Kiểm tra định kỳ cuối học kì I năm học 2012 - 2013 môn: tiếng Việt (đọc)

A. Bài kiểm tra đọc ( 10 điểm )

I. Đọc thành tiếng : (5 điểm)

* Học sinh bốc thăm đọc một đoạn và trả lời câu hỏi trong các bài sau :

* Bài 1 : Chuyện một khu vườn nhỏ SGKTV1 trang 102

 Câu 1: Bé thu thích ra Ban công để làm gì?

 Trả lời : Ngồi với ông nội, nghe ông rủ rỉ giảng về từng loài cây.

 Câu 2: Mỗi loài cây trên ban công nhà bé thu có nét gì nổi bật?

 Trả lời : Cây quỳnh lá dày giữ được nước; cây hoa ti gôn thò những cái râu ra, theo gió mà ngọ nguậy như những cái vòi voi bé xíu; cây hoa giấy bị vòi ti gôn quấn nhiều vòng; cây đa Ấn Độ bật ra những bút đỏ hồng nhọn hoắt, xòe những lá nâu rõ to.

 Câu 3: Em hiểu “ Dất lành chim đậu” là thế nào?

 Trả lời : Nơi tốt đẹp, thanh bình sẽ có chim về đậu, sẽ có người đến để làm ăn.

*Bài 2 : Mùa thảo quả: SGKTV1 trang 113

 Câu 1: Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng cách nào?

 Trả lời : Báo hiệu vào mùa bằng mùi thơm đặc biệt quyến rũ, lan xa, làm cho gió thơm, cây cỏ thơm, đất trời thơm, từng nếp áo, nếp khăn của người đi rừng cũng thơm.

 Câu 2: Tìm những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh?

 Trả lời : Qua một năm đã lớn cao tới bụng người. Một năm sau nữa, từ một thân lẻ đã đâm thêm hai nhánh mới. Thoáng cái, thảo quả lan tỏa nơi tầng rừng thấp, vươn ngọn, xòe lá, lấn chiếm không gian.

 Câu 3: Khi thảo quả chín, rừng có những nét đẹp gì?

 Trả lời : Dưới đáy rừng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót như chứa lử, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm, Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. Rừng say ngây và ấm nóng. Thảo quả như những đốm lửa hồng, thấp thêm nhiều ngọn mới, nhấp nháy vui mắt.

 

doc 6 trang Người đăng phuquy Lượt xem 1299Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm tra định kỳ cuối học kì I năm học 2012 - 2013 môn: tiếng Việt (đọc)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KÌ I
Năm học 2012-2013
MÔN: TIẾNG VIỆT ( ĐỌC)
LỚP 5
A. Bài kiểm tra đọc ( 10 điểm )
I. Đọc thành tiếng : (5 điểm)
* Học sinh bốc thăm đọc một đoạn và trả lời câu hỏi trong các bài sau :
* Bài 1 : Chuyện một khu vườn nhỏ SGKTV1 trang 102
	Câu 1: Bé thu thích ra Ban công để làm gì?
	Trả lời : Ngồi với ông nội, nghe ông rủ rỉ giảng về từng loài cây.
	Câu 2: Mỗi loài cây trên ban công nhà bé thu có nét gì nổi bật?
	Trả lời : Cây quỳnh lá dày giữ được nước; cây hoa ti gôn thò những cái râu ra, theo gió mà ngọ nguậy như những cái vòi voi bé xíu; cây hoa giấy bị vòi ti gôn quấn nhiều vòng; cây đa Ấn Độ bật ra những bút đỏ hồng nhọn hoắt, xòe những lá nâu rõ to.
	Câu 3: Em hiểu “ Dất lành chim đậu” là thế nào? 
	Trả lời : Nơi tốt đẹp, thanh bình sẽ có chim về đậu, sẽ có người đến để làm ăn. 
*Bài 2 : Mùa thảo quả: SGKTV1 trang 113
	Câu 1: Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng cách nào?
	Trả lời : Báo hiệu vào mùa bằng mùi thơm đặc biệt quyến rũ, lan xa, làm cho gió thơm, cây cỏ thơm, đất trời thơm, từng nếp áo, nếp khăn của người đi rừng cũng thơm.
	Câu 2: Tìm những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh?
	Trả lời : Qua một năm đã lớn cao tới bụng người. Một năm sau nữa, từ một thân lẻ đã đâm thêm hai nhánh mới. Thoáng cái, thảo quả lan tỏa nơi tầng rừng thấp, vươn ngọn, xòe lá, lấn chiếm không gian.
	Câu 3: Khi thảo quả chín, rừng có những nét đẹp gì?
	Trả lời : Dưới đáy rừng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót như chứa lử, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm, Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. Rừng say ngây và ấm nóng. Thảo quả như những đốm lửa hồng, thấp thêm nhiều ngọn mới, nhấp nháy vui mắt.
Bài 3 : Thầy thuốc như mẹ hiền (Trang 153)
	Câu 1: Tìm những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc chữa bệnh cho con người thuyền chài?
	Lãn Ông nghe tin con người thuyền chài bị bệnh đậu nặng, tự tìm đến thăm. Ông tận tụy chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho gạo, củi.
	Câu 2: Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc chữa bệnh cho người phụ nữ ?
	Trả lời: Người phụ nữ chết do tay thầy thuốc khác. Song, ông tự buộc tội mình về cái chết ấy. Ông rất hối hận.
	Câu 3 : Em hiểu nội dung hai câu thơ cuối bài như thế nào ?
	Trả lời: Hai câu thơ cuối bài cho thấy Hải Thượng Lãn Ông coi công danh trước mắt trôi như nước còn tấm lòng nhân nghĩa thì còn mãi.
Bài 4 : Chuỗi ngọc lam ( trang 134 )
	Câu 1 : Cô bé mua chuỗi ngọc lam để tặng ai ? Em có đủ tiền mua chuỗi ngọc không ? Chi tiết nào cho em biết điều đó ?
	Trả lời : Cô bé mua chuỗi ngọc lam để tặng chị nhân ngày lễ Nô-en. Đó là người chị đã thay mẹ nuôi cô từ khi mẹ mất. Cô bé không đủ tiền mua chuỗi ngọc. Cô bé mở khăn tay, đỗ lên bàn một nắm xu và nói đó là số tiền cô đãđập con lợn đất. Chú Pi-e trầm ngăm nhìn cô, lúi húi gỡ mảnh giấy ghi giá tiền 
	Câu 2 : Chị của cô bé tìm gặp Pi-e làm gì ?
	Trả lời : Để hỏi có đúng cô bé mua chuỗi ngọc ở tiệm của Pi-e không ? Chuỗi ngọc có phải ngọc thật không ? Pi-e bán chuỗi ngọc cho cô bé với giá tiền bao nhiêu ?
	Câu 3 : Vì sao Pi-e nói rằng em bé đã trả giá rất cao để mua chuỗi ngọc ?
	Trả lời : Vì em bé đã mua chuỗi ngọc bằng tất cả số tiền em dành dụm được.
Bài 5 : Buôn Chư Lênh đón cô giáo ( trang 144 )
	Câu 1 : Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư Lênh làm gì ? 
	Trả lời : Cô giáo đến buôn Chư Lênh mở trường dạy học.
	Câu 2 : Người dân Chư Lênh đón tiếp cô giáo trang trọng và thân tình như thế nào ? 
	TL : Mọi người đến rất đông khiến căn nhà sàn chật ních. Họ mặc quần áo như đi hội. Họ trải đường đi cho cô giáo suốt từ đầu cầu thang tới cửa bếp giữa sàn bằng bằng những tấm lông thú mịn như nhung. Già làng đứng đón khách ở giữa nhà sàn. Trao cho cô giáo một con dao để cô chém một nhát vào cây cột, thực hiện nghi lễ để trở thành người trong buôn.
	Câu 3 : Những chi tiết nào cho thấy dân làng rất háo hức chờ đợi và yêu quí “cái chữ”?
	TL : Mọi người ùa theo theo già làng đề nghị cô giáo cho xem cái chữ. Mọi người im phăng phắc khi xem Y Hoa viết xong, bao nhiêu tiếng cùng hò reo.
II. Đọc thầm và làm bài tập : ( 5 điểm )
	Bài đọc : Thầy thuốc như mẹ hiền.
Trường TH BÌNH HOÀ ĐÔNG
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HK I
Điểm trường : .....................................................................
Năm học : 2 012-2 013
Lớp 5 : ........................
Môn TIẾNG VIỆT ( đọc )
Họ và tên : .........................................................................................
Ngày thi : 11/12/2012
Chữ ký người coi
Chữ ký người chấm bài
Chữ ký người chấm lại bài
Câu 1 .............
Câu 2 .............
Câu 3 .............
Câu 4 .............
Câu 5 ............
Câu 6 .............
Câu 7 .............
Câu 8 .............
Câu 9 .............
Câu 10 .............
Điểm bài làm
Điểm bài làm ghi bằng chữ ........................................................................................................ ; ghi bằng số à
Câu 1 .............
Câu 2 .............
Câu 3 .............
Câu 4 .............
Câu 5 ............
Câu 6 .............
Câu 7 .............
Câu 8 .............
Câu 9 .............
Câu10 .............
Điểm chấm lại
Điểm chấm lại ghi bằng chữ ........................................................................................................ ; ghi bằng số à
Nhận xét của người chấm bài
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
Nhận xét của người chấm lại
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
Thầy thuốc như mẹ hiền
	Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.
	Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè nóng nực, cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên nồng nặc. Nhưng lãn ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời và chữa bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẵng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo củi.
	Một lần khác, có người phụ nữ đượcông cho thuốc và giảm bệnh. Nhưng rồi bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới. Lúc ấy, trời đã khuya nên Lãn Ông hẹn hôm sau đến khám kĩ mới cho thuốc. Hôm sau ông đến thì được tin người chồng đã lấy thuốc khác, nhưng không cứu được vợ. Lãn Ông rất hối hận. Ông ghi trong sổ thuốc của mình: “ Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải tội giết người. Càng nghỉ càng hối hận.”
	Là thầy thuốc nổi tiếng, Lãn ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ.
	Suốt đời, Lãn Ông không vương vào vòng danh lợi. Ông có hai câu tho7to3 chí của mình: 
	Công danh trước mắt trôi như nước,
	Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.
 Theo TRẦN PHƯƠNG HẠNH
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng.
Câu 1 : chi tiết nào nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông chữa bệnh cho con người thuyền chài?
	A	Cháu bé người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên nồng nặc. Nhưng Lãn Ông vẫn tận tình cứu chữa cả tháng trời.
	B	Chữa xong, ông không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi.
	C	Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 2 : Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ nữ ?
	A	Lúc ấy, trời đã khuya nên Lãn Ông hẹn hôm sau đến khám kĩ mới cho thuốc.
	B	Lãn Ông rất hối hận : “ Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tội như mắc phải tội giết người. càng nghỉ càng hối hận.”
	C	Hôm sau ông đến thì được tin người chồng đã lấy thuốc khác, nhưng không cứu được vợ.
Câu 3 : Vì sao có thể nói Lãn Ông là một người không màng danh lợi ? 
	A	Vì ông chữa bệnh cho người nghèo mà không lấy tiền.
	B	Vì ông từ chối chức ngự y mà vua chúa ban cho.
	C	Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 4 : Em hiểu nội dung hai câu thơ cuối bài như thế nào ?
	A	Công danh trôi đi như nước, lòng nhân nghĩa thì chẳng đổi thay.
	B	Công danh chẳng đáng coi trọng, tấm lòng nhân nghĩa mới đáng quí, còn mãi mãi.
	C	Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 5 : Tục ngữ, thành ngữ nào phù hợp với thầy thuốc Lãn Ông ?
	A	Lương y như từ mẫu.
	B	Lương sư hưng quốc.
	C	Lương sư ích hữu.
Câu 6 : Câu chuyện thuộc chủ đề nào ? 
	A	Cánh chim hòa bình.
	B	Vì hạnh phúc con người.
	C	Con người với thiên nhiên.
Câu 7 : Điền các tiếng (ô, mực,mun ) vào chỗ trống thích hợp trong các câu sau : 
	A	Mèo màu đen gọi là mèo 
	B	Ngựa màu đen gọi là ngựa ..
	C	Chó màu đen gọi là chó ..
Câu 8 : Từ nào dưới đây đồng nghĩa với “ nhân ái” ?
	A	Nhân dân.
	B	Nhân hậu.
	C	Nhân loại.
Câu 9 : Từ nào đồng nghĩa với từ “trung thực” ?
	A	Thành thực.
	B	Trung tuyến
	C	Trung tâm.
Câu 10 : Từ nào trái nghĩa với “nóng nực”?
	A	Nóng ran
	B	Nóng hổi 
	C	Lạnh lẽo.
Trường TH Bình Hòa Đông
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM
MÔN : TIẾNG VIỆT ( ĐỌC )
LỚP 5
A. Bài kiểm tra đọc ( 10 điểm)
	I) Đọc thành tiếng 5 điểm 
	Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
	+ Đọc đúng tiếng, đúng từ : 1 điểm 
	( Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng : 0,5 điểm; đọc sai từ 5 tiếng trở lên : 0 điểm )
	+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu , các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm 
	( Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ : 0,5 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên : 0 điểm )
	+ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm : 1 điểm.
	( Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm : 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm : 0 điểm )
	+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu : 1 điểm.
	( Đọc quá 1 phút đến 2 phút : 0,5 điểm; đọc quá 2 phút : 0 điểm )
	+ Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu : 1 điểm.
	( Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm 
II. Đọc thầm và làm bài tập: ( 5 điểm )
Đáp án trắc nghiệm :
Câu 
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Khoanh tròn
C
B
C
C
A
B
B
A
C
 Điểm
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
Câu 7 : Điền các tiếng (ô, mực,mun ) vào chỗ trống thích hợp trong các câu sau : 
	A	Mèo màu đen gọi là mèo mun
	B	Ngựa màu đen gọi là ngựa ô
	C	Chó màu đen gọi là chó mực

Tài liệu đính kèm:

  • docDTCHKI TV DOC LOP 5.doc