, đánh giá kết quả chung, so sánh sự tiến bộ của từng tổ, từng em. Uốn nắn phong trào, rút kinh nghiệm, động viên khen thưởng.
Qua mỗi đợt thi đua tôi tổng kết tuyên dương, khen thưởng đánh giá đúng mức chẳng những có tác động duy trì mà còn thúc có tác dụng thúc đẩy phong trào.
III . KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:	
Qua một thời gian ngắn rèn luyện với những biện pháp trên, lớp tôi thật sự đi vào nề nếp, việc giảng dạy của giáo viên được thuận lợi.
- Tập thể lớp là một khối đoàn kết, được hình thành thói quen chung. phong trào học tập thi đua sôi nổi.Các em tự tin trong việc học tập.
- Nhiệt tình, tự giác trong mọi phong trào, ý thức tự quản tốt.
- Lớp có phong trào vở sạch, chữ viết đẹp.
- Phong trào văn nghệ xếp loại A được biểu diễn trước quần chúng.
- Được phụ huynh và học sinh tin tưởng quý mến.
- Chất lượng học tập tiến bộ rõ nét. Kết quả cuối học kỳ I như sau:
- Sĩ số học sinh : 37 em
- Trong đó nữ : 17 em
Các mặt
Đạt ( Giỏi )
Chưa đạt(Khá)
Trung bình
Yếu
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
Hạnh kiểm
37
100%
0
0%
Học lực
28
75,7%
7
18,9%
1
2,7%
1
2,7%
Với kết quả trên tuy chưa phải là cuối năm, nhưng đã đem lại kết quả học tập tốt cho mỗi tiết học. Học sinh đã tập trung chú ý lắng nghe cô giáo giảng bài, tiếp thu bài nhanh, nắm chắc bài, trả lời câu hỏi dõng dạc không e dè sợ sệt, đọc bài thành thạo đó là động lực thúc đẩy mỗi giáo viên đứng lớp có thêm nghị lực và đem hết khả năng hiểu biết của mình để giảng dạy các em học tốt hơn nữa.
IV . BÀI HỌC KINH NGHIỆM :
Để thành công trong công tác chủ nhiệm lớp tôi rút ra bài học kinh nghiệm cho mình:
1 . Người giáo viên phải thật sự yêu nghề mến trẻ, phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo, luôn thể hiện mình là người mẹ hiền thứ hai.
2 . Vận dung linh hoạt, xử lý khéo léo trong mọi tình huống, sắp xếp chỗ ngồi phù hợp cho từng đối tượng học sinh. Phân công đôi bạn cùng tiến, tạo mọi điều kiện để học sinh tập trung cao, tham gia học tập tốt.
3 . Duy trì sĩ số học sinh, đi học đúng giờ, nghỉ học phải có phép. kết hợp 15’ đầu giờ, giờ sinh hoạt chủ nhiệm lớp, tôi luôn căn dặn nhắc nhở và duy trì việc làm của cán bộ lớp về việc kiểm tra bài viết, bài làm, bài học của học sinh để nề nếp lớp luôn được duy trì.
4 . Ưu tiên cho học sinh có khó khăn về mặt học tâp. Câu hỏi được hình thành từ dễ đến khó, luôn quan tâm đến việc chấm chữa bài của học sinh để uốn nắn kịp thời và củng cố niềm tin.
5 . Điều quan trọng của người giáo viên chủ nhiệm lớp làm việc gì cũng xuất phát tự lòng yêu thương, tôn trọng trẻ, nắm bắt và giải quyết các vấn đề thật tế nhị, phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của từng học sinh mà đề ra phương pháp giáo dục hay nhất .
6 . Phối hợp giữa nhà trường và gia đình để giáo dục học sinh mọi mặt, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Giáo dục học sinh ở mọi lúc, mọi nơi, đối xử công bằng, không gây tổn thương cho phụ huynh và học sinh.
7 . Trong quá trình giảng dạy các bài học có nội dung liên quan tôi thường gắn vào nội dung giáo dục, liên hệ thực tế vừa mang tính tuyên truyền , tuyên dương vừa mang tính giáo dục nhân ra diện rộng cho cả lớp noi gương.
V . KẾT LUẬN:
Làm tốt công tác chủ nhiệm lớp sẽ giúp các em học tập tốt, hoàn toàn có khả năng tự phát hiện kiến thức, có khả năng sáng tạo, biết vận dụng kiến thức hiểu biết của mình vào cuộc sống hằng ngày để trở thành người toàn diện. Vì vậy mỗi giáo viên cần xác định rõ vai trò và phương pháp dạy học phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp.
Việc quan tâm của giáo viên đến từng học sinh là phương pháp giảng dạy sát từng đối tượng học sinh, động viên khích lệ kịp thời, đáp ứng đúng, đủ sẽ giúp các em dần dần theo kịp chương trình. Song nhiệm vụ chính của người giáo viên vẫn là sự tiến bộ chung của toàn lớp. Vì thế trong các khâu soạn, giảng cần chú ý đến nhiều đối tượng học sinh, nhất là những em học chậm có khó khăn về học tập, luôn dành cho các em một sự ưu ái, một thái độ khích lệ động viên, những lời chỉ bảo ân cần và sự tiến bộ của các em trong học tập đó là phần thưởng vô giá đối với mỗi giáo viên chúng ta .
Trên đây là một vài biện pháp nhỏ tôi đã áp dụng trong công tác chủ nhiệm lớp có hiệu quả .
Rất mong sự góp ý và trao đổi của các thầy cô giáo, bạn đồng nghiệp để giúp các em học tốt hơn nữa trong nhiều năm học sau.
 An Khê, Ngày 15 tháng 2 năm 2011 
 Người viết
	Dương Thị Nuôi
 MỤC LỤC
STT
MỤC LỤC
SỐ TRANG
I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
II
NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm
2. Duy trì sĩ số học sinh
3. Xây dựng nề nếp lớp
4. Hỗ trợ kỹ năng và kiến thức cho HS
5. Xây dựng đôi bạn học tập
6. Hình thành nhân cách học sinh
6. Hoạt động khác
3
3
4
4
8
9
10
11
III
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
12
IV
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
13
V
KẾT LUẬN
14

Tài liệu đính kèm:

  • docMỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO.doc