Giáo án tổng hợp Lớp 4 - Tuần 7 - Năm học 2015-2016

LUYỆN TẬP

I. MỤC TIÊU:

- Có kĩ năng thực hiện phép cộng, phép trừ và biết cách thử lại phép cộng, phép trừ.

- Biết tìm một thành phần chưa biết trong phép cộng, phép trừ.

* Bài 1, bài 2, bài 3

II. CHUẨN BỊ:

GV: Kế hoạchbài học – SGK.

HS: bài cũ – bài mới.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC

1. Khởi động: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 5’

GV gọi HS lên làm bài tập 4.

- GV chữa bài, nhận xét và ghi điểm HS.

3. Bài mới:

 a. Giới thiệu bài: 1’

 Để thực hiện phép cộng, phép trừ và biết cách thử lại phép cộng, phép trừ. Hôm nay, các em học bài: “Luyện tập”. Gv ghi đề.

 b. Hướng dẫn luyện tập:

HĐ1: Cả lớp:

 Bài 1: Thử lại bằng phép cộng:

Muốn thử lại phép cộng ta làm thế nào?

- Nhận xét, ghi điểm.

Bài 2: Thử lại phép trừ.

+ GV hướng dẫn theo mẫu (SGK)

Muốn thử lại phép trừ ta làm thế nào

 - GV yêu cầu HS thử lại phép trừ trên.

 - GV yêu cầu HS làm phần b.

HĐ2: Cá nhân:

Bài 3: Tìm x.

 - GV yêu cầu HS tự làm bài, khi chữa bài yêu cầu HS giải thích cách tìm x của mình

- GV chấm vở và nhận xét.

4. Củng cố- Dặn dò: 3’

- GV tổng kết giờ học.

- Gọi HS nhắc lại cách tìm thành phần chưa biết của phép cộng, phép trừ.

- Dặn HS về nhà làm vbt và chuẩn bị bài sau. Nhận xét tiết học.

- HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn.

 Giải:

Số cây HS miền núi trồng được năm ngoái là:

 214 800 – 80 600 = 134 200 (cây)

Số cây HS trông được trong hai năm là:

 214 800 + 134 200 = 349 000 (cây)

 Đáp số: 349 000 cây.

+ HS đọc yêu cầu bài tập.

+ Ta có thể lấy

- HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.

b. 35 462 69 108 267 345

 27 519 2 074 31 925

 62 981 71 182 299 270

Thứ lại:

 62 981 71 182 299 270

 35 462 69 108 267 345

 27 519 2 074 31 925

+ Nhận xét, bổ sung.

+ HS đọc yêu cầu bài tập.

+ Ta có thể lấy hiệu cộng với số trừ,

b. 4025 5901 7521

 312 638 98

 3713 5263 7423

Thử lại:

 3713 5263 7423

 312 638 98

 4025 5901 7521

+ Nhận xét, bổ sung.

- HS nêu yêu cầu của bài tập.

 - Tìm x.

- HS cả lớp làm bài vào VBT.

 x + 262 = 4848 x – 707 = 3535

 x = 4848 – 262 x = 3535 + 707

 x = 4586 x = 4242

- HS chữa bài.

 

doc 31 trang Người đăng hoanguyen99 Lượt xem 700Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án tổng hợp Lớp 4 - Tuần 7 - Năm học 2015-2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cầu. 
- Yêu cầu HS tự làm bài. 
- Gọi HS nhận xét. 
Yêu cầu HS viết bảng nói rõ vì sao phải viết hoa tiếng đó (HS trả lời như bài tập 1)
HĐ3: Nhóm. 5’
 Bài 3: Viết tên và tìm trên bản đồ
 - Treo bản đồ hành chính địa phương. Gọi HS lên đọc và tìm các quận, huyện, thi xã, các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử ở tỉnh hoặc thành phố mình đang ở. 
- Nhận xét, khen nhóm có hiểu biết về địa phương mình. 
4. Củng cố – dặn dò: 3’
- Gọi HS nhắc lại cách viết tên người, tên địa lí Việt Nam.
- Dặn HS về nhà học thuộc phần Ghi nhớ, làm bài tập và chuẩn bị bài: “Luyện tập viết tên người, tên địa lí Việt Nam”. 
- Nhận xét tiết học. 
- HS hát
+ HS đặt câu. 
- Khi viết, ta cần viết hoa chữ cái đầu câu, tên riêng của người, tên địa danh. 
- Lắng nghe. 
- Quan sát, thảo luận cặp đôi, nhận xét cách viết. 
+ Tên người, tên địa lý được viết hoa những chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó. 
+ Tên riêng thường gồm 1, 2 hoặc 3 tiếng trở lên. Mỗi tiếng được viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng. 
- HS lần lượt đọc to trước lớp. Cả lớp theo dõi, đọc thầm để thuộc ngay tại lớp. 
+ Tên người Việt Nam thường gồm: Họ tên đệm (tên lót), tên riêng. Khi viết, ta cần phải chú ý phải viết hoa các chữa cái đầu của mỗi tiếng là bộ phận của tên người. 
- HS đọc thành tiếng. 
- HS lên bảng viết, HS dưới lớp làm vào vở. 
VD: Bùi Thị Bích Trang - thôn Nhơn Phú – xã IaGlai – huyện Chư Sê- tỉnh Gia Lai. 
- Tên người, tên địa lý Việt Nam phải viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó. 
Các từ: số nhà (xóm), phường (xã), quận (huyện), thành phố (tỉnh), không viết hoa vì là danh từ chung. 
- HS đọc thành tiếng. 
- HS lên bảng viết. HS dưới lớp làm vào vở. 
VD: Xa Nghĩa Thịnh – huyện Nghĩa Hưng – tỉnh Nam Định. 
- HS đọc thành tiếng. 
- Làm việc trong nhóm. 
+ Đại diện nhóm lên bảng tìm tên trên bản đồ. 
Thứ tư, ngày 2 tháng 10 năm 2013
LỊCH SỬ (Tiết 7)
CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG
DO NGÔ QUYỀN LÃNH ĐẠO (NĂM 938)
I. MỤC TIÊU:
Kể ngắn gọn trận Bạch Đằng năm 938:
- Đôi nét về người lãnh đạo trận Bạch Đằng: Ngô Quyền quê ở xã Đường Lâm, con rể của Dương Đình Nghệ.
- Nguyên nhân trận Bạch Đằng: Kiều Công Tiễn giết Dương Đình Nghệ và cầu cứu nhà Nam hán. Ngô Quyền bắt giết Kiều Công Tiễn và chuẩn bị đón đánh quân Nam hán.
- Những nét chính về diễn biến của trận Bạch Đằng: Ngô Quyền chỉ huy quân ta lợi dụng thuỷ triều lên xuống trên sông Bạch Đằng, nhử giặc vào bãi cọc và tiêu diệt chúng.
- Ý nghĩa trận Bạch Đằng: Chiến thắng Bạch Đằng kết thúc thời kì nước ta bị phong kiến phương Bắc đô hộ, mở ra thời kì độc lập lâu dài cho dân tộc.
ii. ChUẨN BỊ:
- Hình trong SGK phóng to.
- SGK lịch sử.
iII. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’ Bài: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng. 
+ Hãy kể lại cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng?
+ Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng có ý nghĩa như thế nào?
- GV nhận xét. 
3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 1’
Quân Nam Hán sang xâm lược nước ta. Ngô Quyền chỉ huy quân ta, lợi dụng thuỷ triều lên xuống trên sông Bạch Đằng như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài: “Chiến thắng ”. GV ghi đề. 
b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: Cá nhân: 8’
 - GV yêu cầu HS điền dấu x vào ô trống những thông tin đúng về Ngô Quyền: 
a. £ Ngô Quyền là người Đường Lâm (Hà Tây)
b. £ Ngô Quyền là con rể Dương Đình Nghệ. 
c. £ Ngô Quyền chỉ huy quân dân ta đánh quân Nam Hán. 
d. £ Trước trận BĐ Ngô Quyền lên ngôi vua. 
 - GV yêu cầu vài em dựa vào kết quả làm việc để giới thiệu một số nét về con người Ngô Quyền. 
 - GV nhận xét và bổ sung: Đáp án đúng: a, b, c. 
Mùa xuân năm 939 Ngô Quyền mới xưng vương. 
+ Theo em nguyên nhân nào dẫn đến trận Bạch Đằng? 
HĐ2: Cả lớp: 15’
 - GV yêu cầu HS đọc SGK đoạn: “Sang đánh nước ta  hoàn toàn thất bại” để trả lời các câu hỏi sau: 
+ Cửa sông Bạch Đằng nằm ở địa phương nào?
+ Quân Ngô Quyền đã dựa vào thuỷ triều để làm gì?
+ Trận đánh diễn ra như thế nào?
+ Kết quả trận đánh ra sao?
- GV yêu cầu một vài HS dựa vào kết quả làm việc để thuật lại diễn biến trận BĐ. 
 - GV nhận xét, kết luận: Quân Nam Hán sang xâm lược nước ta. Ngô Quyền chỉ huy quân ta, lợi dụng thuỷ triều lên xuống trên sông BĐ, nhử giặc vào bãi cọc rồi đánh tan quân xâm lược (năm 938). 
HĐ3: Nhóm: 7’
 - GV phát phiếu học tập và yêu cầu HS thảo luận: 
+ Sau khi đánh tan quân Nam Hán, Ngô Quyền đã làm gì?
+ Điều đó có ý nghĩa như thế nào?
 - GV tổ chức cho các nhóm trao đổi để đi đến kết luận: Mùa xuân năm 939, Ngô Quyền xưng vương, đóng đô ở Cổ Loa. Đất nước được độc lập sau hơn một nghìn năm bị phong kiến phương Bắc đô hộ. 
4. Củng cố- Dặn dò: 3’
 - Cho HS đọc phần bài học trong SGK. 
- Ngô Quyền đã dùng mưu kế gì để đánh tan quân Nam Hán?
- GV giáo dục tư tưởng. 
- Về nhà tìm hiểu thêm một số truyện kể về chiến thắng BĐ của Ngô Quyền. 
 - Chuẩn bị bài tiết sau: ” Ôn tập”. 
- Nhận xét tiết học. 
+ Mùa xuân năm 40, . 
+ Sau hơn 200 năm bị phong kiến nước ngoài đô hộ, lần đầu tiên nhân dân ta giành được độc lập. Sự kiện đó chứng tỏ nhân dân ta vẫn duy trì và phát huy được truyền thống bất khuất. 
- HS khác nhận xét, bổ sung. 
1. Tìm hiểu đôi nét về Ngô Quyền và nguyên nhân của trận Bạch Đằng: 
- HS đọc SGK (phần chữ nhỏ)
- HS điền dấu x vào trong PHT của mình 
- Vài HS nêu: NQ là người Đường Lâm. Ông là người có tài, có đức, có lòng trung thực và căm thù bọn bán nước và là một anh hùng của dân tộc. 
+ Được tin Kiều Công Tiễn giết Dương Đình Nghệ, Ngô Quyền báo thùnước ta. 
- HS đọc SGK và trả lời câu hỏi. 
- HS nhận xét, bổ sung. 
2. Diễn biến và kết quả: 
+ Cửa sông Bạch Đằng nằm ở Quảng Ninh. 
+ Quân Ngô Quyền đã dựa vào thuỷ triều để dùng kế cắm cọc gỗ đầu nhọn xuống nơi hiểm yếu ở sông Bạch Đằng. 
+ Quân Nam Hán đến cửa sông vào lúc thuỷ triều lên. không lùi được. 
+ Quân Nam Hán chết quá nửa, Hoằng Tháo tủ trận, quân Nam Hán thất bại. Ta hoàn toàn thắng trận. 
- HS thuật. 
3. Ý nghĩa lịch sử. 
- HS các nhóm thảo luận và trả lời. 
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
+ Mùa xuân năm 939 Ngô Quyền xưng vương. 
+ Chấm dứt hơn 1000 năm dân ta sống dưới ách đô hộ của phong kiến phương Bắc và mở ra thời kì độc lập lâu dài cho dân tộc. 
- 3HS đọc. 
- HS trả lời. 
KĨ THUẬT (Tiết 7)
KHÂU GHÉP HAI MÉP VẢI BẰNG MŨI KHÂU THƯỜNG (TIẾT 2)
I. MỤC TIÊU:
- Biết cách khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường.
- Khâu ghép được hai mép vải bằng mũi khâu thường. Các mũi khâu có thể chưa đều nhau. Đường khâu có thể bị dúm.
* Với HS khéo tay:
Khâu ghép được hai mép vải bằng mũi khâu thường. Các mũi khâu tương đối đều nhau. Đường khâu ít bị dúm.
II. CHUẨN BỊ:
 - Mẫu đường khâu ghép hai mép vải bằng các mũi khâu thường có kích thước đủ lớn để HS quan sát được. Và một số sản phẩm có đường khâu ghép hai mép vải (áo, quần, vỏ gối). 
 - Vật liệu và dụng cụ cần thiết: 
 + Hai mảnh vải hoa giống nhau, mỗi mảnh vải có kích cỡ 20 x 30cm. 
 + Len (hoặc sợi) chỉ khâu. 
 + Kim khâu len kim khâu chỉ, thước may, kéo, phấn vạch. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Bài cũ: 3’
- Kiểm tra dụng cụ học tập. 
3. Bài mới: 
a. Giới thiệu bài: 1’
Hôm nay chúng ta tiếp tục thực hiện: “Khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường”. GV ghi đề. 
 b. Hướng dẫn cách làm: 
HĐ3: HS thực hành khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường. 19’
 - HS nhắc lại quy trình khâu ghép mép vải. (phần ghi nhớ). 
 - GV nhận xét và nêu lại các bước khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường: 
 + Bước 1: Vạch dấu đường khâu. 
 + Bước 2: Khâu lược. 
 + Bước 3: Khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường. 
 - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS và nêu thời gian yêu cầu HS thực hành. 
 - GV chỉ dẫn thêm cho các HS còn lúng túng và những thao tác chưa đúng. 
HĐ4: Đánh giá kết quả học tập của HS: 10’
 - GV tổ chức HS trưng bày sản phẩm thực hành. 
 - GV nêu các tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm: 
 + Khâu ghép được hai mép vải theo cạnh dài của mảnh vải. Đường khâu cách đều mép vải. 
 + Đường khâu ở mặt trái của hai mảnh vải ghép và tương đối thẳng. 
 + Các mũi khâu tương đối cách đều nhau và bằng nhau. 
 + Hoàn thành sản phẩm đúng thời gian quy định. 
 - GV gợi ý cho HS trang trí sản phẩm và chọn ra những sản phẩm đẹp để khen nhằm động viên, khích lệ các em. 
 - Đánh giá sản phẩm của HS. 
 3. Nhận xét- dặn dò: 1’
 - Nhận xét về sự chuẩn bị, tinh thần học tập của HS. 
 - Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ theo SgK để học bài “Khâu đột thưa”. 
+ hS đọc bài học. 
+ HS nêu lại bài học. 
- HS theo dõi. 
+ HS thực hành. 
- HS trình bày sản phẩm. 
- HS tự đánh giá các sản phẩm theo tiêu chuẩn. 
TOÁN (Tiết 33)
TÍNH CHẤT GIAO HOÁN CỦA PHÉP CỘNG
I. MỤC TIÊU:
- Biết tính chất giao hoán của phép cộng.
- Bước đầu biết sử dụng tính chất giao hoán của phép cộng trong thực hành tính.
* Bài 1, bài 2
II. CHUẨN BỊ:
- Bảng phụ hoặc băng giấy kẻ sẵn bảng số có nội dung như sau:
a
20
350
1208
b
30
250
2764
a + b
a: b
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
- GV gọi HS lên bảng làm
- GV thu vở chấm 3 em
- GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS. 
+ GV yêu cầu HS so sánh kết quả của bài cũ để chuyển sang giới thiệu bài mới. 
3. Bài mới: 
a. Giới thiệu bài: 1’
Khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng như thế nào? Hôm nay, Chúng cùng tìm hiểu bài: “Tính chất giao hoán của phép cộng”. GV ghi đề. 
b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: Cả lớp: 15’
1. Giới thiệu tính chất giao hoán của phép cộng: 
 - GV treo bảng số như đã nêu ở phần đồ dùng dạy – học. 
 - GV yêu cầu HS thực hiện tính giá trị của các biểu thức a + b và b + a để điền vào bảng. 
+ Yêu cầu HS so sánh giá trị của BT a + b và b + a ở từng cột và rút ra công thức. Từ công thức HS rút ra kết luận
 - GV yêu cầu HS đọc lại kết luận trong SGK. 
4. Luyện tập, thực hành: 
HĐ2: Cá nhân: 15’
 Bài 1: Nêu kết quả tính: 
GV gọi HS nêu kết quả và yêu cầu giải thích. 
H: Làm sao em nêu được kết quả mà không cần tính? 
Bài 2: Viết số thích hợp vào chỗ 
- GV viết lên bảng 48 + 12 = 12 + 
 - GV hỏi: Em viết số hay chữ vào chỗ trống trên, vì sao?
 - GV nhận xét và cho điểm HS. 
. 
4. Củng cố- Dặn dò: 3’
 - GV yêu cầu HS nhắc lại công thức và qui tắc của tính chất giao hoán của phép cộng. 
 - GV tổng kết giờ học, dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau. 
- Nhận xét tiết học. 
+ HS lên bảng làm. 
Tính giá trị của biểu thức a + b và b + a. 
Biết a = 300, b = 500
 Nếu a = 300, b = 500 thì a + b = 300 + 500 = 800
 Nếu a = 300, b = 500 thì b + a = 500 + 300 = 800
+ Nhận xét và bổ sung. 
- HS nghe GV giới thiệu bài. 
- HS đọc bảng số. 
- HS thực hiện tại chỗ, mỗi HS thực hiện tính ở một cột để hoàn thành bảng như sau: 
a
20
350
1208
b
30
250
2764
a + b
20 + 30= 50
350+ 250= 600
1208+ 2764=3972
b + a
30 + 20= 50
250+ 350= 600
2764+ 1208=3972
+ Ta thấy giá trị của a + b và b + a luôn bằng nhau. 
 a + b = b + a 
Qui tắc: Khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng không thay đổi. 
+ HS đọc bài. 
+ HS đọc yêu cầu bài tập. 
- HS tự nêu kết quả và giải thích
 468 + 379 = 847 6509 + 2876 = 9385 
 379 + 468 = 847 2876 + 6509 = 9385
 4268 + 76 = 4344
 76 + 4268 = 4344
HS: Em dựa vào tính chất giao hoán. 
+ HS đọc yêu cầu bài tập. 
- Viết số 48. Vì khi ta đổi chỗ các số hạng của tổng 48 + 12 thành 12 + 48 thì tổng không thay đổi. 
- HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT. 
 65 + 297 = 297 + 65 m + n = n + m
 177 + 89 = 89 + 177 84 + 0 = 0 + 84
 a + 0 = 0 + a
+ HS nhắc lại công thức và qui tắc của rính chất giao hoán
TẬP LÀM VĂN (Tiết 13)
LUYỆN TẬP XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN KỂ CHUYỆN
I. MỤC TIÊU:
Dựa vào hiểu biết về đoạn văn đã học, bước đầu biết hoàn chỉnh một đoạn văn của câu chuyện Vào nghề gồm nhiều đoạn (đã cho sẵn cốt truyện).
II. CHUẨN BỊ:
Tranh minh hoạ truyện Ba lưỡi rìu của tiết trước. 
Tranh minh hoạ truyện Vào nghề trang 73, SGK. 
Phiếu ghi sẵn nội dung từng đoạn, có phần  để HS viết, mỗi phiếu ghi một đoạn. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
- Gọi HS lên bảng mỗi HS kể 2 bức tranh truyện Ba lưỡi rìu. 
- Nhận xét và cho điểm HS. 
3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 1’
- Treo tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì?
- Mọi công việc đều bắt đầu từ việc nhỏ nhất, mọi thiên tài đều bắt đầu từ trẻ em. Cô bé Vi- li- a đã làm gì để đạt được ước mơ của mình? Hôm nay, các em dựa vào cốt truyện để viết những đoạn văn kể chuyện. 
b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: Cả lớp: 6’
Bài 1: Đọc cốt truyện sau: 
- Gọi HS đọc cốt truyện. 
- Yêu cầu HS đọc thầm và nêu sự việc chính của từng đoạn. Mỗi đoạn là một lần xuống dòng. bGV ghi nhanh lên bảng. 
Gọi HS đọc lại các sự việc chính. 
HĐ2: Cá nhân: 24’
 Bài 2: 
- Gọi 4 HS đọc tiếp nối 4 đoạn chưa hoàn chỉnh của chuyện. 
- GV phát bảng phụ cho 4 HS, mỗi - - HS ứng với mỗi đoạn. 
4. Củng cố - Dặn dò: 3’
- GV củng cố bài học, HS nhắc lại các bước xây dựng đoạn văn kể chuyện. 
- Dặn HS về nhà viết lại 4 đoạn văn theo cốt truyện Vào nghề 
- Chuẩn bị bài: “Luyện tập phát triển câu chuyện”. 
- HS hát. 
HS lên bảng thực hiện theo yêu cầu. 
+ Nhận xét, bổ sung. 
- Bức tranh vẽ cảnh 1 em bé đang dọn vệ sinh chuồng ngựa đang chuyện trò, âu yếm chú ngựa trước sự chứng kiến của ông giám đốc rạp xiếc. 
- Lắng nghe. 
- HS đọc thành tiếng. 
- Đọc thầm, thảo luận cặp đôi, tiếp nối nhau trả lời câu hỏi. 
+ Đoạn 1: Va- li- a ước mơ trở thành diễn viên xiếc biểu diễn tiết mục phi ngựa đánh đàn. 
+ Đoạn 2: Va- li- a xin học nghề ở rạp xiếc và được giao việc quét dọn chuồng ngựa. 
+ Đoạn 3: Va- li- a đã giữ chuồng ngựa sạch sẽ và làm quen với chú ngựa diễn. 
+ Đoạn 4: Va- li- a đã trở thành 1 diễn viên giỏi như em hằng mong ước. 
- HS đọc yêu cầu. 
- HS đọc thầm 4 đoạn văn và tự lựa chọn để hoàn chỉnh một đoạn. 
+ HS làm bài trên bảng phụ, nối tiếp nhau trình bày bài làm. 
Đoạn 1: Mở đầu – Nô- en ngày ấy, cô bé Va- li- a 11 tuổi được bố mẹ đưa đi xem xiếc. 
Diễn biến: Chương trình xiếc hôm ấy tiếc mục nào cũng hay, nhưng Va- li- a thích nhất tiệt mục cô gái xinh đẹp vừa phi ngựa vừa đánh đàn. Cô gái phi ngựa thật dũng cảm. 
 Cô không nắm cương ngựa mà một tay ôm cây đàn măng- đo- lin, tay kia gãy lên những âm thanh rộn rã. Tiếng đàn của cô mới hấp dẫn lòng người làm sao. Va- li- a vô cùng ngưỡng mộ cô gái tài ba đó. 
Kết thúc: Từ đó, lúc nào trong trí óc non nớt của Va- li- a cũng hiện lên hình ảnh cô diễn viên phi ngựa, đánh đàn. Em mơ ước một ngày nào đó cũng được như cô- phi ngựa và chơi những bản nhạc rộn rã. 
Đoạn2: 
Mở đầu: Rồi một hôm, rạp xiếc thông báo tuyển diễn viên. Va- li- a xin bố mẹ cho ghi tên học nghề. 
Diễn biến: Sáng hôm ấy, em bé đến gặp bác giám đốc rạp xiếc. Bác dẫn em đến chuồng ngựa. Ơû đó có một chú ngựa bạch tuyệt đẹp, bác chỉ con ngựa và bảo: “Công việc của cháu bây giờ là chăm sóc chú ngựa bạch này, cho ngựa ăn uống và quét dọn chuồng ngựa thật sạch sẽ”. Va- li- a rất ngạc nhiên vì diễn viên xiếc mà phải đi quét chuồng ngựa. Nhưng em vẫn cầm lấy chổi. 
Kết thúc: Bác giám đốc gật đầu cười bảo em; “Công việc của diễn viên phi ngựa, đánh đàn bắt đầu như thế đấy cháu ạ. Cái tháp cao nào cũng phải bắt đầu xây từ mặt đất lên”. 
Đoạn 3: 
Mở đầu: Thế là từ hôm đó ngày ngày Va- li- a đến làm việc trong chuồng ngựa. 
Diễn biến: Những ngày đầu, Va- li- a rất bỡ ngỡ. Có lúc em nản chí, nhưng cứ nhớ đến hình ảnh cô diễn viên phi ngựa, em lại thấy phấn chấn lên. 
Kết thúc: Cuối cùng, em quen việc và trở nên thân thiết với chú ngựa, bạn diễn tương lai của em. 
Đoạn 4: 
Mở đầu: Thế rồi, cũng đến ngày Va- li- a cũng trở thành một diễn viên thực thụ. 
Diễn biến: Cứ mỗi lần Va- li- a bước ra sàn diễn, những tràng vỗ tay nồng nhiệt lại vang lên. Chỉ trong nháy mắt, cô đã đứng trên lưng ngựa, tay ôm cây đàn vĩ cầm. Rồi tiếng đàn cất lên vẻ thán phục hiện rõ trên gương mặt từng khán giả. 
Kết thúc: Va- li- a kết thúc tiết mục của mình với gương mặt rạng ngời hạnh phúc. Thế là ước mơ thuở nhỏ của Va- li- a đã trở thành sự thật. 
KỂ CHUYỆN (Tiết 7)
LỜI ƯỚC DƯỚI TRĂNG
I. MỤC TIÊU:
- Nghe-kể lại được từng đoạn câu chuyện theo tranh minh hoạ (SGK); kể nối tiếp được toàn bộ câu chuyện Lời ước dưới trăng (do GV kể).
- Hiểu được ý nghĩa câu chuyện: Những điều ước cao đẹp mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mọi người.
II. CHUẨN BỊ:
Tranh minh họa từng đoạn trong câu chuyện trang 69 SGK (phóng to nếu có điều kiện). 
Bảng lớp ghi sẵn các câu hỏi gợi ý cho từng đoạn. 
Giấy khổ to và bút dạ. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi đông: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
- Gọi 3 HS lên bảng kể câu truyện về lòng tự trọng mà em đã được nghe (được đọc). 
- Nhận xét và cho điểm HS. 
3. Bài mới: 
a. Giới thiệu bài: 1’
- Trong giờ học hôm nay các em sẽ nghe kể câu chuyện Lời ước dưới trăng. Nhân vật trong truyện là ai? Người đó đã ước điều gì? Các em cùng theo dõi. 
b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: GV kể chuyện: 10’
- GV kể toàn truyện lần 1, kể rõ từng cho tiết. Toàn truyện kể với giọng chậm rãi, nhẹ nhàng, gây tình cảm cho HS. Lời cô bé trong truyện: Tò mò, hồn nhiên. Lời chị Ngàn: hiền hậu, dịu dàng. 
- GV kể chuyện lần 2: vừa kể, vừa chỉ vào từng tranh minh họa kết hợp với phần lời dưới mỗi bức tranh. 
HĐ2: Hướng dẫn kể chuyện, trao đổi ý nghĩa câu chuyện: 20’
 * Kể trong nhóm: 
- GV chia nhóm 4 HS, mỗi nhóm kể về nội dung một bức tranh, sau đó kể toàn truyện. 
- GV giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn. GV có thể gợi ý cho HS kể dựa theo nội dung ghi trên bảng. 
+ Cô gái mù trong chuyện cầu nguyện điều gì?
+ Hành động của cô gái cho thấy cô là người như thế nào?
+ Em hãy tìm một kêt cục cho vui câu chuyện trên?
* Kể trước lớp: 
- Tổ chức cho HS thi kể trước lớp. 
- Tổ chức cho HS thi kể toàn truyện. 
- Nhận xét và cho điểm HS. 
4. Củng cố – dặn dò: 3’
- Hỏi: + Qua câu chuyện, em hiểu điều gì?
- Nhận xét tiết học. 
- Dặn HS về nhà kể lại truyện cho người thân nghe và tìm những câu truyện kể về những ước mơ cao đẹp hoặc những ước mơ viễn vông, phi lí. 
- HS hát
- HS lên bảng thực hiện yêu cầu. 
- HS nhận xét lời kể của bạn. 
+ HS theo dõi GV kể chuyện. 
+ HS nghe kể và quan sát tranh minh hoạ. 
- HS kể từng đoạn của câu chuyện theo nhóm đôi
(mỗi em kể theo 1 hay 2 tranh), sau đó kể toàn bộ chuyện, tiếp tục trao đổi với nhau về nội dung câu chuyện theo 3 yêu cầu trong SGK. 
+ Cô gái mù trong truyện cầu nguyện cho bác hàng xóm bên nhà được khỏi bệnh. 
+ Hành động của cô gái cho thấy cô gái là người nhân hậu, sống vì người khác, cô có tấm lòng nhân ái, bao la. 
+ Mấy năm sau, cô bé ngày xưa tròn 15 tuổi. Đúng đêm rằm ấy, cô đã ước cho đôi mắt chị Ngàn sáng lại. Điều ước thiêng liêng ấy đã trở thành hiện thực. Năm sau, chị được các bác sĩ phẫu thuật và đôi mắt đã sáng trở lại. Chị có một gia đình hạnh phúc với người chồng và 2 đứa con ngoan. 
- HS tiếp nối nhau kể với nội dung từng bức tranh 
- 1 vài HS kể toàn bộ chuyện. (HS kể xong đều trả lời các câu hỏi ở mục 3)
- HS nhận xét. 
- Bình chọn nhóm có kết cục hay nhất và bạn kể chuyện hấp dẫn nhất. 
+ Trong cuộc sống, chúng ta nên có lòng nhân ái bao la, biết thông cảm và sẻ chia những đau khổ của người khác. Những việc làm cao đẹp của cô sẽ mang lại niềm vui, hạnh phúc cho chính chúng ta và cho mọi người. 
Thứ năm, ngày 3 tháng 10 năm 2013
TẬP ĐỌC (Tiết 14)
Ở VƯƠNG QUỐC TƯƠNG LAI
 (Mát- téc- lích)
I. MỤC TIÊU:
- Đọc rành mạch một đoạn kịch; bước đầu biết đọc lời nhân vật với giọng hồn nhiên.
- Hiểu nội dung: Ước mơ của các bạn nhỏ về một cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc, có những phát minh độc đáo của trẻ em (trả lời được các câu hỏi 1, 2 trong SGK).
II. CHUẨN BỊ:
Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 70, 71 SGK (phóng to nếu có điều kiện). 
Bảng lớp ghi sẵn các câu, đoạn cần luyện đọc. 
Kịch bản Con chim xanh của Mát- téc- lích (nếu có). 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 4’ Bài Trung thu độc lập 
 Em mơ ước đất nước ta mai sau sẽ phát triển như thế nào?
- Nhận xét và cho điểm HS. 
3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 1’
- Treo tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì?
- Đây là một trích đoạn trong vở kịch Con chim xanh. Vở kịch Con chim xanh của tác giả Mát- téc- lích một nhà văn nổi tiếng đã từng đoạt giải Nô- ben. Hôm nay lớp mình sẽ tìm hiểu một đoạn trích trong tác phẩm nổi tiếng này. 
- Yêu cầu HS đọc thầm 4 dòng mở đầu vở kịch và trả lời câu hỏi: Nội dung của vở kịch là gì?
b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: 
HĐ1: Luyện đọc và tìm hiểu màn 1: 15’
- GV đọc mẫu màn kịch 1. 
*Toàn bài đọc với giọng hồn nhiên, thể hiện tâm trạng hào hứng của Tin- tin và Mi- tin. Lời của các em bé tự tin, tự hào. Thay đổi giọng của từng nhân vật. 
*Nhấn giọng ở các từ ngữ: sáng chế, hạnh phúc, ăn ngon, ồn ào. 
- Hướng dẫn phân đoạn: 3 đoạn. 
+ Đoạn 1: Năm dòng đầu. 
+ Đoạn 2: Tám dòng tiếp. 
+ Đoạn 3: Phần còn lại. 
- GV ghi từ khó sau khi HS đọc lần 1. Kết hợp hướng dẫn cách đọc bài. 
Sáng chế: Là tự mình phát minh ra một cái mới mà mọi người chưa biết đến bao giờ. 
. 
 * Tìm hiểu màn 1: 
+ Tin–tin và Mi- tin đến đâu và gặp những ai?
+ Vì sao nơi đó có tên là Vương Quốc tương lai?
+ Các bạn nhỏ trong công xưởng xanh sáng chế ra những gì?
+ Các phát minh ấy thể hiện những ước mơ gì của con người?
+ Màn 1 nói lên điều gì?
 * Đọc diễn cảm: 
- Tổ chức cho HS đọc phân vai (nhiều lượt HS đọc)
- Nhận xét, cho điểm, động viên HS. 
- Tìm ra nhóm đọc hay nhất. 
HĐ2: Luyện đọc và tìm hiểu màn 2: 15’
§ Màn 2: Trong khu vườn kì diệu. 
- GV đọc mẫu. Chú ý đọc phân biệt lời của các nhân vật khác nhau trong màn kịch. Lời của Tin- tin và Mi- tin: trầm trồ, thán phục. Lời các em bé: tự tin, tự hào. Nhấn giọng ở những từ ngữ: đẹp quá, như thế này, chưa bao giờ, như thế. 
- Hướng dẫn phân đoạn: 3 đoạn. 
+ Đoạn 1: Sáu dòng đầu. 
+ Đoạn 2: Sáu dòng tiếp. 
+ Đoạn 3: Phần còn lại. 
- GV ghi từ khó sau khi HS đọc lần 1. Kết hợp hướng dẫn cách đọc bài. 
+ GV giảng từ ngữ khó. 
* Thi đọc diễn cảm: 
- GV tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm như màn 1. 
4. Củng cố: 3’
- GV củng cố bài học. 
 Liên hệ giáo dục? Nêu ý nghĩa bài học?
5. Dặn dò: 1’
- Dặn HS về nhà học thuộc 

Tài liệu đính kèm:

  • docGA LOP 4 TUAN 7.doc