Khoa học
Tiết 15: BẠN CẢM THẤY THẾ NÀO KHI BỊ BỆNH?
I. Mục tiêu:
- Nêu được một số biểu hiện khi cơ thể bị bệnh: hắt hơi, sổ mũi, chán ăn, mệt mỏi, đau bụng, nôn, sốt,
- Biết nói với cha mẹ, người lớn khi cảm thấy trong người khó chịu, không bình thường.
- Phân biệt được lúc cơ thể khoẻ mạnh và lúc cơ thể bị bệnh.
II. ĐỒ dùng dạy – học:
- Các hình minh hoạ trang 32, 33 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
- Bảng lớp chép sẵn các câu hỏi.
- Phiếu ghi các tình huống.
III. Các hoạt động dạy – học:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
+ Em hãy kể tên các bệnh lây qua đường tiêu hoá và nguyên nhân gây ra các bệnh đó?
+ Em đã làm gì để phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá cho mình và mọi người?
- GV nhận xét HS.
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
b. Tìm hiểu bài:
Hoạt động 1: Kể chuyện theo tranh:
- Yêu cầu từng HS quan sát các hình minh họa trang 32 / SGK, thảo luận và trình bày theo nội dung sau:
+ Sắp xếp các hình có liên quan với nhau thành 3 câu chuyện. Mỗi câu chuyện gồm 3 tranh thể hiện Hùng lúc khỏe, Hùng lúc bị bệnh, Hùng lúc được chữa bệnh.
+ Kể lại câu chuyện cho mọi người nghe với nội dung mô tả những dấu hiệu cho em biết khi Hùng khoẻ và khi Hùng bị bệnh.
- GV nhận xét, tổng hợp các ý kiến của HS.
- Nhận xét khen các nhóm trình bày tốt.
- GV tiến hành hoạt động cả lớp theo định hướng.
- Yêu cầu HS đọc, suy nghĩ và trả lời các câu hỏi trên bảng.
+ Em đã từng bị mắc bệnh gì?
+ Khi bị bệnh đó em cảm thấy trong người như thế nào?
+ Khi thấy cơ thể có những dấu hiệu bị bệnh em phải làm gì? Tại sao phải làm như vậy?
* Kết luận: Khi khoẻ mạnh thì ta cảm thấy thoải mái, dễ chịu. Khi có các dấu hiệu bị bệnh các em phải báo ngay cho bố mẹ hoặc người lớn biết. Nếu bệnh được phát hiện sớm thì sẽ dễ chữa và mau khỏ
HĐ2: Trò chơi: “Mẹ ơi, con bị ốm !”
- GV chia HS thành các nhóm nhỏ và phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy ghi tình huống.
Sau đó nêu yêu cầu.
- Các nhóm đóng vai các nhân vật trong tình huống.
- Người con phải nói với người lớn những biểu hiện của bệnh.
+ Nhóm 1: Tình huống 1: Ở trường Nam bị đau bụng và đi ngoài nhiều lần.
+ Nhóm 2: Tình huống 2: Đi học về, Bắc thấy hắt hơi, sổ mũi và cổ họng hơi đau. Bắc định nói với mẹ nhưng mẹ đang nấu cơm. Theo em Bắc sẽ nói gì với mẹ?
+ Nhóm 3: Tình huống 3: Sáng dậy Nga đánh răng thấy chảy máu răng và hơi đau, buốt.
+ Nhóm 4: Tình huống 4: Em đang chơi với em bé ở nhà. Bỗng em bé khóc ré lên, mồ hôi ra nhiều, người và tay chân rất nóng. Bố mẹ đi làm chưa về. Lúc đó em sẽ làm gì?
- GV nhận xét, khen
4. Củng cố:
- Khi thấy cơ thể có những dấu hiệu bị bệnh em phải làm gì?
5. Dặn dò:
- Nhắc nhở những HS còn chưa chú ý.
- Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết trang 33. Chuẩn bị bài “Ăn uống ’.
- Nhận xét tiết học
+ Các bệnh lây qua đường tiêu hoá là: bệnh tiêu chảy, bệnh lị, bệnh tả,. Nguyên nhân là do ăn uống không hợp vệ sinh, ăn các loại thức ăn ôi thiu, không giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ
+ Giữ vệ sinh ăn uống, vệ sinh cá nhân sạch sẽ, vệ sinh môi trường xung quanh nơi ở của gia đình,
+ Nhận xét, bổ sung.
1. Biểu hiện của cơ thể khi bị bệnh.
- Tiến hành thảo luận nhóm.
- Đại diện nhóm sẽ trình bày 2 hoặc 3 câu chuyện, vừa kể vừa chỉ vào hình minh họa.
+ Nhóm 1: Câu chuyện thứ nhất gồm các tranh 1, 4, 8. Hùng đi học về, thấy có mấy khúc mía mẹ vừa mua để trên bàn. Cậu ta dùng răng để xước mía vì cậu thấy răng mình rất khỏe, không bị sâu. Ngày hôm sau, cậu thấy răng đau, lợi sưng phồng lên, không ăn hoặc nói được. Hùng bảo với mẹ và mẹ đưa cậu đến nha sĩ để chữa.
+ Nhóm 2: Câu chuyện gồm các tranh 6, 7, 9. Hùng đang tập nặn ô tô bằng đất ở sân thì bác Nga đi chợ về. Bác cho Hùng quả ổi. Không ngần ngại cậu ta xin và ăn luôn. Tối đến Hùng thấy bụng đau dữ dội và bị tiêu chảy. Cậu liền bảo với mẹ. Mẹ Hùng đưa thuốc cho Hùng uống.
+ Nhóm 3: Câu chuyện gồm các tranh 2, 3, 5. Chiều mùa hè oi bức, Hùng vừa đá bóng xong liền đi bơi cho khỏe. Tối đến cậu hắt hơi, sổ mũi. Mẹ cậu cặp nhiệt độ thấy cậu sốt rất cao. Hùng được mẹ đưa đến bác sĩ để tiêm thuốc, chữa bệnh.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
+ HS suy nghĩ trả lời.
+ Cảm thấy mệt mỏi,
+ Khi thấy cơ thể có những dấu hiệu bị bệnh em phải báo ngay cho bố mẹ hoặc người lớn biết để kịp thời phát hiện và chữa trị.
- HS lắng nghe và ghi nhớ.
- Tiến hành thảo luận nhóm sau đó đại diện các nhóm trình bày.
+ Các nhóm tập đóng vai trong tình huống, các thành viên góp ý kiến cho nhau.
+ Nhóm 1:
HS 1: Mẹ ơi, con bị ốm!
HS 2: Con thấy trong người thế nào?
HS 1: Con bị đau bụng, đi ngoài nhiều lần, người mệt lắm.
HS 2: Con bị tiêu chảy rồi, để mẹ lấy thuốc cho con uống.
+ Nhóm 2:
Bắc nói: Mẹ ơi, con thấy mình bị sổ mũi, hắt hơi và hơi đau ở cổ họng. Con bị cảm cúm hay sao mẹ ạ.
+ Nhóm 3:
Mẹ ơi, con bị sâu răng rồi. Con đánh răng thấy chảy máu và hơi đau, buốt trong kẻ răng mẹ ạ.
+ Nhóm 4:
Gọi điện cho bố mẹ và nói em bị sốt cao, tay chân nóng, mồ hôi ra nhiều, em không chịu chơi và hay khóc. Hoặc sang nhờ bác hàng xóm giúp đỡ và nói: Em cháu bị sốt, nó không chịu chơi, toàn thân nóng và ra nhiều mồ hôi.
ui tắ - GV gọi HS lên bảng viết. HS dưới lớp viết vào vở. GV đi chỉnh sửa cho từng em. - Gọi HS nhận xét, bổ sung bài làm trên bảng. - Kết luận lời giải đúng. - GV có thể dựa vào những thông tin sau để giới thiệu cho HS. Bài 3: Trò chơi du lịch: Thi ghép tên.. GV giải thích cách chơi: Bạn gái trong tranh cầm lá phiếu có ghi tên nước Trung Quốc, bạn viết lên bảng tên thủ đô Trung Quốc là Bắc Kinh. Bạn trai cầm là phiếu có tên thủ đô Pa- ri, bạn viết lên bảng tên nước có thủ đô Pa- ri là nước Pháp. + Gv phát phiếu cho HS, mỗi phiếu có nội dung không giống nhau. HS thảo luận làm vào phiếu. Dán lên bảng. Đáp án: Tên nước Tên thủ đô Nga Mát- xcơ- va Ấn Độ Niu Đê- li Nhật Bản Tô- ki- ô Thái Lan Băng Cốc Mĩ Oa- xin- tơn Anh Luân Đôn Lào Viêng Chăn Căm- pu- chia Phnông Pênh Đức Béc- lin Ma- lai- xi- a Cu- a- la Lăm- pơ In- đô- nê- xi- a Gia- các- ta 4. Củng cố: - Tiết luyện từ và câu hôm nay chúng ta vừa học bài gì? - Khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài, cần viết như thế nào? - Dặn HS về nhà học thuộc lòng tên nước, tên thủ đô của các nước đã viết ở bài tập 3. 5. Dặn dò: - Chuẩn bị bài: “ Dấu ngoặc kép” - Nhật xét tiết học. - HS hát. - HS lên bảng thực hiện yêu cầu. HS dưới lớp viết vào vở. + HS đọc yêu cầu bài tập. - HS đọc cá nhân, đọc trong nhóm đôi, đọc đồng thanh tên người và tên địa lí trên bảng. - HS đọc thành tiếng. - 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi và trả lời câu hỏi. Tên người: Lép Tôn- xtôi gồm 2 bộ phận: Lép và Tôn- xtôi. Bộ phận 1 gồm 1 tiếng Lép. Bộ phận 2 gồm 2 tiếng Tôn /xtôi. Mô- rít- xơ Mát- téc- lích gồm 2 bộ phận Mô- rít- xơ và Mát- téc- lích, mỗi bộ phận là 3 tiếng Tên địa lí: Hi- ma- la- a chỉ có 1 bộ phận gồm 4 tiếng: Hi/ma/la/a Đa- nuýp chỉ có 1 bộ phận gồm 2 tiếng Đa/ nuýp - Chữ cái đầu mỗi bộ phận được viết hoa. - Giữa các tiếng trong cùng một bộ phận có dấu gạch nối. - HS đọc thành tiếng. - 2 HS ngồi cùng bàn thảo luận và trả lời câu hỏi: Một số tên người, tên địa lí nước ngoài viết giống như tên người, tên địa lí Việt Nam: tất cả các tiếng đều được viết hoa. - Lắng nghe. - 3 HS đọc thành tiếng. - HS đọc thành tiếng. - Hoạt động trong nhóm. - Nhận xét, sửa chữa (nếu sai) - 1 HS đọc thành tiếng. - Đoạn văn viết về gia đình Lu- i Pa- xtơ sống, thời ông còn nhỏ. Lu- i Pa- xtơ (1822- 1895) nhà bác học nổi tiếng thế giới- người đã chế ra các loại vắc- xin trị bệnh, trong đó có bệnh than, bệnh dại. + Em biết đến Pa- xtơ qua sách Tiếng Việt 3, qua các truyện về nhà bác học nổi tiếng - 2 HS đọc thành tiếng. - HS lên bảng. Tên người: An - be Anh- xtanh: ( Nhà vật lí học nổi tiếng thế giới, người Đức (1879- 1955). Crít- xti- an An- đéc- xen (Nhà văn nổi tiếng thế giới, chuyên viết chuyện cổ tích, người Đan Mạch. (1805- 1875) I- u- ri Ga- ga- rin (Nhà du hành vũ trụ người Nga, người đầu tiên bay vào vũ trụ (1934- 1968) + Tên địa lí: Xanh Pê- téc- bua(Kinh đô cũ của Nga) Tô- ki- ô(Thủ đô của Nhật Bản) A- ma- dôn (Tên 1 dòng sông lớn chảy qua Bra- xin. ) Ni- a- ga- ra(Tên 1 thác nước lớn ở giữa Ca- na- đa và Mĩ ). - Nhận xét, bổ sung, sửa bài (nếu sai) + HS quan sát tranh. + HS chơi theo nhóm. + Báo cáo kết quả. + Nhận xét, bổ sung. - HS chép bài vào VBT. + Cách viết tên người + Khi viết tên người Âm nhạc Đ/C MAI SOẠN GIẢNG Thứ năm ngày 15 tháng 10 năm 2015 Đ/C GIANG SOẠN GIẢNG Thứ sáu ngày 16 tháng 10 năm 2015 Tập làm văn Tiết 16: LUYỆN TẬP PHÁT TRIỂN CÂU CHUYỆN I. Mục đích yêu cầu: - Nắm được trình tự thời gian để kể lại đúng nội dung trích đoạn kịch Ở Vương quốc Tương Lai (bài TĐ tuần 7)-BT1. - Bước đầu nắm được cách phát triển câu chuyện theo trình tự không gian qua thực hành luyện tập với sự gợi ý cụ thể của GV (BT2, BT3). II. ĐỒ dùng dạy – học: Tranh minh họa truyện Ở vương quốc Tương Lai trang 70, 71 SGK. III. Các hoạt động dạy – học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: - Gọi HS lên bảng kể một câu chuyện mà em đã được học theo trình tự thời gian. - Nhận xét HS. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: b. Tìm hiểu bài: HĐ1: Cả lớp: Bài 1: Dựa theo nội dung trích đoạn kịch Ở Vương quốc Tương Lai, hãy kể lại câu chuyện ấy theo trình tự thời gian + Câu chuyện trong công xưởng xanh là lời thoại trực tiếp hay lời kể? - Gọi 1 HS giỏi kể mẫu lời thoại giữa Tin- tin và em bé thứ nhất. - Yêu cầu HS kể chuyện trong nhóm theo trình tự thời gian. - Tổ chức cho HS thi kể từng màn. - Gọi HS nhận xét bạn theo tiêu chí đã nêu. - Nhận xét HS. Bài 2: Giả sử các nhân vật Tin- tin và Mi- tin trong câu chuyện Ở vương quốc Tương Lai không cùng nhau lần lượt đi thăm - Vừa rồi các em đã kể lại câu chuyện theo trình tự thời gian nghĩa là sự việc nào xảy ra trước thì kể trước, sự việc nào xảy ra sau thì kể sau. Bây giờ các em tưởng tượng hai bạn Tin- tin và Mi- tin không đi thăm cùng nhau. Mi- tin thăm công xưởng xanh và Tin- tin thăm khu vườn kì diệu hoặc ngược lại Tin- tin đi thăm công xưởng xanh còn Mi- tin đi thăm khu vườn kì diệu. - Nhận xét HS. HĐ2: Cá nhân Bài 3: Cách kể chuyện trong bài tập 2 có gì khác cách kể chuyện trong bài tập 1. GV dán tờ phiếu ghi bảng so sánh hai cách mở đầu đoạn 1, 2 ( theo trình tự thời gian và không gian) Kể theo trình tự thời gian - Mở đầu đoạn 1: Trước hết hai bạn rủ nhau đến thăm công xưởng xanh. - Mở đầu đoạn 2: Rời công xưởng xanh, Tin- tin và Mi- tin đến khu vườn kì diệu. Kể theo trình tự không gian - Mở đầu đoạn 1: Mi- tin đến khu vườn kì diệu. - Mở đầu đoạn 2: Trong khi Mi- tin đang ở khu vườn kì diệu thì Tin- tin đến công xưởng xanh. + Về trình tự sắp xếp các sự việc? + Về ngôn ngữ nối hai đoạn? 4. Củng cố: - GV củng cố bài học - HS về nhà viết lại màn 1 hoặc màn 2 theo 2 cách vừa học. 5. Dặn dò: - Chuẩn bị tiết: “Luyện tập phát triển câu chuyện ( tiếp theo )”. Nhận xét tiết học - HS hát. - HS lên bảng kể chuyện. - HS nhận xét bạn kể. - HS đọc thành tiếng yêu cầu trong SGK. + Câu chuyện trong công xưởng xanh là lời thoại trực tiếp của các nhân vật với nhau. Một hôm, Tin- tin và Mi- tin đến thăm công xưởng xanh. Hai bạn thấy một em bé mang một cỗ máy có đôi cánh xanh. Tin- tin ngạc nhiên hỏi: - Cậu làm gì với đôi cánh xanh ấy? Em bé trả lời: - Mình sẽ dùng nó trong việc sáng chế trên trái đất. - Từng cặp HS đọc trích đoạn Ở vương quốc Tương Lai, quan sát tranh minh hoạ, tập kể lại câu chuyện theo trình tự thời gian. - 2 đến 3 HS thi kể. - HS đọc thành tiếng. - Từng cặp HSsuy nghĩ, tập kể lại câu chuyện theo trình tự không gian. - 2 đến 3 HS tham gia thi kể. - Nhận xét về câu chuyện và lời bạn kể. + HS đọc yêu cầu bài tập. + HS nhìn bảng phát biểu. + Có thể kể đoạn Trong công xưởng xanh trước đoạn Trong khu vườn kì diệu sau và ngược lại. + Từ ngữ nối được thay đổi bằng các từ ngữ chỉ địa điểm. Toán TIẾT 40: HAI ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC I. Mục tiêu: - Có biểu tượng về hai đường thẳng vuông góc. - Kiểm tra được hai đường thẳng vuông góc với nhau bằng ê ke. * Bài 1, bài 2, bài 3 (a) II. Đồ dùng dạy – học: - Ê ke, thước thẳng (cho GV và HS). III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: GV vẽ lên bảng vẽ góc nhọn, góc tù và góc bẹt, yêu cầu HS lên xác định. - GV chữa bài, nhận xét HS. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: - Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ được làm quen với hai đường thẳng vuông góc. b. Tìm hiểu bài: 1. Giới thiệu hai đường thẳng vuông góc: HĐ1: Cả lớp: - GV vẽ lên bảng hình chữ nhật ABCD và hỏi: + Đọc tên hình trên bảng và cho biết đó là hình gì? - Các góc A, B, C, D của hình chữ nhật ABCD là góc gì? (góc nhọn, góc vuông, góc tù hay góc bẹt?) - GV vừa thực hiện thao tác, vừa nêu: Thầy kéo dài cạnh DC thành đường thẳng DM, kéo dài cạnh BC thành đường thẳng BN. Khi đó ta được hai đường thẳng DM và BN vuông góc với nhau tại điểm C. + Hãy cho biết góc BCD, góc DCN, góc NCM, góc BCM là góc gì? - Các góc này có chung đỉnh nào? - GV: Như vậy hai đường thẳng BN và DM vuông góc với nhau tạo thành 4 góc vuông có chung đỉnh C. - GV yêu cầu HS quan sát các đồ dùng học tập của mình, quan sát lớp học để tìm hai đường thẳng vuông góc có trong thực tế cuộc sống. - GV hướng dẫn HS vẽ hai đường thẳng vuông góc với nhau (vừa nêu cách vẽ vừa thao tác): Chúng ta có thể dùng ê ke để vẽ hai đường thẳng vuông góc với nhau, chẳng hạn ta muốn vẽ đường thẳng AB vuông góc với đường thẳng CD, làm như sau: + Vẽ đường thẳng AB. + Đặt một cạnh ê ke trùng với đường thẳng AB, vẽ đường thẳng CD dọc theo cạnh kia của ê ke. Ta được hai đường thẳng AB và CD vuông góc với nhau. - GV yêu cầu HS cả lớp thực hành vẽ đường thẳng NM vuông góc với đường thẳng PQ tại O. 2. Luyện tập, thực hành: HĐ2: Cá nhân: Bài 1: Dùng ê ke để kiểm tra hai đường - GV vẽ lên bảng hai hình a, b như bài tập trong SGK. - GV yêu cầu HS cả lớp cùng kiểm tra. - GV yêu cầu HS nêu ý kiến. - Vì sao em nói hai đường thẳng HI và KI vuông góc với nhau? Bài 2: - GV vẽ lên bảng hình chữ nhật ABCD, sau đó yêu cầu HS suy nghĩ và ghi tên các cặp cạnh vuông góc với nhau có trong hình chữ nhật ABCD. - GV nhận xét và kết luận về đáp án đúng. Bài 3: - GV yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó tự làm bài. - GV yêu cầu HS trình bày bài làm trước lớp. - GV nhận xét HS. 4. Củng cố: - GV gọi HS nêu cách kiểm tra hai đường thẳng vuông góc với nhau bằng ê ke. 5. Dặn dò: - GV tổng kết giờ học, dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau. - Nhận xét tiết học. - HS lên bảng làm bài. - HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn. - HS nghe. - Hình ABCD là hình chữ nhật. - Các góc A, B, C, D của hình chữ nhật ABCD đều là góc vuông. - HS theo dõi thao tác của GV. - Là góc vuông. - Chung đỉnh C. - HS nêu ví dụ: hai mép của quyển sách, quyển vở, hai cạnh của cửa sổ, cửa ra vào, hai cạnh của bảng đen, - HS theo dõi thao tác của GV và làm theo. - 1 HS lên bảng vẽ, HS cả lớp vẽ vào giấy nháp. + HS đọc yêu cầu bài tập. - HS dùng ê ke để kiểm tra hình vẽ trong SGK, 1 HS lên bảng kiểm tra hình vẽ của GV. - Hai đường thẳng HI và KI vuông góc với nhau, hai đường thẳng PM và MQ không vuông góc với nhau. - Vì khi dùng ê ke để kiểm tra thì thấy hai đường thẳng này cắt nhau tạo thành 4 góc vuông có chung đỉnh I. - HS đọc trước lớp. - HS viết tên các cặp cạnh, sau đó 1 đến 2 HS kể tên các cặp cạnh mình tìm được trước lớp: + AB và AD, AD và DC, DC và CB, BC và AB. - HS dùng ê ke để kiểm tra các hình trong SGK, sau đó ghi tên các cặp cạnh vuông góc với nhau a. AE và ED, ED và DC Chính tả ( Nghe – viết ) Tiết 8: TRUNG THU ĐỘC LẬP I. Mục đích yêu cầu: - Nghe-viết đúng và trình bày bài CT sạch sẽ. - Làm đúng BT (2) a/b hoặc (3) a/b hoặc BT CT phương ngữ do GV soạn. II. Đồ dùng dạy – học: Giấy khổ to viết sẵn nội dung bài tập 2a hoặc 2b ( theo nhóm). Bảng lớp viết sẵn nội dung bài tập 3a hoặc 3b. III. Các hoạt động dạy – học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: - Gọi HS lên bảng đọc cho 3 HS viết các từ: trung thực, trung thuỷ, trợ gíúp, khai trương, vườn cây, sương gió, vươn vai, thịnh vượn,.. - Nhận xét. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: b. Tìm hiểu bài: HĐ1: Hướng dẫn viết chính tả: * Trao đổi nội dung đoạn văn: - Gọi HS đọc đoạn văn cần viết trang 66, SGK. + Cuộc sống mà anh chiến sĩ mơ ước tới đất nước ta tươi đẹp như thế nào? * Hướng dẫn viết từ khó: + GV đọc cho HS viết. * Nghe – viết chính tả: - GV đọc cho HS viết bài. - GV đọc cho HS soát bài. Chấm bài – nhận xét bài viết của HS: HĐ2: Hướng dẫn làm bài tập: Bài tập lựa chọn. a/. –Gọi HS đọc yêu cầu. - Yêu cầu HS trao đổi, tìm từ và hoàn thành phiếu. Nhóm nào làm xong trước dán phiếu lên bảng. Đáp án: kiếm giắt, kiếm rơi, đánh dấu- kiếm rơi- làm gì- đánh dấu- kiếm rơi- đã đánh dấu + Câu chuyện đáng cười ở điểm nào? + Theo em phải làm gì để mò lại được kiếm? Bài 3: Tìm các từ: b. –Gọi HS đọc yêu cầu. - Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi để tìm từ cho hợp nghĩa. - Gọi HS làm bài. - Kết luận về lời giải đúng. Đáp án: điện thoại, nghiền, khiêng. 4. Củng cố: - GV cho HS viết lại một số từ đã viết sai. 5. Dặn dò: - Dặn HS về nhà đọc lại truyện vui hoặc đoạn văn và ghi nhớ các từ vừa tìm được bằng cách đặt câu. - Nhận xét tiết học. - HS hát + HS lên bảng. + Nhận xét, bổ sung. 1. Nghe – viết: Trung thu độc lập. + HS đọc bài lớp lắng nghe. + Anh mơ đến đất nước tươi đẹp với dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện. Ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng bay phấp phới trên những con tàu lớn, những nhà máy chi chít, cao thẳm, những cánh đồng lúa bát ngát, những nông trường to lớn, vui tươi. + HS lên bảng, lớp viết vở nháp. - Luyện viết các từ: quyền mơ tưởng, mươi mười lăm, thác nước, phấp phới, bát ngát, nông trường, to lớn, + HS nghe GV đọc và viết bài. - Đổi vở soát bài. - Nộp bài cho GV. - Sửa bài. Bài 2: Em chọn những tiếng nào điền vào ô trống. - 1 HS đọc thành tiếng. - Nhận bảng phụ và làm việc trong nhóm. - Báo cáo kết quả. - Nhận xét, bổ sung, chữa bài (nếu có). + HS đọc lại truyện vui + Anh chàng ngốc lại tưởng đánh dấu mạn thuyền chỗ rơi kiếm là mò được kiếm. + Phải đánh dấu vào chỗ rơi kiếm chứ không phải vào mạn thuyền. - 2 HS đọc thành tiếng. - Làm việc theo cặp. - Từng cặp HS thực hiện. 1 HS đọc nghĩa của từ, 1 HS đọc từ hợp với nghĩa. - Nhận xét, bổ sung bài của bạn. Kể chuyện Tiết 8: KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC I. Mục đích yêu cầu: - Dựa vào gợi ý (SGK), biết chọn và kể lại được câu chuyện (mẩu chuyện, đoạn truyện) đã nghe, đã đọc nói về một ước mơ đẹp hoặc ước mơ viển vông, phi lí. - Hiểu câu chuyện và nêu được nội dung chính của truyện. II. Đồ dùng dạy – học: Bảng lớp viết sẵn đề bài. HS sưu tầm các truyện có nội dung đề bài. Tranh ảnh minh họa truyện Lời ước dưới trăng. III. Các hoạt động dạy – học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: - Gọi 4 HS lên bảng tiếp nối nhau kể từng đoạn theo tranh truyện Lời ước dưới trăng. - Gọi 1 HS nêu ý nghĩa của truyện. - Nhận xét. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: b. Tìm hiểu bài: HĐ1: Hướng dẫn kể chuyện: Đề: Hãy kể một câu chuyện mà em đã được nghe, được đọc về những giấc mơ đẹp hoặc những ước mơ viễn vông, phi lí. - GV phân tích đề bài, dùng phấn màu gạch chân dưới các từ: được nghe, được đọc, ước mơ đẹp, ước mơ viển vông, phi lí. - Yêu cầu HS giới thiệu những truyện, tên truyện mà mình đã sưu tầm có nội dung trên. - Yêu cầu HS đọc phần Gợi ý: + Những câu chuyện kể về ước mơ có những loại nào? Lấy ví dụ. + Khi kể chuyện cầu lưu ý đến những phần nào? + Câu chuyện em định kể có tên là gì? Em muốn kể về ước mơ như thế nào? HĐ2: HS kể chuyện và trao đổi ý nghĩa nội dung câu chuyện: * Kể truyện trong nhóm: - Yêu cầu HS kể chuyện theo cặp. * Kể truyện trước lớp: - Yêu cầu HS thi KC. - Gọi HS nhận xét về nội dung câu chuyện của bạn, lời bạn kể. - Nhận xét. 4. Củng cố: Tiết kể chuyện hôm nay, các em vừa học xong bài gì? 5. Dặn dò: - Về nhà học bài. Chuẩn bị tiết kể chuyện: ‘Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia”. - Nhận xét tiết học. - 4 HS lên bảng thực hiện theo yêu cầu. - Nhận xét, bổ sung. - HS đọc thành tiếng. - HS giới thiệu truyện của mình. - 3 HS tiếp nối nhau đọc phần Gợi ý. + Những câu chuyện kể về ước mơ có 2 loại là ước mơ đẹp và ước mơ viển vông, phi lí. Truyện thể hiện ước mơ đẹp như: Đôi giầy ba ta màu xanh, Bông hoa cúc trắng, Cô bé bán diêm. Truyện kể ước mơ viển vông, phi lí như: Ba điều ước, vua Mi- đat thích vàng, Ông lão đánh các và con cá vàng + Khi kể chuyện cầu lưu ý đến tên câu chuyện, nội dung câu chuyện, ý nghĩa của câu chuyện. + 5 đến 7 HS phát biểu theo phần chuẩn bị của mình. *Em kể chuyện Cô bé bán diêm, Truyện kể về ước mơ của một cuộc sống no đủ, hạnh phúc của một cô bé mồ côi mẹ tội nghiệp. *Em kể chuyện về lòng tham của vua Mi- đát đã khiến ông ta rước họa vào thân. Đó là câu chuyện Vua Mi- đát thích vàng. *Em kể chuyện Hai con bướm. Truyện kể về lão hàng xóm tham lam vừa muốn có nhiều của cải, vừa muốn mất đi cái bướu trên mặt - 2 HS ngồi cùng bàn kể chuyện, trao đổi nội dung truyện, nhận xét, bổ sung cho nhau. - Nhiều HS tham gia kể. Các HS khác cùng theo dõi để trao đổi về các nội dung, nhân vật, chi tiết, ý nghĩa. - Nhận xét theo các tiêu chí đã nêu. - Bình chọn bạn kể chuyện hay. Duyệt của tổ trưởng Nguyễn Thị Thu Thủy Thứ năm, ngày 10 tháng 10 năm 2013 TẬP ĐỌC (Tiết 16) TOÁN (Tiết 39) LUYỆN TẬP CHUNG I. MỤC TIÊU: Biết giải bài toán liên quan đến tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. * Bài 1 (a), bài 2 (dòng 1), bài 3, bài 4 II. CHUẨN BỊ: - Bảng phụ có viết bài tập 1 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1) Ổn định: Hát vui 2) Kiểm tra: - Cho học sinh thực hiện lại bài tập 1 trên bảng. - Cho 1 em làm bài tập 2. - Giáo viên nhận xét bước kiểm tra. 3. Bài mới: a. Giới thiệu: - Hôm nay chúng ta tiếp tục luyện tập tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Qua bài: "Luyện tập chung" Giáo viên giới thiệu và ghi tựa bài lên bảng. b) Luyện tập: - Giáo viên cho các em tự làm các bài tập: -Bài tập 1: - Giáo viên treo bảng phụ có ghi đề bài. Gọi 4 em lên bảng giải và thử lại. - Bài tập 2 - Các em tính giá trị biểu thức vào vở. - Giáo viên chú ý giúp đỡ những em yếu kém. - Chấm vở 5 em. Gọi 4 em lên bảng tính giá trị của biểu thức bài a, b. - Giáo viên chú ý giảng rõ ở bài tập b. - Giáo viên lưu ý các em khi thực hiện biểu thức có dấu ngoặc thì phải tính trong dấu ngoặc trước, nếu không có dấu ngoặc trong biểu thức thì ta tính nhạn chia trước, cộng trừ sau Bài tập 3: - GV hướng dẫn HS cách làm. Bài tập 4: - GV gợi ý cho HS, sau đó HS tự làm và sữa bài 4) Củng cố: - Em được ôn tập những nội dung nào trong tiết học này? - Nêu lại cách tìm hai số chưa biết khi biết tổng và hiệu của 2 số đó. - Giáo viên nhận xét kết quả thi đua. 5) Dặn dò: - Về nhà xem lại bài và chuẩn bị bài góc nhọn, góc tù, bẹt. - Giáo viên nhận xét tiết học và khen những em học tốt. - Cả lớp ghi tựa bài vào vở. Học sinh làm và thử lại. - Cả lớp làm bài vào vở theo yêu cầu của bài tập. - Cả lớp cùng nhận xét và sửa sai Cả lớp làm bài vào vở. Vài HS lên bảng thi làm bài. - Các em tính bằng cách thuận tiện nhất. Cả lớp làm vào vở. - Riêng 2 em giải tên bảng. Giáo viên có nhận xét: - 1 em đọc đề toán. Cả lớp đọc thầm và giải vào vở. - Riêng 1 em giải trên bảng. Giáo viên có nhận xét và sửa sai. - HS trả lời. - Học sinh thi đua giải toán nhanh trên bảng ( Giáo viên cho đề ngoài ) LUYỆN TỪ VÀ CÂU (Tiết 16) DẤU NGOẶC KÉP I. MỤC TIÊU: - Nắm được tác dụng của dấu ngoặc kép, cách dùng dấu ngoặc kép (ND Ghi nhớ). - Biết vận dụng những hiểu biết đã học để dùng dấu ngoặc kép trong khi viết (mục III). II. CHUẨN BỊ: Tranh minh hoạ trong SGK trang 84 hoặc tập truyện Trạng Quỳnh. Bảng phụ viết sẵn nội dung bài tập 3. Bảng lớp viết sẵn nội dung bài tập 1 phần Nhận xét. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ - Gọi 1 HS lên bảng đọc cho 3 HS viết tên người, tên địa lí nước ngoài. HS dưới lớp viết vào vở. VD: Lu- i Pa- xtơ, Ga- ga- rin, In- đô- nê- xi- a, Xin- ga- po, Thuỵ Điển, Luân Đôn, - Nhận xét, ghi điểm. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: Tác dụng của dấu ngoặc kép, cách dùng dấu ngoặc kép như thế nào? Chúng ta cần phải biết vận dụng để dùng dấu ngoặc kép trong khi viết. Hôm nay chúng ta sẽ hiểu rõ qua bài: “Dấu ngoặc kép”. GV ghi đề. b. Tìm hiểu bài: HĐ1: Cả lớp: 15’ Bài 1: Những từ ngữ và câu đặt trong + Những từ ngữ và câu nào được đặt trong dấu ngoặc kép? - GV dùng phấn màu gạch chân những từ ngữ và câu văn đó. + Những từ ngữ và câu văn đó là của ai? + Những dấu ngoặc kép dùng trong đoạn văn trên có tác dụng gì? - Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu chỗ trích dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật. Lời nói đó có thể là một từ hay một cụm từ như: “người lính vâng lệnh quốc dân ra mặt trận” hay trọn vẹn một câu “Tôi chỉ có mộthoc hành” hoặc cũng có thể là một đoạn văn. Bài 2: - Yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi: + Khi nào dấu ngoặc kép được dùng độc lập. + Khi nào dấu ngoặc kép được dùng phối hợp với dấu 2 chấm? Dấu ngoặc kép được dùng độc lập khi lời dẫn trực tiếp chỉ là một từ hay cụm từ. Nó được dùng phối hợp với dấu hai chấm khi lời dẫn trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn. Bài 3: - Tắc kè là loài bò sát giống thằn lằn, sống trên cây to. Nó thường kêu tắc kè. Người ta hay dùng nó để làm thuốc. - Hỏi: + Từ “lầu”chỉ cái gì? + Tắc kè hoa có xây được “lầu” theo nghĩa trên không? + Từ “lầu” trong khổ thơ được dùng với nghĩa gì? + Dấu ngoặc kép trong trường hợp này được dùng làm gì? - Tác giả gọi cái tổ của tắc kè bằng từ “lầu” để đề cao giá trị của cái tổ đó. Dấu ngoặc kép trong trường hợp này dùng để đánh dấu từ ‘lầu” là từ được dùng với ý nghĩa đặc biệt. c. Ghi nhớ: - Gọi HS đọc ghi nhớ. 4.. Luyện tập- thực hành: HĐ2: Cá nhân: 15’ Bài 1: Tìm lời nói trực tiếp trong đoạn văn sau. - Gọi HS nhận xét, chữa bài. Bài 2: Có thể đặt những lời nói trực tiếp trong đoạn - Gọi HS trả lời, nhận xét bổ sung. - Đề bài của cô giáo và câu văn của HS không phải là dạng hội thoại trực tiếp nên không thể viết xuống dòng, đặt sau dấu gạch đầu dòng được. Đây là điểm mà chúng ta thường hay nhầm lẫn trong khi viết. Bài 3: Em đặt dấu ngoặc - Gọi HS làm bài. - Gọi HS nhận xét, chữa bài. - Kết luận lời giải đúng. Con nào con nấy hết sức tiết kiệm “vôi vữa”. + Tại sao từ “vôi vữa” được đặt trong dấu ngoặc kép? b/. tiến hành tương tự như a/ - Lời giải: “trường thọ”, “đoản thọ”. 4. Củng cố- dặn dò: 3’ - Hãy nêu tác dụng của dấu ngoặc kép. - Dặn HS về nhà viết lại bài tập 3 vào vở và chuẩn bị bài sau: “Mở rộng vốn từ: Ước mơ” - Nhận xét tiết học. - HS báo cáo sĩ số + Hát - HS lên bảng thực hiện yêu cầu. + Nhận xét, bổ sung. - 1 HS đọc yêu cầu và đoạn văn. Lớp theo dõi. + Từ ngữ: “Người lính tuân lệnh quốc dân ra mặt trận”, “đầy tớ trung thành của nhân dân”. + Câu: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước
Tài liệu đính kèm: