Kế hoạch bài dạy lớp 5 - Trường TH Phình Sáng - Tuần 4

I. Mục tiêu:

 - Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài, đọc đúng tên địa lí nước ngoài. Biết đọc diễn cảm bài văn.

 - Từ ngữ: Bom nguyên tử, phóng xạ nguyên tử, truyền thuyết.

 - Ý nghĩa: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em trên toàn thế giới.

II. Đồ dùng dạy học:

 - Bảng phụ chép đoạn luyện đọc.

III. Các hoạt đông dạy học:

 1. Ổn định:

 2. Kiểm tra: ? Học sinh phân vai vở kịch Lòng dân.

 3. Bài mới: Giới thiệu bài.

 

doc 23 trang Người đăng hoaian89 Lượt xem 791Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy lớp 5 - Trường TH Phình Sáng - Tuần 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo viên hướng dẫn nhanh lại cách thêu.
- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hành.
- Giáo viên bao quát, giúp đỡ những em còn lúng túng.
b) Đánh giá sản phẩm.
- Hướng dẫn học sinh trưng bày sản phẩm.
- Giáo viên nêu tiêu chí đánh giá:
- Giáo viên quan sát, đánh giá, biểu dương.
- Học sinh nêu.
- Mảnh vài.
- Chỉ thêu khác màu vải.
- Kim thêu.
- Bút chì, thước, kéo.
- Học sinh theo dõi.
- Học sinh trưng bày sự chuẩn bị.
- Học sinh thực hành thêu dấu nhân theo đúng quy trình.
- Học sinh có thể thực hành theo cặp.
- Giữ trật tự giữ gìn đồ dùng khi thực hành.
- Học sinh trình bày sản phẩm, đánh giá sản phẩm theo tiêu chí sau:
+ Thêu được các mũi thêu dấu nhân theo 2 đường vạch dấu.
+ Các mũi thêu bằng nhau.
+ Đường thêu không bị dúm.
- Bình chọn bạn có sản phẩm đẹp.
	4. Củng cố: 	- Hệ thống nội dung.
	- Liên hệ- nhận xét.
	5. Dặn dò:	- Tập thêu lại.
	- Tập thêu lại.
Thứ ba ngày  tháng  năm 200
Chính tả (Nghe viết)
Anh bộ đội cụ hồ gốc bỉ
I. Mục tiêu: Giúp học sinh:
	- Nghe- viết đúng chính tả bài Anh bộ đội cụ Hồ gốc Bỉ.
	- Tiếp tục củng cố hiểu biết mô hình cấu tạo và quy tắc đánh dấu thanh trong tiếng.
II. Chuẩn bị:
Bút dạ, 1 vài tờ phiếu khổ to viết mô hình cấu tạo vần để giáo viên kiểm điểm.
III. Các hoạt động lên lớp:
	1. ổn định lớp:
	2. Kiểm tra bài cũ:	
- Cho học sinh viết vần của các tiếng chúng - tôi – mong- thế- giới- này- mãi mãi- hoà bình vào mô hình cấu tạo vần.
- Nhận xét cho điểm.
- Cho học sinh điểm vào mô hình cấu tạo.
Tiếng
Vần
âm điệu
âm chính
âm cuối
	3. Bài mới: 	
3.1. Giới thiệu bài: 
3.2. Hoạt động 1: HD HS nghe- viết.
- Giáo viên đọc toàn bài.
- Giáo viên đọc chậm.
3.3. Hoạt động 2: Làm bài tập.
Bài 1: Cho học sinh làm vở.
- Gọi lên trả lời.
- Giáo viên chốt.
Bài 3: Làm nhóm.
- Dựa vào cấu tạo rút ra qui tắc đánh dấu thanh.
- Cho học sinh đọc nhiều lần.
- Học sinh theo dõi- đọc thầm chú ý viết tên riêng người nước ngoài. 
- Học sinh viết, soát lỗi.
- Đọc yêu cầu bài1.
+ Giống nhau: 2 tiếng đều có âm chính gồm 2 chữ cái (nguyên âm đôi)
+ Khác nhau: Tiếng chiến có âm cuối tiếng nghĩa không có.
- Tiếng không có âm cuối: đánh dấu thanh ở chữ cái đầu của nguyên âm đôi.
- Tiếng không có âm cuối: đặt dấu thanh ở chữ cái thứ 2 ghi nguyên âm đôi.
	4. Củng cố- dặn dò:
- Nhận xét giờ.
- Dặn học sinh ghi nhớ rõ qui tắc đánh dấu thanh trong tiếng có nguyên âm đôi ia; iê để đánh không sai vị trí.
Toán
Luyện tập
I. Mục tiêu:
- Giúp học sinh củng cố, rèn kĩ năng giải bài toán có liên quan đến quan hệ tỉ lệ.
- Học sinh áp dụng nhanh thành thạo vào làm các bài tập.
II. Đồ dùng dạy học:
	Vở bài tập toán.
III. Các hoạt động dạy học:
	1. Kiểm tra bài cũ:
	2. Dạy bài mới:	a) Giới thiệu bài.
	b) Giảng bài.
Bài 1: Hướng dẫn cách giải.
Tóm tắt:
12 quyển: 24000 đồng.
30 quyển: ? đồng.
- Giáo viên gọi giải bảng.
- Nhận xét chữa bài.
Bài 2: 
- Giáo viên yêu cầu học sinh biết đổi 2 tá bút chì.
Tóm tắt:
24 bút chì: 30000 đồng.
8 bút chì: ? đồng.
- Giáo vên gọi giải trên bảng.
- Nhận xét chữa bài.
Bài 3: Học sinh tự giải vào vở.
- Hướng dẫn học sinh giải bằng cách “Rút về đơn vị”
Bài 4: Học sinh tự giải.
- Hướng dẫn học sinh giải bằng cách “Rút về đơn vị”
- Học sinh nêu yêu cầu bài tập 1.
Bài giải
Giá tiền 1 quyển vở là:
24000 : 12 = 2000 (đồng)
Số tiền mua 30 quyển vở là:
2000 x 30 = 60000 (đồng)
 Đáp số: 60000 đồng.
- Học sinh nêu yêu cầu bài tập 2.
2 tá = 24 bút chì.
Bài giải
24 bút chì gấp 8 bút chì số lần là:
24 : 8 = 3 (lần)
Số tiền mua 8 bút chì là:
30000 : 3 = 10000 (đồng)
 Đáp số: 10000 đồng.
Bài giải
Một ô tô chở được số học sinh là:
120 : 3 = 40 (học sinh)
160 học sinh cần dùng số ô tô là:
160 : 40 = 4 (ô tô)
 Đáp số: 4 ô tô.
Giải
Số tiền trả cho 1 ngày công là:
72000 : 2 = 36000 (đồng)
Số tiền trả cho 5 ngày công là:
36000 x 5 = 180000 (đồng)
 Đáp số: 180000 đồng.
 	3. Củng cố- dặn dò:
- Nhận xét giờ học.
- Giao bài về nhà: Làm lại các bài tập.
Luỵên từ và câu
Từ trái nghĩa
I. Mục đích- yêu cầu:
	1. Hiểu thế nào là từ trái nghĩa, tác dụng của từ trái nghĩa.
	2. Biết tìm từ trái nghĩa trong câu và đặc biệt phân biệt những từ trái nghĩa.
II. Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
	- Vở bài tập tập 1.
	- Bảng phụ.
III. Các hoạt động dạy học:
	1. Kiểm tra bài cũ: Học sinh chữa bài tập 3.
	2. Dạy bài mới: 	a) Giới thiệu bài.
	b) Phần nhận xét.
Bài 1: 
- Giáo viên hướng dẫn so sánh nghĩa các từ in đậm: phi nghĩa, chính nghĩa.
- Giáo viên chốt lại: Phi nghĩa và chính nghĩa là hai từ có nghĩa trái ngược nhau. Đó là những từ trái nghĩa.
Bài 2: 
- Giáo viên nhận xét chốt lại.
Bài 3:
- Giáo viên chốt lại ý chính.
 3. Phần ghi nhớ:
 4. Phần luyện tập:
Bài 1:
- Giáo viên gọi 4 học sinh lên bảng làm.
- Giáo viên nhận xét chữa bài.
Bài 2:
- Giáo viên gọi 3 học sinh lên bảng làm.
- Giáo viên nhận xét chữa bài.
Bài 3: Chơi trò chơi: “Tiếp sức”
- Giáo viên gọi 2 nhóm lên, nhóm nào làm nhanh thì nhóm đó thắng cuộc.
- 1 học sinh đọc yêu cầu bài tập 1- lớp theo dõi sgk.
- 1 học sinh đọc các từ in đậm: phi nghĩa, chính nghĩa.
+ Phi nghĩa: Trái với đạo lí.
+ Chính nghĩa: Đúng với đạo lí.
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập 2.
- Học sinh trao đổi ý kiến "phát biểu ý kiến.
- Cả lớp nhận xét.
Sống/ chết ; vinh/ nhục
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập 3.
- Học sinh trao đổi thoả luận "trả lời:
Cách dùng từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên đã tạo ra 2 vế tương phản làm nổi bật quan niệm sống cao đẹp của người Việt Nam thà chết mà được tiếng thơm còn hơn sống mà người đời khinh bỉ.
- Học sinh đọc phần ghi nhớ sgk.
- Học sinh nêu yêu cầu bài tập 1.
đục/ trong; đen/ sáng; dở/ hay.
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập 2.
hẹp/ rộng; xấu/ đẹp; trên/ dưới.
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập 3, thảo luận nhóm.
+ Hoà bình/ chiến tranh, xung đột.
+ Thương yêu/ căm ghét, căm giận, thù ghét, thù hận, hạn thù, 
+ Đoàn kết/ chia sẻ, bè phái 
+ Giữ gìn/ phá hoại, phá phách, tàn phá, huỷ hoại. 
	5. Củng cố- dặn dò:
- Nhận xét giờ học.
- Giải bài về nhà: bài tập 4 trang 39.
Thể dục
đội hình đội ngũ. Trò chơi: “hoàng anh- hoàng yến”
I. Mục tiêu:
	- Ôn để củng cố và nâng cao kĩ thuật động tác đội hình đội ngũ tập hợp hàng ngang, dóng hàng,  yêu cầu thuần thục động tác theo nhịp hô của giáo viên.
	- Chơi trò chơi: “Hoàng Anh- Hoàng Yến”. Yêu cầu chơi đúng luật, giữ kỉ luật, tập trung chú ý, nhanh nhẹn, hào hứng.
II. Địa điểm, phương tiện:
	- Sân trường, 1 còi.
III. Nội dung và phương pháp lên lớp:
	1. Phần mở đầu: 8 đến 10 phút.
- Giáo viên nhận lớp, phổ biến nhiệm vụ, yêu cầu bài học, chấn chỉnh đội ngũ: 1 đến 2 phút.
 2. Phần cơ bản: 18"22 phút.
a) Ôn đội hình đội ngũ: 10 đến 12 phút.
- Ôn tập hợp hàng ngang, dóng hàng điểm số, đi đều vòng trái, vòng phải.
- Giáo viên quan sát sửa sai cho học sinh.
- Giáo viên quan sát, nhận xét đánh giá.
b) Chơi trò chơi vận động: 6"8 phút
- Chơi trò chơi: “Hoàng Anh- Hoàng Yến”.
- Giáo viên nêu tên trò chơi, tập hợp và giải thích cách chơi và quy định chơi.
- Giáo viên quan sát, nhận xét học sinh chơi và biểu dương đội thắng cuộc.
 3. Phần kết thúc: 4"6 phút
- Giáo viên cùng học sinh hệ thống bài: 1 đến 2 phút.
- Học sinh đứng tại chỗ vỗ tay hát: 1 đến 2 phút.
- Chơi trò chơi: “Tìm người chỉ huy” 2 đến 3 phút.
- Học sinh tập cả lớp lần 1- 2 do giáo viên hô.
- Lần 3- 4 tập theo tổ do tổ trưởng hô.
- Lần 5- 6: cho các tổ thi đua trình diễn.
- Lần 7- 8 tập cả lớp do giáo viên hô để củng cố.
- Học sinh chơi 2 lần.
- Hai tổ lần lượt thi đua chơi.
- Học sinh chạy đều nối nhau thành 1 vòng tròn lớn.
- Tập động tác thả lỏng: 1 đến 2 phút.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả bài học.
- Giao bài về nhà.
Thứ tư ngày  tháng  năm 200
Kể chuyện
Tiếng vĩ cầm ở mĩ lai
I. Mục đích- yêu cầu:
	- Rèn kĩ năng nói: Dựa vào lời kể của giáo viên, hình ảnh minh hoạ, kể lại được câu chuyện Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai. Kết hợp với cử chỉ điệu bộ một cách tự nhiên.
	- Hiểu được ý nghĩa chuyện.
II. Đồ dùng dạy học:
	Tranh minh hoạ sgk, băng (Tiếng vĩ cẩm Mỹ Lai).
III. Hoạt động dạy học:
	1. ổn định tổ chức:
	2. Kiểm tra bài cũ:	Kể lại một việc làm tốt góp phần xây dựng quê hương
	 đất nước của một người em biết.
	3. Bài mới:	a) Giới thiệu bài.
	b) Giảng bài.
* Hoạt động 1: Giáo viên kể mẫu.
- Giáo viên kể lần 1: kết hợp tranh ảnh.
- Giáo viên kể lần 2: kết hợp tranh ảnh.
+) Đoạn 1: đọc chậm dãi, chầm nắng.
+) Đoạn 2: giọng nhanh hơn, căm hờn, nhấn giọng những từ ngữ tả tội ác của lính Mỹ.
+) Đoạn 3: giọng hồi hộp.
+) Đoạn 4: giới thiệu ảnh tư liệu.
+) Đoạn 5: giới thiệu ảnh 6, 7.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh kể, trao đổi ý nghĩa câu chuyện.
- Học sinh nghe.
+ ảnh 1: Cựu chiến binh Mỹ Mai- cơ, ông trở lại Việt Nam với mong ước đánh một bản đàn cầu nguyện cho linh hồn của những người đã khuất ở Mỹ Lai .
+ ảnh 2: Năm 1968 quân đội Mỹ đã huỷ diệt Mỹ Lai, với những tấm lá bằng chứng về vụ thảm sát.
+ ảnh 3: Hình ảnh chiếc trực thăng của Tôm-xơn và đồng đội đậu trên cách đông Mỹ Lai tiếp cứu 10 người dân vô tội.
+ ảnh 4: Hai lính Mỹ đang dìu anh lính da đen Hơ-bớt, tự bắn vào chân mình để khỏi tham gia tội ác.
+ ảnh 5: Nhà báo Tô-nan đã tố cáo vụ thảm sát Mỹ Lai trước công chúng.
- Tôm-xơn và Côn-bơn đã trở lại Việt Nam sau 30 năm xảy ra vụ thảm sát.
- Học sinh kể từng đoạn theo nhóm.
- Thi kể trước lớp.
- ý nghĩa truyện?
	4. Củng cố- dặn dò:
- Học sinh nêu ý nghĩa câu chuyện.
- Giáo viên nhận xét tiết học.
Toán
ôn tập và bổ xung về giải toán (Tiết 2)
I. Mục tiêu:
	- Giúp học sinh qua ví dụ cụ thể, làm quen với 1 dạng quan hệ tỉ lệ và biết cách giải bài toán có liên quan đến quan hệ tỷ lệ đó.
II. Đồ dùng dạy học:
	- Vở bài tập.
	- Bảng phụ.
III. Các hoạt động dạy học:
	1. Bài cũ: Học sinh chữa bài tập về nhà.
	2. Dạy bài mới:	a) Giới thiệu bài.
	b) Giảng bài.
* Hoạt động 1: Giới thiệu ví dụ. Dẫn đến quan hệ tỉ lệ.
- Giáo viên nêu ví dụ (sgk)
- Giáo viên cho học sinh quan sát rồi gọi nhận xét.
- Học sinh tự tìm kết quả số bao gạo có được khi chia hết 100 kg gạo vào các bao rồi điền vào bảng.
“khi số kg gạo ở mỗi bao gấp lên bao nhiêu lần thì số bao gạo lại giảm đi bấy nhiêu lần”.
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài toán và cách giải.
- Giáo viên giải bài tập theo 2 cách.
+) Cách 1: “Rút về đơn vị”
+) Cách 2: “Dùng tỉ số”
* Hoạt động 3: Luyện tập
Bài 1: 
- Hướng dẫn học sinh cách giải bằng cách rút về đơn vị.
Tóm tắt:
7 ngày: 10 người
5 ngày: ? người
Bài 2: 
- Hướng dẫn học sinh giải bằng cách rút về đơn vị.
120 người: 20 ngày.
150 người: ? ngày?
Muốn đắp nền nhà trong 1 ngày, cần số người là:
12 x 2 = 24 (người)
Muốn đắp nền nhà trong 4 ngày cần số người là:
24 : 4 = 6 (người)
 Đáp số: 6 người.
Bốn ngày gấp 2 ngày số lần là:
4 : 2 = 2 (lần)
Muốn đắp nền nhà trong 4 ngày, cần số người là:
12 : 2 = 6 (người)
 Đáp số: 6 người
- Học sinh nêu yêu cầu bài tập 1.
Giải
Muốn làm xong công việc trong 1 ngày cần:
10 x 7 = 70 (người).
Muốn làm xong công việc trong 5 ngày cần:
70 : 5 = 14(người).
 Đáp số: 14 người
Giải
1 người ăn hết số gạo dự chữ là:
20 x 120 = 2400 (người).
150 người ăn hết số gạo trong thời gian là:
2400 : 150 = 16 (ngày).
 Đáp số: 16 ngày
	3. củng cố- dặn dò:
- Nhận xét giờ học.
- Bài tập về nhà bài 3 trang 21.
Tập đọc
Bài ca về trái đất
 (Định Hải)
I. Mục đích yêu cầu:
	1. Đọc trôi chảy, diễn cảm bài thơ.
	2. Hiểu nội dung, ý nghĩa của bài thơ: Kêu gọi đoàn kết chống chiến tranh, bảo vệ cuộc sống bình yên và quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
	3. Thuộc lòng bài thơ.
II. Đồ dùng dạy học:
	- Tranh minh hoạ.
	- Bảng phụ.
III. Các hoạt động dạy học:
	A - Kiểm tra bài cũ: Đọc bài “Những con sếu bằng giấy”
	B - Dạy bài mới:
	1. Giới thiệu bài:
	2. Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài:
a) Luyện đọc:
- Một học sinh khá (gioit) đọc toàn bộ bài thơ.
- Học sinh đọc nối tiếp nhau từng khổ thơ. Giáo viên chú ý những từ khó và cách nghỉ hơi đúng nhịp thơ.
- Học sinh luyện đọc theo cặp.
- Một, hai em đọc cả bài.
- Giáo viên đọc diễn cảm toàn bài: Giọng vui tươi, hồn nhiên, nhấn giọng vào từ gợi tả, gợi cảm.
b) Tìm hiểu bài.
1. Hình ảnh trái đất có gì đẹp?
- Giáo viên nhận xét bổ xung.
2. Em hiểu hai câu cuối khổ thơ 2 nói gì?
- Giáo viên nhận xét bổ xung.
3. Chúng ta phải làm gì để giữ bình yên cho trái đất?
- Giáo viên tổng kết ý chính.
"Nội dung: giáo viên ghi bảng.
- Học sinh đọc thầm khổ thơ 1 rồi trao đổi thảo luận để trả lời câu hỏi.
Trái đất giống như quả bóng xanh bay giữa bầu trời xanh: có tiếng chim bồ câu và những cánh hải âu vờn sóng biển.
+ Học sinh đọc thầm, đọc lướt khổ thơ 2 rồi thảo luận trả lời câu hỏi.
- Mỗi loài hoa có vẻ đẹp riêng nhưng loài hoa nào cũng quý cũng thơm như mọi trẻ em trên thế giới dù khác màu da nhưng đều bình đẳng, đều đáng quý đáng yêu.
+ Học sinh đọc thầm, đọc lướt khổ thơ 3 rồi thảo luận trả lời câu hỏi.
- Phải chống chiến tranh, chống bom nguyên tử, bom hạt nhân, vì chỉ có hoà bình, tiếng hát tiếng cười mới mang lại sự bình yên, sự trẻ mãi không già cho trái đất.
- Học sinh đọc lại. 
	C- Đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ:
- Học sinh đọc nối tiếp bài thơ.
- Hướng dẫn các em đọc đúng.
- Hướng dẫn luyện đọc diễn cảm khổ thơ 1, 2, 3.
- Giáo viên đọc mẫu khổ thơ 1, 2, 3.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thi học thuộc lòng.
- Học sinh chú ý.
- Học sinh luyện đọc diễn cảm theo cặp.
- Học sinh nhẩm học thuộc lòng bài thơ.
- Cả lớp hát bài hát: Bài ca trái đất.
	3. Củng cố- dặn dò:
- Giáo viên nhận xét tiết học.
- Về nhà học thuộc lòng bài thơ.
Khoa học
Từ tuổi thành niên đến tuổi già
I. Mục tiêu:
	- Học sinh biết nêu 1 số đặc điểm chung của tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già.
	- Xác định bản thân học sinh đang ở vào giai đoạn nào của cuộc đời.
II. Đồ dùng dạy học:
	- Thông tin và hình trang 16, 17 sgk.
	- Sưu tầm tranh ảnh của người lớn ở các tuổi khác nhau.
III. Các hoạt động dạy học:
	1. ổn định tổ chức:
	2. Kiểm tra: Nêu đặc điểm chung của trẻ em ở từng giai đoạn?
	3. Bài mới: 	a) Giới thiệu bài.
	b) Giảng bài.
* Hoạt động 1: Làm việc với sgk.
+ Nêu 1 số đặc điểm chung của tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già?
- Học sinh đọc các thông tin sgk trang 16, 17 rồi thảo luận nhóm.
- Học sinh thảo luận.
- Các nhóm lên trình bày.
- Giáo viên nhận xét tóm tắt theo bảng sau.
Giai đoạn
Đặc điểm
Tuổi vị thành niên
Giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn ở tuổi này có sự phát triển mạnh mẽ về thể chất, tinh thần và mối quan hệ với bạn bè.
Tuổi trưởng thành
Tuổi trưởng thành được đánh dấu bằng sự phát triển cả về mặt sinh học và cả về xã hội 
Tuổi già
ở tuổi này cơ thể dần suy yếu, chức năng hoạt động của các cơ quan giảm dần. Tuy nhiên, những người cao tuổi có thể kéo dài tuổi thọ bằng sự rèn luyện thân thể, sống điều độ và tham gia các hoạt động xã hội  
* Hoạt động 2: Chơi trò chơi: “Ai ? họ đang ở đâu vào giai đoạn nào của cuộc đời? ”
- Giáo viên sưu tầm tranh ở mọi lứa tuổi, làm nghề khác nhau.
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm 3 đến 4 hình xác định xem những người trong ảnh ở vào giai đoạn nào và nêu đặc điểm của giai đoạn đó.
- Giáo viên nhận xét
- Học sinh sưu tầm tranh.
- Học sinh làm việc theo nhóm.
- Các nhóm cử người lên trình bày.
	4. Củng cố:
- Nội dung bài.
- Nhận xét giờ học.
- Giao bài về nhà.
Thứ năm ngày  tháng  năm 200
Tập làm văn
Luyện tập tả cảnh
I. Mục đích, yêu cầu:
	1. Từ kết quả quan sát cảnh trường học của mình, học sinh biết lập dàn ý chi tiết cho bài văn tả ngôi trường.
	2. Biết chuyển 1 phần chi tiết thành đoạn văn miêu tả hoàn chỉnh.
II. Đồ dùng dạy học:
	- Vở bài tập Tiếng việt lớp 5.
	- Bảng phụ, bút dạ.
III. Các hoạt động dạy học:
	A- Kiểm tra bài cũ: 
	Học sinh trình bày kết quả quan sát (cảnh trường học) đã chuẩn bị ở nhà.
	B- Dạy bài mới:	
	1. Giới thiệu bài:
	2. Hướng dẫn học sinh luyện tập. 
Bài 1: 
- Giáo viên phát bút dạ cho học sinh.
- Giáo viên nhận xét.
1) Mở bài.
2) Thân bài.
3) Kết bài.
Bài 2:
- Nên chọn viết 1 đoạn ở phần thân bài vì phần này có nhiều đoạn.
- Giáo viên chấm điểm, đánh giá những đoạn văn tự nhiên, chân thực, có ý nghĩa riêng, ý mới.
- Một vài học sinh trình bày kết quả khảo sát ở nhà.
- Học sinh lập dàn ý chi tiết.
- Học sinh trình bày dàn ý lên bảng.
- Cả lớp bổ xung hoàn chỉnh.
Giới thiệu bao quát.
- Trường nằm trên 1 khoảng đất rộng.
- Ngôi trường với mái ngói đỏ, 
Tả từng phần của cảnh trường.
- Sân trường.
- Lớp học.
- Phòng truyền thống.
- Vườn trường.
Cảm nghĩ của bản thân về ngôi trường.
- Học sinh sẽ nói trước sẽ chọn viết phần nào.
- Học sinh viết 1 đoạn văn ở phần thân bài.
	3. Củng cố- dặn dò:
- Giáo viên nhận xét giờ học.
- Chuẩn bị giờ sau kiểm tra viết.
Toán
Luyện tập
I. Mục tiêu: Giúp học sinh.
	- Củng cố và rèn luyện kĩ năng giải toán liên quan đến tỉ lệ.
II. Chuẩn bị: 
	- Phiếu học tập.
III. Các hoạt động dạy học:
	1. ổn định lớp:
	2. Kiểm tra bài cũ:	
	3. Bài mới: 	
3.1. Giới thiệu bài:
3.2. Hoạt động 1: Lên bảng.
- Hướng dẫn tóm tắt.
3000đ/ 1 quyển: 25 quyển.
1500đ/ 1 quyển: ? quyển?
- Nhận xét, chữa bài.
3.3. Hoạt động 2: Làm nhóm:
- Phát phiếu học tập cho các nhóm.
- Nhận xét, cho điểm.
3.4. Hoạt động 3: Làm vở.
- Chấm 7 đến 8 bài làm nhanh.
- Gọi 1 học sinh lên bảng chữa, nhận xét.
- Đọc yêu cầu bài 1.
- 1 học sinh lên bảng làm, lớp làm vở.
Giải
3000 đồng gấp 1500 đồng số lần là:
3000 : 1500 = 2 (lần)
Với giá 1500 đồng 1 quyển thì mua được:
25 x 2 = 50 (quyển)
 Đáp số: 50 quyển.
- Đọc yêu cầu bài 2.
+ Chia lớp làm 6 nhóm.
+ Đại diện lên trình bày.
- Nhận xét giữa các nhóm.
- Đọc yêu cầu bài 4.
Giải
Xe tải có thể chở được số bao 75 kg là:
15000 : 75 = 200 (bao)
 Đáp số: 75 bao.
	4. Củng cố- dặn dò:
- Nhận xét giờ. Về nhà làm bài còn lại và chuẩn bị bài sau.
Đạo đức
Có trách nhiệm về việc làm của mình (Tiết 2)
I. Mục tiêu: Học song bài biết.
	- Mỗi người cần có trách nhiệm về việc làm của mình.
	- Bước đầu có kĩ năng ra quyết định và thực hiện quyết định của mình.
	- Tán thành những hành vi đúng và không tán thành những hành vi sai, trốn trách nhiệm.
II. Phương tiện và tài liệu:
	Những mẫu chuyện về người có trách nhiệm trong công việc hoặc dũng cảm nhận lỗi và sửa lỗi.
III. Hoạt đông dạy học:
	1. ổn định tổ chức:
	2. Kiểm tra bài cũ:	- Nêu ghi nhó bài? (2 học sinh)
	3. Bài mới: 	 	a) Giới thiệu bài.
	b) Giảng bài.
+ Hoạt động 1: Xử lí tình huống.
- Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ " giao nhiệm vụ xử lí tình huống.
- Học sinh thảo luận "lên trình bày.
- Lớp nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên kết luận: Mỗi tình huống có nhiều cách giải quyết. Người ta chọn
	 cách giải quyết thể hiện rõ trách nhiệm của mình và phù hợp
	 với hoàn cảnh.
+ Hoạt động 2: Tự liên hệ bản thân.
- Gợi ý để học sinh nhớ lại 1 việc làm, chứng kiến mình đã có trách nhiệm và tự rút ra bài học.
+ Chuyện xả ra như thế nào? Lúc đó em làm gì?
+ Bây giờ nghĩ lại em thấy thế nào?
- Giáo viên kết luận: Khi giải quyết công việc có trách nhiệm chúng ta thấy vui, thanh thản và ngược lại.
	 Người có trách nhiệm trước khi làm việc gì cũng quy nghĩ cẩn thận, nhằm mục đích tốt đẹp, cách thức phù hợp; khi làm hỏng việc hoặc thấy có lỗi, họ dám nhận lỗi và sẵn sàng làm cho tốt.
	- 2 đến 3 học sinh đọc ghi nhớ sgk.
	4. Củng cố- dặn dò:	áp dụng bài học vào mình.
Luyện từ và câu
Luyện tập về từ trái nghĩa
I. Mục tiêu: Giúp học sinh:
	- Vận dụng kiến thức về từ trái nghĩa để làm đúng các bài tập: Tìm từ trái nghĩa, đặt câu với cặp từ trái nghĩa.
II. Chuẩn bị: 
	- Phiếu học tập khổ to viết nội dung bài 1.
III. Các hoạt động dạy học:
	1. ổn định lớp:
	2. Kiểm tra bài cũ: 
	- Cho học sinh đọc thuộc lòng các thành ngữ, tục ngữ ở bài 1, 2.
	- Nhận xét cho điểm.
	3. Bài mới: 	
3.1. Giới thiệu bài:
3.2. Hoạt động 1: Nhóm.
- Mời 2 nhóm lên viết vào giấy khổ to.
- Nhận xét- chốt lời giải đúng.
- Cho học sinh thuộc lòng 4 thành ngữ tục ngữ trên.
3.3. Hoạt động 2: Làm vở.
- Cho học sinh làm vở.
- Gọi học sinh lần lượt làm miệng từng câu.
- Nhận xét.
3.4. Hoạt động 3: 
- Cho học sinh thảo luận đôi.
- Giáo viên ghi kết quả vào giấy khổ to.
- Cho 3, 4 học sinh đọc lại.
- Đọc yêu cầu bài 1.
- Lớp chia làm 4 nhóm.
- Nhận xét.
+ Ăn ít ngon nhiều.
+ Ba chìm bảy nổi.
+ Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.
+ Yêu trẻ, trẻ đến nhà.
 Kính già, già để tuổi cho.
- Đọc yêu cầu bài 2, 3.
- Học sinh nhận xét lẫn nhau.
- Đọc yêu cầu bài.
a) Hình dáng: cao/ thấp; cao/ lùn 
b) Hành động: khóc/ cười; ra/ vào 
c) Trạng thái: buồn/ vui; lạc/ quan/ bi quan.; sướng/ khổ.
khoẻ/ yếu, sung sức/ mệt mỏi 
d) Phẩm chất: tốt/ xấu; lành/ ác 
	4. Củng cố- dặn dò:
- Nhắc lại nội dung bài - nhận xét giờ.
- Dặn về làm bài tập còn lại.
Thể dục
đội hình đội ngũ. Trò chơi: “Mèo đuổi chuột”
I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Củng cố kĩ thuật động tác quay trái, quay phải, 
	 - Yêu cầu học sinh chơi đúng luật, khéo léo 
II. Chuẩn bị: - Sân bãi, 1 còi.
III. Các hoạt động lên lớp:
	1. ổn định lớp:
	2. Kiểm tra sân bãi:
	3. Bài mới:	 3.1. Phần mở đầu:
- Giới thiệu bài.
- Khởi động- Kiểm tra bài cũ:
3.2. Phần cơ bản:
3.2.1. Ôn đội hình đội ngũ.
- Cho học sinh ôn theo tổ.
3.2.2. Trò chơi: 
- Phổ biến luật chơi.
3.3. Phần kết thúc:
- Thả lỏng.
- Nhận xét giờ.
- Dặn về luyện tập thêm.
- Phổ biến nội dung bài.
Xoay các khớp, giậm chân tại chỗ.
“Mèo đuổi chuột”
- Học sinh chơi 7 đến 8 phút.
- Hít sâu.
Thứ sáu ngày . tháng  năm 200
Tập làm văn
Tả cảnh (Kiểm tra viết)
I. Mục đích- yêu cầu: 
	- Học sinh viết một bài văn tả cảnh hoàn chỉnh.
	- Rèn kĩ năng viết văn tả cảnh thành thạo.
	- Giáo dục học sinh ý thích yêu thiên nhiên.
II. Đồ dùng dạy học:
	- Giấy kiểm tra.
	- Bảng viết sẵn cấu tạo bài văn: mở bài, thân bài, kết luận.
III. Hoạt động dạy học:
	1. ổn định tổ chức:
	2. Kiểm tra bài cũ:	Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
	3. Bài mới:	a) Giới thiệu bài.
	b) Kiểm tra.
- Giáo viên ra đề theo gợi ý (sgk - trang 44)
- Giáo viên hướng dẫn: Chọn một trong 3 đề.
Lưu ý khi làm bài:
- Học sinh mở sách, đọc thầm.
- Học sinh đọc đề.
	- Làm theo cấu tạo bài văn (Giáo viên dán lên bảng)
	1. Mở bà

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan4.doc