Giáo án tổng hợp Lớp 4 - Tuần 12 - Năm học 2015-2016

ĐẠO ĐỨC (Tiết 12)

HIẾU THẢO VỚI ÔNG BÀ, CHA MẸ

I. MỤC TIÊU:

- Biết được: Con cháu phải hiếu thảo với ông bà, cha mẹ để đền đáp công lao ông bà, cha mẹ đã sinh thành, nuôi dạy mình.

- Biết thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ bằng một số việc làm cụ thể trong cuộc sống hằng ngày ở gia đình.

* Hiểu được: Con cháu có bổn phận hiếu thảo với ông bà, cha mẹ để đền đáp công lao ông bà, cha mẹ đã sinh thành, nuôi dạy mình.

II. CHUẨN BỊ:

- SGK Đạo đức lớp 4.

- Bài hát “Cho con”- Nhạc và lời: Phạm Trọng Cầu.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

Tiết1

HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC

1. Khởi động: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 5’

 + Nêu phần ghi nhớ của bài “Tiềt kiệm thời giờ”.

 + Hãy trình bày thời gian biểu hằng ngày của bản thân.

- GV nhận xét.

3. Bài mới:

a. Giới thiệu bài: 1’

Con cháu có bổn phận hiếu thảo với ông bà, cha mẹ để đền đáp công lao ông bà, cha mẹ đã sinh thành, nuôi dạy mình. Những việc làm nào thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài: “Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ”. GV ghi đề.

b. Tìm hiểu bài:

*Khởi động: 2’

 Hát tập thể bài “Cho con”Nhạc và lời: Phạm Trọng Cầu.

 + Bài hát nói về điều gì?

 + Em có cảm nghĩ gì về tình thương yêu, che chở của cha mẹ đối với mình? Là người con trong gia đình, em có thể làm gì để cha mẹ vui lòng?

HĐ1: Thảo luận tiểu phẩm: 10’

“Phần thưởng”–SGK / 17 - 18.

- GV cho HS đóng vai Hưng, bà của Hưng trong tiểu phẩm “Phần thưởng”.

- GV phỏng vấn các em vừa đóng tiểu phẩm.

 + Đối với HS đóng vai Hưng.

Vì sao em lại tặng “bà” gói bánh ngon em vừa được thưởng?

 + Đối với HS đóng vai bà của Hưng:

 “Bà” cảm thấy thế nào trước việc làm của đứa cháu đối với mình?

- GV Kết luận: Hưng yêu kính bà, chăm sóc bà, Hưng là một đứa cháu hiếu thảo.

HĐ2: Thảo luận nhóm (Bài tập 1- SGK): 10’

- GV mời đại diện các nhóm trình bày.

- GV Kết luận: Việc làm của các bạn Loan (Tình huống b); Nhâm (Tình huống đ) thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.

 + Việc làm của bạn Sinh (Tình huống a) và bạn Hoàng (Tình huống c) là chưa quan tâm đến ông bà, cha mẹ.

HĐ3: Thảo luận nhóm (Bài tập 2- SGK/19): 8’

 - GV chia 2 nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm.

 Hãy đặt tên cho mỗi tranh (SGK/19) và nhận xét về việc làm của nhỏ trong tranh.

Nhóm 1: Tranh 1

Nhóm 2: Tranh 2

- GV Kết luận về nội dung các bức tranh và khen các nhóm HS đã đặt tên tranh phù hợp.

 4. Củng cố - Dặn dò: 3’

- GV củng cố bài học.

- Thế nào là hiếu thảo với ông bà, cha mẹ?

- Em đã làm được gì để thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ?

- Nhận xét tiết học.

- Chuẩn bị bài tập 5- 6 (SGK/20).

- Một số HS thực hiện.

- HS nhận xét.

- HS tự trả lời.

- HS xem tiểu phẩm do một số bạn trong lớp đóng.

+ Vì em yêu quý bà, . . .

+ Bà cảm thấy rất vui. . .

- Cả lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử.

+ HS đọc yêu cầu bài tập.

- HS trao đổi trong nhóm (5 nhóm)

+ HS báo cáo kết quả. Nhận xét, bổ sung.

+ HS thảo luận theo nhóm.

+ Đại diện nhóm trình bày ý kiến.

+ Nhận xét, trao đổi.

+ HS đọc ghi nhớ.

 

doc 37 trang Người đăng hoanguyen99 Lượt xem 444Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án tổng hợp Lớp 4 - Tuần 12 - Năm học 2015-2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
RỘNG VỐN TỪ: Ý CHÍ – NGHỊ LỰC
I. MỤC TIÊU: 
Biết thêm một số từ ngữ (kể cả tục ngữ, từ Hán Việt) nói về ý chí, nghị lực của con người; bước đầu biết xếp các từ Hàn Việt (có tiếng chí) theo hai nhóm nghĩa (BT1); hiểu nghĩa từ nghị lực (BT2); điền đúng một số từ (nói về ý chí, nghị lực) vào chỗ trống trong đoạn văn (BT3); hiểu ý nghĩa chung của một số câu tục ngữ theo chủ điểm đã học (BT4).
II. CHUẨN BỊ: 
+ Bảng phụ viết nội dung bài tập 3, 4. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
+ Thế nào là tính từ, cho ví dụ. Đặt câu với VD vừa tìm được?
- GV nhận xét và Ghi điểm từng HS. 
2. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 1’
Trong tiết học này, các em sẽ được hiểu một số từ, câu tục ngữ nói về ý chí, nghị lực của con người và biết dùng những từ này khi nói, viết. 
 b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: Thảo luận cá nhân (nhóm đôi): 15’
Bài 1: Xếp các từ có tiếng chí sau đây vào hai nhóm. . . 
- GV phát phiếu học tập (một nhóm làm vào bảng nhóm)
- Nhận xét, Kết luận lời giải đúng. 
 Bài 2: 
- Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi. 
+ GV nhận xét kết quả đúng. 
+ GV giúp HS hiểu thêm các nghĩa của câua, c, d. 
 + Làm việc liên tục, bền bỉ: kiên trì
+ Chắc chắn, bền vững, khó phá vỡ: kiên cố. 
+ Có tình cảm rất chân tình sâu sắc: chí tình, chí nghĩa. 
*Nếu còn thời gian GV cho HS đặt câu với các tư ø: nghị lực, kiên trì, kiên cố, chí tình. Để các em hiểu nghĩa và cách sử dụng tính từ. 
HĐ2: Cá nhân: 8’
Bài 3: Em chọn từ nào trong ngoặc đơn. . . 
+ GV treo bảng phụ ghi ND bài 3 lên bảng. 
- Yêu cầu HS tự làm bài. Lớp làm VBT. 
- Gọi HS nhận xét, chữa bài cho bạn. 
- Nhận xét, Kết luận lời giải đúng. 
- Gọi HS đọc đoạn văn đã hoàn chỉnh. 
HĐ3: Nhóm: 7’
 Bài 4: 
+ Gv giúp HS hiểu nghĩa đen của các câu tục ngữ (theo SGV)
GV phát phiếu bài tập cho 3 nhóm, một nhóm làm trên bảng nhóm. 
+ Nhận xét, khen. 
4. Củng cố – dặn dò: 3’
+ Gv củng cố bài học.
- Dặn HS về nhà học thuộc các từ vừa tìm được và các câu tục ngữ. 
- Nhận xét tiết học. 
- HS hát. 
- HS lên bảng trả bài. 
- Nhận xét, bổ sung. 
- Lắng nghe. 
- HS đọc thành tiếng yêu cầu bài tập. 
- HS thảo luận nhóm đôi. Đại diện nhóm trình bày. 
- Nhận xét, bổ sung. 
Chí có nghĩa là rất, hết sức (biểu thị mức độ cao nhất)
Chí phải, chí lý, chí thân, chí tình, chí công. 
Chí có nghĩa là ý muốn bền bỉ theo đuổi một mục đích tốt đẹp. 
ý chí, chí khí, chí hướng, quyết chí. 
- HS đọc thành tiếng yêu cầu bài tập. 
- HS ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận và báo cáo kết quả. (HS lên bảng khoanh vào đáp án đúng)
+ Dòng b (Sức mạnh tinh thần làm cho con người kiên quyết trong hành động, không lùi bước trước mọi khó khăn) là đúng nghĩa của từ nghị lực. 
+ HS đặt câu. 
- Nhận xét, bổ sung. 
- HS đọc thành tiếng. 
- 1 HS làm trên bảng lớp. 
- Nhận xét và bổ sung bài của bạn trên bảng. 
+ Thứ tự từ cần điền: Nghị lực, nản chí, quyết tâm, kiên nhẫn, quyết chí, nguyện vọng. 
- 1 HS đọc thành tiếng. 
- HS đọc thành tiếng yêu cầu bài tập. 
+ HS thảo luận theo nhóm. 
+ Báo cáo kết quả. 
+ Nhận xét, bổ sung. 
a. Thử lửa vàng, gian nan thử sức. Khuyên người ta đừng sợ vất vả, gian nan. Gian nan, vất vả thử thách con người, giúp con người được vững vàng, cứng cỏi hơn. 
b. Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan: Khuyên người đừng sợ bắt đầu từ hai bàn tay trắng. Những người từ tay trắng mà làm nên sự nghiệp càng đáng kính trọng, khâm phục. 
c. Có vất vả mới thanh nhàn
Không dưng ai dễ cầm tàn che cho: Khuyên người ta phải vất vả mới có lúc thanh nhàn, có ngày thành đạt
+ HS đọc bài. 
Thứ tư, ngày 6 tháng 11 năm 2013
LỊCH SỬ (Tiết 12)
CHÙA THỜI LÝ
I. MỤC TIÊU: 
Biết được những biểu hiện về sự phát triển của đạo Phật thời Lý.
- Nhiều vua nhà Lý theo đạo Phật.
- Thời Lý, chùa được xây dựng ở nhiều nơi.
- Nhiều nhà sư được giữ cương vị quan trọng trong triều đình.
* HS khá giỏi:
Mô tả ngôi chùa mà HS biết.
II. CHUẨN BỊ: 
- Ảnh chụp phóng to chùa Dâu, chùa Một Cột, tượng phật A- di –đà(Nếu có)
- Phiếu học tập của HS.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
- GV cho HS hát. 
2. Kiểm tra bài cũ: 5’ Nhà Lý dời đô ra Thăng Long. 
- Vì sao Lý Thái Tổ chọn vùng đất Đại La làm kinh đô?
- Em biết Thăng Long còn có những tên gọi nào khác nữa?
- GV nhận xét ghi điểm. 
3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 1’
Thời gian nào đạo Phật vào nước ta và vì sao dân ta nhiều người theo đạo Phật. Chúng ta cùng tìm hiểu điều này qua bài: “Chùa thời Lý”. GV ghi đề. 
 b. Tìm hiểu bài: 
 *GV giới thiệu thời gian đạo Phật vào nước ta và giải thích vì sao dân ta nhiều người theo đạo Phật. (Đạo Phật từ Ấn Độ du nhập vào nước ta từ thời PKPB đô hộ. Đạo Phật có nhiều điểm phù hợp với cách nghĩ, lối sống của dân ta). 
HĐ1: Cả lớp: 15’
- GV cho HS đọc SGK từ “Đạo phật . . rất thịnh đạt. ”
- GV đặt câu hỏi: Vì sao nói: “Đến thời Lý, đạo Phật trở nên thịnh đạt nhất?”
- GV nhận xét Kết luận: Đạo Phật có nguồn gốc từ Ấn Độ, đạo phật du nhập vào nước ta từ thời phong kién phương Bắc đô hộ. Vì giáo lí của đạo Phật có nhiều điểm phù hợp với cách nghĩ, lối sống của nhân dân ta nên sớm được nhân dân tiếp nhận và tin theo. 
Hoạt động2: Nhóm: 10’
GV phát phiếu học tập cho HS
- GV đưa ra một số ý phản ánh vai trò, tác dụng của chùa dưới thời nhà Lý. Qua đọc SGK và vận dụng hiểu biết của bản thân, HS điền dấu x vào ô trống sau những ý đúng: 
a. Chùa là nơi tu hành của các nhà sư £
b. Chùa là nơi tổ chức tế lễ của đạo phật £ 
c. Chùa là trung tâm văn hóa của làng xã £ 
d. Chùa là nơi tổ chức văn nghệ £
- GV nhận xét, Kết luận: Đáp án: a, b, c làđúng. 
Hoạt động3: Cá nhân: 5’
- GV mô tả chùa Keo, chùa Một Cột, tượng Phật A- di- đà (có ảnh phóng to) và khẳng định chùa là một công trình kiến trúc đẹp. 
- GV yêu cầu vài em mô tả bằng lời hoặc bằng tranh ngôi chùa mà em biết (chùa làng em hoặc ngôi chùa mà em đã đến tham quan). 
- GV nhận xét và Kết luận. 
4. Củng cố - Dặn dò: 3’
 *Chùa thời Lý là một trong những đóng góp của thời đại đối với nền văn hóa, kiến trúc, điêu khắc của dân tộc Việt Nam. Trình độ xây dựng chùa chiền đó phản ánh sự phát triển của dân tộc về mọi phương diện. Chúng ta có quyền tự hào về điều đó. 
- Về nhà học bài và chuẩn bị trước bài: “Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai (1075 – 1077)”. 
- Nhận xét tiết học. 
- Cả lớp hát. 
- Muốn cho con cháu đời sau được ấm no hạnh phúc. . . 
- Long Đỗ, Tống Bình, Đông Kinh, Đông Đô, Đại La, Hà Nội. 
- Nhận xét, bổ sung. 
1. Đạo Phật dưới thời Lý. 
- HS đọc. 
- Dựa vào nội dung SGK, HS thảo luận và đi đến thống nhất: Nhiều vua đã từng theo đạo Phật. Nhân dân theo đạo Phật rất đông. Kinh thành Thăng Long và các làng xã có rất nhiều chùa. 
2. Vai trò của chùa thời Lý. 
- HS các nhóm thảo luận và điền dấu X vào ô trống. 
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả. 
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung cho hoàn chỉnh. 
- Vài HS mô tả(kết hợp quan sát tranh)
- HS khác nhận xét. 
- HS đọc bài học. 
KĨ THUẬT (Tiết 12)
KHÂU VIỀN ĐƯỜNG GẤP MÉP VẢI
BẰNG MŨI KHÂU ĐỘT THƯA (tiết 3)
I. MỤC TIÊU: 
- Biết cách khâu đường viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa.
- Khâu viền được đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa. Các mũi khâu tương đối đều nhau. Đường khâu có thể bị dúm.
* Với HS khéo tay:
Khâu viền được đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa. Các mũi khâu tương đối đều nhau. Đường khâu ít bị dúm.
II. CHUẨN BỊ: 
- Mẫu đường gấp mép vải được khâu viền bằng các mũi khâu đột có kích thước đủ lớn và một số sản phẩm có đường khâu viền đường gấp mép vải bằng khâu đột hoặc may bằng máy (quần, áo, vỏ gối, túi xách tay bằng vải )
- Vật liệu và dụng cụ cần thiết:
+ Một mảnh vải trắng hoặc màu, kích 20 x30cm.
+ Len (hoặc sợi), khác với màu vải.
+ Kim khâu len, kéo cắt vải, thước, bút chì. .
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’ 
2. Bài cũ: 5’
+ Nêu qui trình thực hiện khâu viền đường gấp mép vải?
- Nhận xét, ghi điểm. 
3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 1’
Hôm nay, chúng ta tiếp tục học bài: “Khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa”. GV ghi đề. 
b. Tìm hiểu bài: 
HĐ3: HS thực hành khâu viền đường gấp mép vải
- GV gọi HS nhắc lại phần ghi nhớ và thực hiện các thao tác gấp mép vải. 
- GV nhận xét, củng cố lại cách khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột. 
+ Bước 1: Gấp mép vải. 
+ Bước 2: Khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột. 
- GV nhắc lại và hướng dẫn thêm một số điểm lưu ý đã nêu ở tiết 1. 
- GV tổ chức cho HS thực hành và nêu thời gian hoàn thành sản phẩm. 
- GV quan sát uốn nắn thao tác cho những HS còn lúng túng hoặc chưa thực hiện đúng. 
HĐ4: Đánh giá kết quả học tập của HS. 
- GV tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm thực hành. 
- GV nêu tiêu chẩn đánh giá sản phẩm: 
 + Gấp được mép vải. Đường gấp mép vải tương đối thẳng, phẳng, đúng kỹ thuật. 
 + Khâu viền được đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột. 
 + Mũi khâu tương đối đều, thẳng, không bị dúm. 
 + Hoàn thành sản phẩm đúng thời gian quy định. 
- GV nhận xét và đánh giá kết quả học tập của HS. 
 4. Nhận xét- dặn dò: 3’
- Nhận xét sự chuẩn bị, tinh thần học tập và kết quả thực hành của HS. 
- Hướng dẫn HS về nhà đọc trước và chuẩn bị vật liệu, dụng cụ theo SGK để học bài “Cắt, khâu túi rút dây”. 
+ Khâu viền đường gấp mép vải thực hiện theo 3 bước. . . 
- Nhận xét, bổ sung. 
- HS nhắc lại phần ghi nhớ và thực hiện các thao tác gấp mép vải. 
- HS theo dõi. 
- HS thực hành. 
- HS trưng bày sản phẩm. 
- HS tự đánh giá các sản phẩm theo các tiêu chuẩn trên. 
TOÁN (Tiết 58)
LUYỆN TẬP
I. MỤC TIÊU: 
Vận dụng được tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân, nhân một số với một tổng (hiệu) trong thực hành tính, tính nhanh.
* Bài 1 (dòng 1), bài 2: a; b (dòng 1), bài 4 (chỉ tính chu vi)
II. CHUẨN BỊ: 
GV: Kế hoạch bài học – SGK
HS: Bài cũ bài mới. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
Hoạt động củ trò
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
+ GV gọi HS lên bảng làm bài tập và đọc qui tắc. 
- Chữa bài, nhận xét và Ghi điểm HS. 
3. Bài mới: 
a. Giới thiệu bài: 1’
Hôm nay, chúng ta vận dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân, nhân một số với một tổng (hiệu) trong thực hành tính, tính nhanh qua bài: “Luyện tập”. GV ghi đề. 
b. Hướng dẫn luyện tập: 
HĐ1: Cá nhân: 
 Bài 1: Tính. 
- Nêu yêu cầu của bài tập, sau đó cho HS tự làm bài. 
+ Chú ý: Áp dụng bài học nhân với số có tận cùng là chữ số 0
- Nhận xét và ghi điểm HS. 
Bài 2: 
a. Tính bằng cách thuận tiên nhất 
 - Nhận xét và Ghi điểm HS. 
2b. Tính (theo mẫu)
+ GV hướng dẫn bài tập mẫu. 
- GV yêu cầu HS làm theo nhóm. 
+ Nhận xét, khen. 
HĐ2: Cả lớp: 
Bài 4 
+ GV đặt câu hỏi gợi mở, hướng dẫn HS làm bài. 
- GV cho HS tự làm bài 
- GV nhận xét và Ghi điểm HS 
4. Củng cố- dặn dò: 3’
- GV củng cố bài học. 
- GV gọi HS nhắc các quy tắc đã học.
- Dặn HS về nhà làm bài tập hướng dẫn luyện tập thêm và chuẩn bị bài sau. 
- Nhận xét giờ học. 
+ HS lên bảng. 
Tính giá trị biểu thức sau: 
 5 x (6 – 3) 7 x (8 – 2)
= 5 x 3 = 7 x 6
= 15 = 42
+ Nhận xét, bổ sung. 
+ HS nhắc lại qui tắc nhân một số với một tổng và một hiệu. 
- HS lên bảng làm bài, cả lớp làm vào vở. 
a. 135 x (20 + 3) b. 642 x (30 – 6)
 = 135 x 20 + 135 x 3 = 642 x 30 – 642 x 6
 = 2700 + 405 = 19260 - 3852
 = 3105 = 15 408
+ Nhận xét, bổ sung. 
- HS đọc yêu cầu bài tập. 
- HS nêu tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân. 
- HS lên bảng làm bài, cả lớp làm vào vở. 
 134 x 4 x 5 5 x 36 x 2 42 x 2 x 7 x 5
 134 x (4 x 5) (5 x 2) x 36 (42 x 7) x (2 x 5) 
 = 135 x 20 = 10 x 36 = 294 x 10
 = 2700 = 360 = 2940 
+ Nhận xét, bổ sung. 
- HS làm theo nhóm. Báo cáo kết quả. 
+ Nhận xét, bổ sung. 
 137 x 3 + 137 x 97 428 x 12 – 428 x 2
= 137 x (3 + 97) = 428 x (12 – 2)
= 137 x 100 = 428 x 10
= 13700 = 4280
- HS đọc đề. 
- HS lên bảng làm bài. cả lớp làm bài vào vở 
 Bài giải
 Chiều rộng của sân vận động là
 180: 2 = 90 (m)
 Chu vi của sân vận động là
 (180 + 90) x 2 = 540 (m)
 Đáp số: 540 m.
+ HS nhắc lại qui tắc nhân một sô với một tổng (hiệu). Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân. 
TẬP LÀM VĂN (Tiết 23)
KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
I. MỤC TIÊU: 
- Nhận biết được hai cách kết bài (kết bài mở rộng, kết bài không mở rộng) trong bài văn kể chuyện (mục I và BT1, BT2 mục III).
- Bước đầu viết được đoạn kết bài cho bài văn kể chuyện theo cách mở rộng (BT3, mục III).
II. CHUẨN BỊ: 
+ Bảng phụ viết sẵn kết bài Ông trạng thả diều theo hướng mở rộng và không mở rộng. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
+ Có mấy cách mở bài trong bài văn KC?
- Gọi HS đọc mở bài gián tiếp Hai bàn tay. 
- Nhận xét, ghi điểm. 
3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 1’
Kết bài mở rộng là gì? Kết bài không mở rộng là gì? Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài: “Kết bài trong bài văn kể chuyện”. GV ghi đề. 
 b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: Cả lớp: 15’
Bài 1, 2: 
- Gọi 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện Ông trạng thả diều. Cả lớp đọc thầm, trao đổi và tìm đoạn kết truyện. 
- Gọi HS phát biểu. 
- Nhận xét chốt lại lời giải đúng. 
 Bài 3: 
- Yêu cầu HS làm việc trong nhóm. 
- Gọi HS phát biểu, GV nhận xét, sửa lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp cho từng HS. 
Bài 4: So sánh hai cách kết bài trên. 
- Gọi HS đọc yêu cầu. GV treo bảng phụ viết sẵn đoạn kết bài để cho HS so sánh. 
- Gọi HS phát biểu. 
Kết luận: vừa nói vừa chỉ vào bảng phụ. 
+ Cách viết của bài thứ nhất chỉ có biết kết cục của câu chuyện không có bình luận thêm là cách viết bài không mở rộng. 
+ Cách viết bài thứ hai đoạn kết trở thành một đoạn thuộc thân bài. Sau khi cho biết kết cục, có lời đánh giá nhận xét, bình luận thêm về câu chuyện là cách kết bài mở rộng. 
Thế nào là kết bài mở rộng, không mở rộng?
 c. Ghi nhớ: 
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. 
 4. Luyện tập – thực hành: 
HĐ2: Cá nhân hoặc (nhóm): 15’
 Bài 1: Sau đây là một số. . . 
+ Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm. 
+ Đó là những kết bài theo cách nào? Vì sao em biết?
- Gọi HS phát biểu. 
- Nhận xét chung Kết luận về lời giải đúng. 
 Bài 2: Tìm phần kết của câu chuyện sau. . . 
- Yêu cầu HS tự làm bài. 
- Gọi HS phát biểu. 
- Nhận xét, Kết luận lời giải đúng. 
Đáp án: Kết bài của hai bài “Một người chính trực, Nỗi dằn vặt của An – đrây – ca” là hai kết bài không mở rộng. 
 Bài 3: 
- Yêu cầu HS làm bài cá nhân. 
- Gọi HS đọc bài. GV sữa lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp cho từng HS. 
Ghi điểm những HS viết tốt. 
4. Củng cố – dặn dò: 3’
+ Có những cách kết bài nào?
+ Goi HS đọc lại ghi nhớ.
+ Dặn HS về nhà chuẩn bị bài kiểm tra 1 tiết bằng cách xem trước bài trang 124/SGK. 
- Nhận xét tiết học. 
- HS hát. 
- Có hai cách mở bài: + Mở bài trực tiếp: kể ngay. . . 
- HS đọc bài. 
+ HS dưới lớp nhận xét. 
+ 2 HS nối tiếp nhau đọc truyện. 
+ HS1: Vào đời vuađến chơi diều. 
+ HS2: Sau vì nhà nghèođến nước nam ta. 
+ HS đọc thầm, dùng bút chì gạch chân đoạn kết bài trong truyện. 
- Kết bài: Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Đó là trạng nguyên trẻ nhất của nước Việt Nam ta. 
- 2 HS đọc thành tiếng. 
- HS ngồi cùng bàn trao đổi thảo luận để có lời đánh giá hay. 
+ Câu chuyện giúp em hiểu hơn lời dạy của ông cha ta từ ngàn xưa: “có chí thì nên”
+ Nguyễn Hiền là một tấm gương sáng về ý chí và nghị lực cho chúng em.
- HS đọc thành tiếng, HS ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận. 
+ Cách viết bài của truyện chỉ có biết kết cục của truyện mà không đưa ra nhiều nhận xét, đánh giá. + + Cách kết bài ở bài tập 3 cho biết kết cục của truyện, còn có lời nhận xét đánh giá làm cho người đọc khắc sâu, ghi nhớ ý nghĩa của truyện. 
+ Lắng nghe. 
- 2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm. 
- 5 HS tiếp nối nhau đọc từng cách mở bài. 
+ HS ngồi cùng bàn trao đổi, trả lời câu hỏi. 
+ Cách a: là kết bài không mở rộng vì chỉ nêu kết thúc câu chuyện Thỏ và rùa. 
+ Cách b/ c/ d/ e/ là cách kết bài mở rộng vì đưa ra thêm những lời bình luận nhận xét chung quanh kết cục của truyện. 
- Lắng nghe. 
- HS đọc thành tiếng. 
- 2 HS ngồi cùng bàn thảo luận, dùng bút chì đánh dấu kết bài của từng truyện. 
- HS vừa đọc đoạn kết bài, vừa nói kết bài theo cách nào. 
- HS đọc thành tiếng yêu cầu. 
- Viết vào vở. 
* Câu chuyện giúp chúng ta hiểu: Người chính trực làm gì cũng theo lẽ phải, luôn đặt việc công, đặt lợi ích của đất nước lên trên tình riêng. 
* An – đrây – ca tự dằn vặt, tự cho mình có lỗi vì em rất thương ông. Em đã trung thực, nghiệm khắc với lỗi lầm của bản thân. 
- Kết bài mở rộng và kết bài không mở rộng. 
KỂ CHUYỆN (Tiết 12)
KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC
I. MỤC TIÊU: 
- Dựa vào gợi ý (SGK), biết chọn và kể lại được câu chuyện (mẩu chuyện, đoạn truyện) đã nghe, đã đọc nói về một người có nghị lực, có ý chí vươn lên trong cuộc sống.
- Hiểu câu chuyện và nêu được nội dung chính của truyện.
* HS khá, giỏi kể được câu chuyện ngoài SGKI, lời kể tự nhiên, có sáng tạo.
II. CHUẨN BỊ: 
GV và HS sưu tầm các truyện có nội dung nói về một người có nghị lực. 
Đề bài và gợi ý 3 viết sẵn trên bảng. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
- Gọi 2 HS tiếp nối nhau kể từng đoạn truyện (hoặc kể toàn chuyện) Bàn chân kì diệu và trả lời câu hỏi: Em học được điều gì ở Nguyễn Ngọc Kí?
- Nhận xét và Ghi điểm HS. 
3. Bài mới: 
a. Giới thiệu bài: 1’
Hôm nay, chúng ta cùng chọn và kể lại câu chuyện (mẩu chuyện, đoạn truyện) đã nghe, đã đọc nói về một người có nghị lực, có ý chí vươn lên trong cuộc sống qua bài: “Kể chuyện đã nghe, đã đọc”. GV ghi đề. 
b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: Hướng dẫn HS kể chuyện: 5’
Đề bài: Hãy kể một câu chuyện mà em đã được nghe hoặc được đọc về một người có nghị lực. 
- Gọi HS đọc đề bài. 
- GV phân tích đề bài, dùng phấn màu gạch các từ: được nghe, được đọc, có nghị lực. 
- Gọi HS đọc gợi ý. 
- Gọi HS giới thiệu những chuyện em đã được đọc, được nghe về người có nghị lực và nhận xét, tránh HS lạc đề về người có ước mơ đẹp. Khuyến khích HS kể chuyện ngoài SGK sẽ được cộng điểm thêm. 
- Gọi HS giới thiệu về câu chuyện mình định kể. 
HĐ2: HS thực hành kể chuyện trao đổi ý nghĩa câu chuyện: 25’
 * Kể trong nhóm: 
- HS thực hành kể trong nhóm. 
GV đi hướng dẫn những HS gặp khó khăn. 
Gợi ý: Em cần giới thiệu tên truyện, tên nhân vật mình định kể. 
+ Kể những chi tiết làm nổi rõ ý nghĩa, nghị lực của nhân vật. 
 * Kể trước lớp: 
- Tổ chức cho HS thi kể. 
- GV khuyến khích HS lắng nghe và hỏi lại bạn kể những tình tiết về nội dung truyện, ý nghĩa truyện. 
- Nhận xét, bình chọn bạn có câu chuyện hay nhất, bạn kể hấp dẫn nhất. 
4. Củng cố – dặn dò: 3’
- Những câu chuyện nào có ý chí vươn lên trong cuộc sống.
- Nhận xét tiết học. 
- Dặn HS về nhà kể lại chuyện mà em nghe các bạn kể cho người thân nghe. Nhắc HS luôn ham đọc sách.
- HS hát. 
- HS lên bảng thực hiện yêu cầu. 
+ HS đọc đề. 
- 4 HS nối tiếp nhau đọc từng gợi ý. 
- Lần lượt HS giới thiệu truyện. 
+ Bác Hồ trong truyện Hai bàn tay. 
+ Bạch Thái Bưởi trong câu chuyện vua tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi. 
Lê Duy Ứng trong truyện Người chiến sĩ giàu nghị lực. 
+ Đặng Văn Ngữ trong truyện Người trí thức yêu nước. 
Ngu Công trong truyện Ngu Công dời núi. 
+ Nguyễn Ngọc Kí trong truyện Bàn chân kì diệu. 
(Những người bị khuyết tật mà em đã biết qua ti vi, đài, báo vẫn đỗ đại học và trở thành những người lao động giỏi)
- Lần lượt HS giới thiệu về nhân vật mà mình định kể. 
+ Tôi xin kể câu chuyện Bô- bin- xơn ở đảo hoang mà tôi đã được đọc trong truyện trinh thám. 
+ Tôi xin kể câu chuyện về anh Sơn người bị tàn tật mà vẫn học 2 trường đại học. Tấm gương về anh tôi đã được xem trong chương trình Người đương thời. 
+ Tôi xin kể chuyện về nhà giáo ưu tú Nguyễn Ngọc Kí. 
- 2 HS ngồi cùng bàn kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa truyện với nhau. 
- 5 đến 7 HS thi kể và trao đổi về ý nghĩa truyện. 
Thứ năm, ngày 7 tháng 11 năm 2013
TẬP ĐỌC (Tiết 24)
VẼ TRỨNG
 (Xuân Yến)
I. MỤC TIÊU: 
- Đọc đúng tên riêng nước ngoài (Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi, Vê-rô-ki-ô); bước đầu biết đọc diễn cảm lời thầy giáo (nhẹ nhàng, khuyên bảo ân cần).
- Hiểu ND: Nhờ khổ công rèn luyện, Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi đã trở thành một hoạ sĩ thiên tài (trả lời được các câu hỏi trong SGK).
II. CHUẨN BỊ: 
Tranh minh họa bài tập đọc trang 121, SGK (phóng to nếu có điều kiện). 
Bảng phụ viết sẵn câu đọc hướng dẫn luyện đọc. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’Bài “Vua tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi” 
+ Trước khi mở công ty Bạch Thái Bưởi đã làm những công việc gì?
- Nhận xét và Ghi điểm từng HS. 
2. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 1’
- Treo tranh chân dung họa sĩ Lê- ô- nác- đô đa Vin- xi và giới thiệu: Đây là danh họa thiên tài người I- ta- li- a, Lê- ô- nác- đô đa Vin- xi ông là một họa sĩ, một kiến trúc sư, một kĩ sư, một nhà bác học vĩ đại thế giới. Bài tập đọc Vẽ trứng hôm nay sẽ cho các em biết những ngày đầu khổ công học vẽ của danh họa này. 
 b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: 
HĐ1: Luyện đọc: 5’
GV hoặc HS chia đoạn: 4 đoạn. 
+ Đoạn 1: Ngay từ nhỏ đến vẽ được như ý. 
+ Đoạn 2: Phần cong lại. 
+ Toàn bài đọc với giọng kể từ tốn. Lời thầy giáo đọc với giọng khuyên bảo nhẹ nhàng. Đoạn cuối bài đọc với giọng cảm hứng, ca ngợi
+ GV ghi từ khó sau khi HS đọc lần 1. Kết hợp hướng dẫn đọc câu văn dài khó. 
- GV giải nghĩa một số từ khó: 
- GV đọc diễn cảm cả bài. 
HĐ2: Tìm hiểu bài: 13’
+ Sở thích của Lê- ô- nác- đô khi còn nhỏ là gì?
+ Vì sao trong những ngày đầu học vẻ, cậu bé cảm thấy chán ngán?
+ Thầy Vê- rô- ki- ô cho học trò vẽ trứng để làm gì?
+ Lê- ô- nác- đô đa Vin- xi thành đạt như thế nào?
+ Theo em những nguyên nhân nào khiến cho Lê- ô- nác- đô đa Vin- xi trở thành hoạ sĩ nổi tiếng? Nguyên nhân nào là quan trọng nhất?
Kết luận: Những nguyên nhân trên đều tạo nên những thành công của Lê- ô- nác- đô đa Vin- xi, nhưng nguyên nhân quan trọng nhất là sự khổ công luyện tập của ông. Người ta thường nói: Thiên tài được tạo nên bởi 1% năng khiếu bẩm sinh, 99% do công khổ luyện mà mỗi thiên tài đều bắt đầu từ những đứa trẻ. Ngay từ hôm 

Tài liệu đính kèm:

  • docGA LOP 4 TUAN 12.doc