Giáo án tổng hợp môn lớp 1 - Tuần 22

I.Mục tiêu: Sau bài học học sinh có thể:

 -Hiểu được cấu tạo các vần đã học kết thúc bằng p.

 -Đọc và viết một cách chắc chắn các vần có kết thúc bằng p.

-Đọc được từ và câu ứng dụng trong bài, các từ, câu có chứa vần đã học.

-Nghe, hiểu và kể lại theo tranh câu chuyện kể: Ngỗng và tép.

II.Đồ dùng dạy học:

-Bảng ôn tập các vần kết thúc bằng p.

-Tranh minh hoạ các từ, câu ứng dụng, chuyện kể.

III.Các hoạt động dạy học :

 

doc 28 trang Người đăng hong87 Lượt xem 578Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án tổng hợp môn lớp 1 - Tuần 22", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 chiếc thuyền, vẽ dấu gộp.
Nhận xét.
Bài mới:
Giới thiệu: Học bài: giải bài toán có lời văn.
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu bài toán.
Phương pháp: đàm thoại.
Cho học sinh quan sát tranh và đọc đề toán.
Bài toán cho biết những gì?
Bài toán hỏi gì?
Có 5 con gà.
Mua thêm 4 con.
Có tất cả bao nhiêu con gà?
Hoạt động 2: Hướng dẫn giải.
Phương pháp: giảng giải.
Muốn biết nhà An có tất cả bao nhiêu con gà ta làm sao?
Hoạt động 3: Hướng dẫn viết bài toán.
Phương pháp: giảng giải.
Đầu tiên ghi bài giải.
Viết câu lời giải.
Viết phép tính (đặt tên đơn vị trong giấu ngoặc).
Viết đáp số.
Hoạt động 4: Luyện tập.
Phương pháp: đàm thoại, thực hành.
Bài 1: Đọc yêu cầu bài.
Bài toán cho biết gì?
Bài toán hỏi gì?
Muốn biết có bao nhiêu con lợn làm sao?
Bài 2: Đọc đề bài.
Giáo viên ghi tóm tắt.
Lưu ý học sinh ghi câu lời giải.
Bài 3: Nhìn tranh ghi vào chỗ chấm cho đề bài đủ.
Có mấy bạn đang chơi đá cầu?
Đề bài có câu hỏi chưa?
Muốn biết có bao nhiêu bạn ta làm sao?
Lưu ý học sinh ghi bài giải, lời giải, phép tính, đáp số.
Củng cố:
Trò chơi: Đọc nhanh bài giải.
Giáo viên cho học sinh chia 2 dãy, 1 dãy đọc đề bài, 1 dãy đọc bài giải, dãy nào trả lời chậm, sai sẽ thua.
Nhận xét.
Dặn dò:
Nhìn SGK tập đọc lời giải và phép tính.
Chuẩn bị: Xăng ti met – Đo độ dài.
Hát.
Học sinh quan sát và ghi đề toán ra nháp.
2 học sinh đọc đề toán, 1 em ghi lên bảng.
Nhận xét.
Hoạt động lớp.
Học sinh quan sát và đọc.
 nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con nữa.
 hỏi nhà An có bao nhiêu con gà?
Học sinh nhìn tóm tắt đặt lại đề toán.
Hoạt động lớp.
 phép tính cộng.
Lấy 5 + 4 = 9.
Hoạt động lớp.
Học sinh theo dõi.
Bài giải
Số gà nhà An có là:
5 + 4 = 9 (con gà)
Đáp số: 9 con gà.
Hoạt động lớp.
Học sinh đọc đề toán.
Có 1 lợn mẹ, 8 lợn con.
Có bao nhiêu con?
Lấy 1 + 8 = 9.
Học sinh làm bài.
Sửa bài ở bảng lớp.
Học sinh đọc đề bài.
Học sinh nhắc lại cách trình bày bài giải.
Học sinh sửa ở bảng lớp.
 4 bạn.
Hỏi có bao nhiêu bạn chơi?
 tính cộng.
Học sinh làm bài.
Học sinh sửa ở bảng lớp.
Hoạt động lớp.
Học sinh chia 2 dãy thi đua chơi.
Nhận xét.
TNXH
CÂY RAU
I.Mục tiêu : Sau giờ học học sinh biết :
 	-Nêu tên được một số loại rau và nơi sống của chúng.
	-Biết quan sát phân biệt nói tân được các bộ phận chính của cây rau.
 	-Biết ích lợi của cây rau.
	-Có ý thức thường xuyên ăn rau và rửa sạch rau trước khi ăn.
II.Đồ dùng dạy học:
-Đem các cây rau đến lớp.
-Hình cây rau cải phóng to.
-Chuẩn bị trò chơi: “Tôi là rau gì?”
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1.Ổn định :
2.Bài mới:
Giáo viên giới thiệu cây rau và tựa bài, ghi bảng.
Hoạt động 1 : Quan sát cây rau:
Mục đích: Biết được các bộ phận của cây rau phân biệt được các loại rau khác nhau.
Bước 1: Giao nhiệm vụ và thực hiện hoạt động.
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát cây rau đã mang đến lớp và trả lời các câu hỏi:
Chỉ vào bộ phận lá, thân, rể của cây rau? Bộ phận nào ăn được?
Giáo viên chỉ vào cây cải phóng to cho học sinh thấy.
Bước 2: Kiểm tra kết quả hoạt động:
Gọi một vài học sinh trình bày về cây rau của mình.
Giáo viên kết luận: 
Có rất nhiều loại rau khác nhau. Giáo viên kể thêm một số loại rau mà học sinh mang đến lớp.
Các cây rau đều có rể, thân, lá.
Các loại rau ăn lá và thân như: rau muống, rau cải
Các loại rau ăn lá như: bắp cải, xà lách
Các loại rau ăn rể như: củ cải, cà rốt 
Các loại rau ăn thân như: su hào 
Hoa (suplơ), quả (cà chua, su su, đậu, dưa chuột  )
Hoạt động 2: Làm việc với SGK: 
MĐ: Học sinh biết đặt câu hỏi và trả lời theo các hình trong SGK. Biết lợi ích phải ăn rau và nhất thiết phải rửa rau sạch trước khi ăn.
Các bước tiến hành:
Bước 1: 
GV giao nhiệm vụ và thực hiện:
Chia nhóm 4 học sinh ngồi 2 bàn trên và dưới.
Cho học sinh quan sát và trả lời các câu hỏi sau trong SGK.
Bước 2: Kiểm tra kết quả hoạt động:
Gọi học sinh nêu nội dung đã thảo luận trên.
Hoạt động 3: Trò chơi : “Tôi là rau gì?”.
MĐ: Học sinh được củng cố những hiểu biết về cây rau mà các em đã học.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
Gọi 1 học sinh lên giới thiệu các đặc điểm của mình.
Gọi học sinh xung phong đoán xem đó là rau gì?
4.Củng cố : 
Hỏi tên bài:
Giáo viên hệ thống nội dung bài học.
Khi ăn rau chúng ta cần chú ý điều gì?
Nhận xét. Tuyên dương.
5.Dăn dò: Học bài, xem bài mới.
Thực hiện: thường xuyên ăn rau và rửa rau trước khi ăn.
Học sinh mang cây rau bỏ lên bàn để giáo viên kiểm tra.
Học sinh chỉ vào cây rau đã mang đến lớp và nêu các bộ phận ăn được của cây rau.
Học sinh xung phong trình bày trước lớp cho cả lớp xem và nghe.
Học sinh lắng nghe và nhắc lại.
Học sinh kể thêm một vài cây rau khác mà các em biết.
Học sinh quan sát tranh ở SGK để hoàn thành câu hỏi theo sách.
Học sinh nói trước lớp cho cô và các bạn cùng nghe.
Học sinh khác nhận xét và bổ sung.
Học sinh nêu: Tôi màu xanh trồng ở ngoài đồng, tôi có thể cho lá và thân.
Học sinh khác trả lời: Như vậy, bạn là rau cải.
Các cặp học sinh khác thực hiện (khoảng 7 đến 8 cặp).
Học sinh nêu: Cây rau.
Rửa rau sạch, ngâm nước muối trước khi ăn.
Thứ tư, ngày 20 tháng 02 năm 2008
Toán
XĂNG TI MET – ĐO ĐỘ DÀI
Mục tiêu:
Kiến thức:
Giúp học sinh có khái niệm ban đầu về độ dài, tên gọi, kí hiệu của xăng ti met.
Kỹ năng:
Biết vận dụng để đo độ dài đoạn thẳng với đơn vị là xăng ti met trong các trường hợp đơn giản.
Thái độ:
Giáo dục học sinh tính cẩn thận, chính xác.
Chuẩn bị:
Giáo viên:
Thước, 1 số đoạn thẳng.
Học sinh:
- SGK, thước kẻ có chia từ 0 -> 20.
Hoạt động dạy và học:
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ổn định:
Bài cũ:
Giáo viên đọc đề bài: An gấp 5 chiếc thuyền, Minh gấp được 3 chiếc thuyền. Hỏi cả 2 bạn gấp được bao nhiêu chiếc thuyền?
Nhận xét.
Bài mới:
Giới thiệu: Học bài xăng ti met – Đo độ dài.
Hoạt động 1: Giới thiệu đơn vị độ dài cm và dụng cụ đo độ dài.
Phương pháp: trực quan, giảng giải.
Cho học sinh quan sát thước thẳng có vạch chia từng xăng ti met.
+ Xăng ti met là đơn vị đo độ dài, vạch đầu tiên là số 0. Độ dài từ 0 đến 1 là một xăng ti met.
+ Xăng ti met viết tắt là cm.
+ Lưu ý học sinh từng vạch trong thước là 1 cm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh đo độ dài:
+ Đặt vạch 0 trùng vào 1 đầu của đoạn thẳng.
+ Đọc số ghi ở thước trùng với đầu kia của đoạn thẳng.
+ Viết số đo độ dài đoạn thẳng.
Hoạt động 2: Luyện tập.
Phương pháp:giảng giải, thực hành.
Bài 1: Viết cm.
Bài 2: Viết số thích hợp.
Lưu ý học sinh đọc số vạch đen.
Bài 3: Đo độ dài.
Cho học sinh tiến hành đo độ dài.
Lưu ý học sinh cách đặt đầu thước trùng số 0 lên ngay đầu đoạn thẳng.
Bài 4: Đo rồi viết các số đo.
Củng cố:
Chia lớp thành 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 số đoạn thẳng có độ dài khác nhau.
Nhận xét.
Dặn dò:
Tập đo các vật dụng ở nhà có độ dài như cạnh bàn, ghế .
Chuẩn bị: Luyện tập.
Hát.
2 học sinh lên bảng : 1 em tóm tắt, 1 em giải.
Lớp làm vở nháp.
Hoạt động lớp.
Học sinh quan sát.
Học sinh dùng bút chì di chuyển từ 0 đến 1 và nói 1 cm.
Học sinh đọc xăng ti met.
Học sinh nhắc lại và thực hiện đo gáy vở, đoạn thẳng.
Hoạt động cá nhân.
Học sinh viết.
Học sinh viết rồi đọc to.
Học sinh tiến hành đo độ dài và ghi vào chỗ chấm.
Học sinh sửa bài miệng.
Học sinh tiến hành đo.
Sửa bài miệng.
Học sinh tiến hành đo và ghi lên bảng.
Đổi đoạn thẳng cho nhau và đo.
Nhóm nào đo đúng, nhanh sẽ thắng.
Học vần
OAI - OAY
I.Mục tiêu:	-HS hiểu được cấu tạo các vần oai, oay, các tiếng: thoại, xoáy.
	-Phân biệt được sự khác nhau giữa vần oai, oay.
 	-Đọc và viết đúng các vần oai, oay, các từ: điện thoại, gió xoáy.
-Đọc được từ và câu ứng dụng.
-Phát triển lời nói tự nhiên theo chủ đề: Ghế đẩu, ghế xoay, ghế tựa.
II.Đồ dùng dạy học: 
-Tranh minh hoạ từ khóa, tranh minh hoạ câu ứng dụng.
-Tranh minh hoạ luyện nói: Ghế đẩu, ghế xoay, ghế tựa 
-Bộ ghép vần của GV và học sinh.
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1.KTBC : Hỏi bài trước.
Đọc sách kết hợp bảng con.
Viết bảng con.
GV nhận xét chung.
2.Bài mới:
GV giới thiệu tranh rút ra vần oai, ghi bảng.
Gọi 1 HS phân tích vần oai.
Lớp cài vần oai.
GV nhận xét.
HD đánh vần vần oai.
Có oai, muốn có tiếng thoại ta làm thế nào?
Cài tiếng thoại.
GV nhận xét và ghi bảng tiếng thoại.
Gọi phân tích tiếng thoại. 
GV hướng dẫn đánh vần tiếng thoại. 
Dùng tranh giới thiệu từ “điện thoại”.
Hỏi: Trong từ có tiếng nào mang vần mới học.
Gọi đánh vần tiếng thoại, đọc trơn từ điện thoại.
Gọi đọc sơ đồ trên bảng.
Vần 2 : vần oay (dạy tương tự )
So sánh 2 vần
Đọc lại 2 cột vần.
Gọi học sinh đọc toàn bảng.
Hướng dẫn viết bảng con: oai, điện thoại, oay, gió xoáy.
GV nhận xét và sửa sai.
Đọc từ ứng dụng.
Giáo viên đưa tranh, mẫu vật hoặc vật thật để giới thiệu từ ứng dụng, có thể giải nghĩa từ (nếu thấy cần), rút từ ghi bảng.
Quả xoài, khoai lang, hí hoáy, loay hoay.
Gọi đánh vần các tiếng có chứa vần mới học và đọc trơn các từ trên.
Đọc sơ đồ 2.
Gọi đọc toàn bảng.
3.Củng cố tiết 1: 
Hỏi vần mới học.
Đọc bài.
Tìm tiếng mang vần mới học.
NX tiết 1
Tiết 2
Luyện đọc bảng lớp :
Đọc vần, tiếng, từ lộn xộn
Luyện câu: GT tranh rút câu ghi bảng:
Gọi học sinh đọc câu và bài đọc.
	Tháng chạp là tháng trồng khoai
Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà.
	Tháng ba cày vỡ ruộng ra
Tháng tư làm mạ, mưa sa đầy đồng.
GV nhận xét và sửa sai.
Luyện nói: Chủ đề: “Ghế đẩu, ghế xoay, ghế tựa”.
GV treo tranh và gợi ý bằng hệ thống câu hỏi, giúp học sinh nói tốt theo chủ đề “Ghế đẩu, ghế xoay, ghế tựa”.
GV giáo dục TTTcảm.
Đọc sách kết hợp bảng con.
GV đọc mẫu 1 lần.
GV Nhận xét cho điểm.
Luyện viết vở TV.
GV thu vở một số em để chấm điểm.
Nhận xét cách viết.
4.Củng cố : Gọi đọc bài.
Trò chơi:
Tìm vần tiếp sức:
Giáo viên gọi học sinh chia thành 2 nhóm mỗi nhóm khoảng 5 em. Thi tìm tiếng có chứa vần vừa học.
Cách chơi:
Học sinh nhóm này nêu vần, học sinh nhóm kia nêu tiếng có chứa vần vừa học, trong thời gian nhất định nhóm nào nói được nhiều tiếng nhóm đó thắng cuộc.
GV nhận xét trò chơi.
5.Nhận xét, dặn dò: Học bài, xem bài ở nhà, tự tìm từ mang vần vừa học.
Học sinh nêu tên bài trước.
HS cá nhân 6 -> 8 em
N1 : mạnh khoẻ; N2 : hoà bình.
HS phân tích, cá nhân 1 em
Cài bảng cài.
O – a – i – oai. 
CN 4 em, đọc trơn 4 em, nhóm.
Thêm âm th đứng trước vần oai và thanh nặng dưới âm a.
 Toàn lớp.
CN 1 em.
Thờ – oai – thoai– nặng – thoại.
CN 4 em, đọc trơn 4 em, 2 nhóm ĐT.
Tiếng thoại
CN 4 em, đọc trơn 4 em, nhóm.
CN 2 em
Giống nhau : bắt dầu bằng oa
Khác nhau : oay kết thúc bằng y.
3 em
1 em.
Nghỉ giữa tiết.
Toàn lớp viết
Học sinh quan sát và giải nghĩa từ cùng GV.
HS đánh vần, đọc trơn từ, CN vài em.
CN 2 em.
CN 2 em, đồng thanh.
Vần ep, êp.
CN 2 em
Đại diện 2 nhóm.
CN 6 -> 7 em, lớp đồng thanh.
HS tìm tiếng mang vần mới học (có gạch chân) trong câu, 2 em đánh vần các tiếng có gạch chân, đọc trơn tiếng 4 em, đọc trơn toàn câu và bài 5 em, đồng thanh lớp.
Học sinh nói theo hướng dẫn của Giáo viên.
Học sinh khác nhận xét.
HS đọc nối tiếp kết hợp đọc bảng con 6 em.
Học sinh lắng nghe.
Toàn lớp.
CN 1 em
Đại diện 2 nhóm mỗi nhóm 7 học sinh lên chơi trò chơi.
Học sinh dưới lớp cổ vũ tinh thần các bạn trong nhóm chơi.
Học sinh khác nhận xét.
Thủ công 
CÁCH SỬ DỤNG BÚT CHÌ, THƯỚC KẺ, KÉO
I.Mục tiêu:	-Giúp HS biết cách sử dụng bút chì, thước kẻ, kéo.
II.Đồ dùng dạy học: 
-Bút chì, thước kẻ, kéo.
-1 tờ giấy vở học sinh.
	-Học sinh: Giấy nháp trắng, bút chì, vở thủ công, kéo.
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1.Ổn định:
2.KTBC: 
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh theo yêu cầu giáo viên dặn trong tiết trước.
Nhận xét chung về việc chuẩn bị của học sinh.
3.Bài mới:
Giới thiệu bài, ghi tựa.
Giáo viên giới thiệu các dụng cụ thủ công:
Giáo viên cho học sinh quan sát từng dụng cụ: bút chì, thước kẻ, kéo một cách thông thả.
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hành:
Giáo viên hướng dẫn cách sử dụng bút chì.
Bút chì gồm 2 bộ phận: thân bút chì và ruột bút chì. Để sử dụng người ta vót nhọn đầu bút chì bằng dao hoặc bằng cái gọt bút.
Khi sử dụng: Cầm bút chì ở tay phải, các ngón tay cái, tay trỏ và ngón giữa giữ thân bút, các ngón còn lại ở dưới thân bút làm điểm tựa đặt trên bàm khi viết, vẽ, kẻ. Khoảng cách giữa tay cầm và đầu nhọn của bút khoảng 3 cm.
Khi sử dụng bút để kẻ, vẽ, viết ta đưa đầu nhọn của bút chì lên tờ giấy và di chuyển nhẹ trên giấy theo ý muốn.
Giáo viên hướng dẫn cách sử dụng thước kẻ.
Thước kẻ có nhiều loại làm bằng gỗ hoặc nhựa.
Khi sử dụng tay trái cầm thước, tay phải cầm bút. Muốn kẻ 1 đường thẳng ta đặt trước trên giấy, đưa bút chì dựa theo cạnh của thước, di chuyển đầu bút chì từ trái sang phải nhẹ nhàng không ấn đầu bút.
Giáo viên hướng dẫn cách sử dụng kéo
Kéo gồm bộ phận lưỡi và cán, lưỡi kéo sắc được làm bằng sắt, cán cầm có hai vòng.
Khi sử dụng, tay phải cầm kéo, ngón cái cho vào vòng thứ nhất, ngón giữa cho vào vòng thứ hai, ngón trỏ ôm lấy phần trên của cán kéo vòng thứ hai.
Khi cắt, tay trái cầm tờ giấy, tay phải cầm kéo, ngón cái và ngón trỏ của tay trái đặt trên mặt giấy, tay phải mở rộng lưỡi kéo. Đưa lưỡi kéo sát vào đường muốn cắt, bấm kéo từ từ theo đường cắt.
Học sinh thực hành:
Yêu cầu: Kẻ đường thẳng, cắt theo đường thẳng.
Giáo viên quan sát uốn nắn giúp các em yếu hoàn thành nhiệm vụ của mình. Giữ an toàn khi sử dụng kéo.
4.Củng cố: 
5.Nhận xét, dặn dò:
Nhận xét, tuyên dương các em cắt đẹp và thẳng..
Chuẩn bị bài học sau: mang theo bút chì, thước kẻ, kéo, giấy vở có kẻ ô li.
Hát.
Học sinh mang dụng cụ để trên bàn cho giáo viên kểm tra.
Vài HS nêu lại
Học sinh quan sát theo hướng dẫn của giáo viên.
Học sinh quan sát và lắng nghe.
Học sinh quan sát và lắng nghe.
Học sinh quan sát và lắng nghe.
Học sinh thực hành kẻ đường thẳng và cắt theo đường thẳng đó.
Học sinh nhắc lại cách sử dụng bút chì, thước kẻ, kéo.
Thứ năm, ngày 21 tháng 02 năm 2008
Toán
LUYỆN TẬP
Mục tiêu:
Kiến thức:
Giúp học sinh củng cố kiến thức đã học về giải toán có lời văn.
Kỹ năng:
Rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn và trình bày bài giải.
Thái độ:
Giáo dục học sinh tính cẩn thận, chính xác.
Chuẩn bị:
Giáo viên:
Phiếu kiểm tra bài cũ.
Học sinh:
Vở bài tập.
Hoạt động dạy và học:
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ổn định:
Bài cũ: xăng ti met.
Cho học sinh làm ở phiếu.
Bài 1: Đo độ dài mỗi đoạn thẳng rồi viết số đo.
Bài mới:
Giới thiệu: Học bài luyện tập.
Hoạt động 1: 
Phương pháp: giảng giải, đàm thoại.
Bài 1: Cho học sinh đọc đề bài.
Bài toán cho gì?
Bài toán hỏi gì?
Giáo viên tóm tắt:
Đã trồng 15 cây hoa.
Trồng thêm 4 cây
Có tất cả  cây hoa?
Muốn biết đã trồng được bao nhiêu bâu làm sao?
Bài 2:
Gọi học sinh đọc đề bài.
Bài toán cho gì?
Bài toán hỏi gì?
Giáo viên ghi tóm tắt.
Muốn biết có bao nhiêu bạn làm sao?
Bài 3: Thực hiện tương tự.
Bài 4: Nêu yêu cầu bài.
Lưu ý học sinh khi đo đặt đầu đoạn thẳng trùng với số 0.
Củng cố:
Giáo viên ghi tóm tắt:
Có 3 quả bóng
Thêm 5 quả nữa
Có tất cả  quả bóng?
Dặn dò:
Về nhà làm các bài ở SGK.
Chuẩn bị: Luyện tập.
Hát.
Học sinh làm bài ở phiếu.
Hoạt động lớp.
Học sinh đọc.
Trồng được 15 cây hoa, trồng thêm 4 cây hoa.
Hỏi đã trồng bao nhiêu cây hoa?
Học sinh nêu lời giải: Lớp em trồng được là
 tính cộng.
Học sinh làm bài.
Sửa bảng lớp.
Học sinh đọc.
Có 12 nữ và 6 nam.
Có tất cả bao nhiêu bạn?
 tính cộng.
Học sinh làm bài.
Sửa bài.
Đo độ dài đoạn thẳng.
Học sinh đo và ghi các số đo.
Hai đội thi đua giải bài toán.
Bài giải
Số bóng có tất cả là:
3 + 5 = 8 (quả bóng)
Đáp số: 8 quả bóng
Học vần
OAN - OĂN
I.Mục tiêu:	-HS hiểu được cấu tạo các vần oan, oăn, các tiếng: khoan, xoăn.
	-Phân biệt được sự khác nhau giữa vần oan, oăn.
 	-Đọc và viết đúng các vần oan, oăn, các từ: giàn khoan, tóc xoăn.
-Đọc được từ và câu ứng dụng.
-Phát triển lời nói tự nhiên theo chủ đề: Con ngoan, trò giỏi.
II.Đồ dùng dạy học: 
-Tranh minh hoạ từ khóa, tranh minh hoạ câu ứng dụng.
-Tranh minh hoạ luyện nói: Con ngoan, trò giỏi.
-Bộ ghép vần của GV và học sinh.
III.Các hoạt động dạy học :
Hoạt động GV
Hoạt động HS
1.KTBC : Hỏi bài trước.
Đọc sách kết hợp bảng con.
Viết bảng con.
GV nhận xét chung.
2.Bài mới:
GV giới thiệu tranh rút ra vần oan, ghi bảng.
Gọi 1 HS phân tích vần oan.
Lớp cài vần oan.
GV nhận xét.
HD đánh vần vần oan.
Có oan, muốn có tiếng khoan ta làm thế nào?
Cài tiếng khoan.
GV nhận xét và ghi bảng tiếng khoan.
Gọi phân tích tiếng khoan. 
GV hướng dẫn đánh vần tiếng khoan. 
Dùng tranh giới thiệu từ “giàn khoan”.
Hỏi: Trong từ có tiếng nào mang vần mới học.
Gọi đánh vần tiếng khoan, đọc trơn từ giàn khoan.
Gọi đọc sơ đồ trên bảng.
Vần 2 : vần oăn (dạy tương tự )
So sánh 2 vần
Đọc lại 2 cột vần.
Gọi học sinh đọc toàn bảng.
Hướng dẫn viết bảng con: oan, giàn khoan, oăn, tóc xoăn.
GV nhận xét và sửa sai.
Đọc từ ứng dụng.
Qua tranh và mẫu vật giáo viên giới thiệu từ ứng dụng, có thể giải nghĩa từ (nếu thấy cần), rút từ ghi bảng.
Phiếu bé ngoan, học toán, khoẻ khoắn, xoắn thừng.
Gọi đánh vần các tiếng có chứa vần mới học và đọc trơn tiếng, đọc trơn các từ trên.
Đọc sơ đồ 2.
Gọi đọc toàn bảng.
3.Củng cố tiết 1: 
Hỏi vần mới học.
Đọc bài.
Tìm tiếng mang vần mới học.
NX tiết 1
Tiết 2
Luyện đọc bảng lớp :
Đọc vần, tiếng, từ lộn xộn
Luyện câu: GT tranh rút câu ghi bảng:
Khôn ngoan đối đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.
GV nhận xét và sửa sai.
Luyện nói: Chủ đề: “Con ngoan, trò giỏi”.
GV treo tranh và gợi ý bằng hệ thống câu hỏi, giúp học sinh nói tốt theo chủ đề “Con ngoan, trò giỏi ï”.
GV giáo dục TTTcảm.
Đọc sách kết hợp bảng con.
GV đọc mẫu 1 lần.
GV Nhận xét cho điểm.
Luyện viết vở TV.
GV thu vở một số em để chấm điểm.
Nhận xét cách viết.
4.Củng cố : Gọi đọc bài.
Trò chơi: Kết bạn.
Giáo viên gọi học sinh chia thành 2 nhóm mỗi nhóm khoảng 10 em. Thi tìm bạn thân.
Cách chơi:
Phát cho 10 em 10 thẻ và ghi các từ có chứa vần oan, oăn. Học sinh biết được mình mang từ gì và chuẩn bị tìm về đúng nhóm của mình. Những học sinh mang vần oan kết thành 1 nhóm, vần oăn kết thành 1 nhóm. Những học sinh không mang các vần trên không kết được bạn. Sau khi GV hô “kết bạn” thì học sinh tìm bạn và kết thành nhóm. Học sinh nào kết sai nhóm thì bị phạt lò cò xung quanh lớp 1 vòng.
GV nhận xét trò chơi.
5.Nhận xét, dặn dò: Học bài, xem bài ở nhà, tự tìm từ mang vần vừa học.
Học sinh nêu tên bài trước.
HS cá nhân 6 -> 8 em
N1 : khoai lang; N2 : hí hoáy.
HS phân tích, cá nhân 1 em
Cài bảng cài.
o – a – n – oan. 
CN 4 em, đọc trơn 4 em, nhóm.
Thêm âm kh đứng trước vần oan.
Toàn lớp.
CN 1 em.
Khờ – oan – khoan.
CN 4 em, đọc trơn 4 em, 2 nhóm ĐT.
Tiếng khoan.
CN 4 em, đọc trơn 4 em, nhóm.
CN 2 em
Giống nhau : kết thúc bằng n
Khác nhau : oan bắt đầu bằng oa, oăn bắt đầu bằng oă. 
3 em
1 em.
Nghỉ giữa tiết.
Toàn lớp viết
Học sinh quan sát và giải nghĩa từ cùng GV.
HS đánh vần, đọc trơn từ, CN vài em.
CN 2 em.
CN 2 em, đồng thanh.
Vần oan, oăn
CN 2 em
Đại diện 2 nhóm.
CN 6 -> 7 em, lớp đồng thanh.
HS đọc thầm, phát hiện và gạch chân trên bảng các tiếng có chức vần mới. Đọc trơn các câu ứng dụng.
Học sinh n

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 22_07-08.doc