ĐẠO ĐỨC (Tiết 11)
THỰC HÀNH KĨ NĂNG GIỮA HỌC KÌ
I. MỤC TIÊU:
+ Giúp HS củng cố các kĩ năng giao tiếp hằng ngày với bạn bè, thầy cô. Biết lắng nghe và bày tỏ ý kiến với người thân, thầy cô các việc xảy ra đối với mình.
+ Có kĩ năng sống tốt hơn.
II. CHUẨN BỊ:
GV: Kế hoạch bài học – SGK.
HS: Bài cũ – bài mới.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Bài cũ: 5’
+ Nêu phần ghi nhớ của bài “Tiềt kiệm thời giờ”.
+ Hãy trình bày thời gian biểu hằng ngày của bản thân.
- GV nhận xét.
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài: 1’
Biết lắng nghe và bày tỏ ý kiến với người thân, thầy cô các việc xảy ra đối với mình là điều rất cần thiết đối với chúng ta trong giao tiếp hằng ngày với bạn bè, thầy cô. Chúng ta tìm hiểu bài học: “Thực hành. . . ”. GV ghi đề.
b. Hướng dẫn ôn tập:
HĐ1: Cả lớp: 15’
+ Hãy nêu một số việc làm thể hiện tính trung thực trong học tập mà chính bản thân em đã thực hành?
+ Trong học tập và cuộc sống em đã gặp những khó khăn gì và đã vươn lên như thế nào. Hãy kể cho cả lớp cùng nghe.
+ Để tiết kiệm tiền của em cần làm gì? Vì sao?
+ Tai sao em và mọi người cần phải tiết kiệm thời giờ?
+ Trong cuộc sống khi gặp những việc có liên quan đến mình mà không giải quyết được , em cần làm gì để mọi người giúp đỡ?
HĐ2: Nhóm: 10’
+ Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm, trả lới các câu hỏi sau.
+ Em hãy kể lại một mẫu chuyện hoặc tấm gương về trung thực trong học tập mà em biết?
+ Hãy kể lại một tấm gương vượt khó trong học tập mà em cảm phục?
+ Em hãy kể về một tấm gương biết vươn lên vì hoàn cảnh gia đình nghèo mà vẫn học giỏi (trên báo, sách, ti vi) mà em đã được đọc, xem?
+ GV nhận xét và khen.
HĐ3: Cá nhân:
+ Hãy trình bày thời gian biểu của em trước lớp và trao đổi với các bạn trong lớp mình về thời gian biểu của em?
+ GV nhận xét và khen.
4. Củng cố: 3’
- GV củng cố bài học và nhắc nhở học sinh biết thực hành tiết kiệm tiền của và thời giờ, trung thực trong học tập, dù gặp khó khăn cũng cố gằng vươn lên để vượt qua.
5. Dặn dò: 1’
- HS học bài và chuẩn bị bài “Hiếu thảo với .”.
- Nhận xét tiét học
- Một số HS thực hiện.
- HS nhận xét
+ Khi kiểm tra không nhìn bài của bạn, không nhìn SGK,. . .
+ Trong học tập: Gặp một số bài toán khó, hay bài văn khó em không làm được nhưng em đã cố gắng tự nỗ lực mình khắc phục những khó khăn,.
+ Em cần giữ gìn sách vở sạch sẽ, tiết kiệm và giữ gìn dụng cụ học tập, không xé vở, . . . .
+ Thời giừo là thứ quý nhất, vì khi nó dã trôi qua thì không bào giờ. . .
+ Em cần biết bày tỏ để mọi người biết và giúp đỡ em.
+ HS làm theo nhóm.
- Báo cáo kết quả.
- Nhận xét, bổ sung.
+ HS có thể tự liên hệ trong và ngoài lớp 9 hoặc trong trường mà mình biết).
+ Câu chuyện kể về chú bé Nguyễn Hiền “ Ông trạng thả diều”
+ Câu chuyện “ Có ngày hôm nay” . kể về bạn Trần Quang Thái ở Phan Thiết. . . .
+ HS trình bày.
+ Cả lớp cùng thảo luận.
+ Nhận xét, bổ sung.
HS khá, giỏi biết đặt câu có sử dụng từ bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ. II. CHUẨN BỊ: Bài tập 2a hoặc 2b viết vào giấy khổ to và bút dạ. Bảng lớp viết sẵn 2 câu văn của BT 1 và đoạn văn Kiểm tra bài cũ. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ + Động từ là gì? Cho ví dụ. - Nhận xét và ghi điểm HS . 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ Trong tiết luyện từ và câu hôm nay các em sẽ luyện tập về từ bổ sung ý nghĩa cho động từ và biết cách dùng những từ đó. b. Tìm hiểu bài: HĐ1: Cả lớp: 20’ Bài 2: Em chọn từ nào trong ngoặc . . . + GV yêu cầu HS làm theo nhóm đôi. - Gọi HS nhận xét, chữa bài. - Kết luận lời giải đúng. - GV giảng kĩ cho các em hiểu ý nghĩa thời gian của từng từ qua sự việc trong đoạn văn, đoạn thơ. HĐ2: Nhóm: 10’ Bài 3: - Gọi HS đọc yêu cầu và truyện vui. - Yêu cầu HS tự làm bài. - Gọi HS đọc các từ mình thay đổi hay bỏ bớt từ và HS nhận xét bài làm của bạn. - Nhận xét và kết luận lời giải đúng. - Gọi HS đọc lại truyện đã hoàn thành. Hỏi HS từng chỗ: Tại sao lại thay “đã bằng đang” (bỏ từ đã, bỏ từ sẽ)? + Truyện đáng cười ở điểm nào? 4. Củng cố- dặn dò: 3’ - GV củng cố bài học. - Gọi HS kể lại truyện Đãng trí bằng lời kể của mình. Chuẩn bị bài Tính từ. - Nhận xét tiết học. - HS hát . - Từ chỉ hoạt động, trạng thái gọi là động từ. - Nhận xét, bổ sung. - HS đọc yêu cầu bài tập. - HS trao đổi nhóm đôi. + Báo báo kết quả. - Nhận xét, sửa chữa bài cho bạn. * Thứ tự từ cần điền: a. Đã. b. Đã, đang, sắp. - HS đọc thành tiếng. - HS trao đổi trong nhóm và dùng bút chì gạch chân, viết từ cần điền. - HS đọc và chữa bài. + Đã thay bằng đang, bỏ từ đang, bỏ sẽ hoặc thay sẽ bằng đang. - 2 HS đọc lại. Đãng trí Một nhà bác học đang làm việc trong phòng. Bỗng nhiên người phục vụ bước vào, nói nhỏ với ông: - Thưa giáo sư, có trộm lẻn vào thư viện của ngài. Giáo sư hỏi: - Nó đọc gì thế? (nó đang đọc gì thế?) + Thay “đã bằng đang” vì nhà bác học đang làm việc trong phòng làm việc. + Bỏ từ “đang” vì người phục vụ đi vào phòng rồi mới nói nhỏ với giáo sư. + Bỏ từ “sẽ” vì tên trộm đã lẻn vào phòng rồi. + Truyện đáng cười ở chỗ vị giáo sư rất đãng trí. Ông đang tập trung làm việc nên được thông báo có trộm lẽn vào thư viện thì ông chỉ hỏi tên trộm đọc sách gì? Ông nghĩ vào thư viện chỉ để đọc sách mà quên rằng tên trộm đâu cần đọc sách. Nó chỉ cần những đồ đạc quý giá của ông. Thứ tư, ngày 30 tháng 10 năm 2013 LỊCH SỬ (TIẾT 11) NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI NHÀ LÝ (Từ năm 1009 đến năm 1226) NHÀ LÝ DỜI ĐÔ RA THĂNG LONG I. MỤC TIÊU: - Nêu được những lí do khiến Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La: vùng trung tâm của đất nước, đất rộng lại bằng phẳng, nhân dân không khổ vì ngập lụt. - Vài nét về công lao của Lý Công Uẩn: Người sáng lập vương triều Lý, có công dời đô ra Đại La và đổi tên kinh đô là Thăng Long. II. CHUẨN BỊ: - Bản đồ hành chính Việt Nam . - Phiếu học tập của HS . III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ - Tình hình nước ta khi quân Tống xâm lược? - Diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược . - Ý nghĩa của sự kiện lịch sử đó? - GV nhận xét và ghi điểm . 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ Lí do nào khiến Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La? Chúng ta cùng tìm hiểu bài: “Nhà Lý dời đô ra Thăng Long”. Ghi tựa. b. Tìm hiểu bài HĐ1: Làm việc cả lớp: 10’ - GV yêu cầu HS đọc SGK từ Năm 2005 đến nhà Lý bắt đầu từ đây . - GV hỏi: Sau khi Lê Đại Hành mất, tình hình nước ta như thế nào? - Vì sao khi Lê Long Đĩnh mất, các quan trong triều lại tôn Lý Công Uẩn lên làm vua? - Vương triều nhà Lý bắt đầu từ năm nào? - GV: Như vậy, năm 1009, nhà Lê suy tàn, nhà Lý tiếp nối nhà Lê xây dựng đất nước ta. Chúng ta cùng tìm hiểu về triều đại nhà Lý. Hoạt động2: Cá nhân: 15’ - GV đưa ra bản đồ hành chính miền Bắc Việt Nam rồi yêu cầu HS xác định vị trí của kinh đô Hoa Lư và Đại La (Thăng Long). - GV yêu cầu HS dựa vào lược đồ và kênh chữ trong SGK đoạn: “Mùa xuân năm 1010. . màu mỡ này”,để lập bảng so sánh theo mẫu sau: Vùng đất Nội dung so sánh Hoa Lư Đại La - Vị trí - Địa thế - Không phải trung tâm - Rừng núi hiểm trở, chật hẹp - Trung tâm đất nước - Đất rộng, bằng phẳng, màu mỡ - GV đặt câu hỏi để HS trả lời: “Lý Thái Tổ suy nghĩ như thế nào mà quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La?”. - GV: Mùa thu năm 1010, Lý Thái Tổ quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La và đổi tên Đại La thành Thăng Long. Sau đó, Lý Thánh Tông đổi tên nước là Đại Việt . - GV giải thích từ “ Thăng Long” và “Đại Việt”: Theo truyền thuyết, khi vua tạm đỗ dưới thành Đại La có rồng vàng hiện lên ở chỗ thuyền ngự, vì thế vua đổi tên thành Thăng Long, có nghĩa là rồng bay lên. Sau đó năm 1054 vua Lý Thánh Tông đổi tên nước ta là Đại Việt. Hoạt động3: Nhóm: 5’ + Thăng Long dưới thời Lý được xây dựng như thế nào? - GV kết luận: Thăng Long có nhiều lâu đài, cung điện, đền chùa. Dân tụ họp ngày càng đông và lập nên phố, nên phường . 4. Củng cố- dặn dò: 3’ *Việc Lý Công Uẩn lên ngôi vua và lập ra nhà Lý đánh dấu một giai đoạn mới của nước Đại Việt. Việc Lý Công Uẩn quyết định dời đô ra Thăng Long là một quyết định sáng suốt tạo bước phát triển mạnh mẽ của đất nước ta những thế kỉ tiếp theo . - Về xem lại bài và chuẩn bị trước bài: “Chùa thời Lý”. Nhận xét tiết học . + Năm 979, Đinh Tiên Hoàng và con trưởng là Đinh Liễn. . . + Đầu năm 981, quân Tống theo hai đường thuỷ và bộ. . . + Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược thắng lợi. . . - HS khác nhận xét . 1. Nhà Lý ra đời: + HS đọc thầm. - Sau khi Lê Đại Hành mất, Lê Long Đĩnh lên làm vua. Nhà vua tính tình bạo ngược nên lòng người rất oán hận . - Vì Lý Công Uẩn là một vị quan trong triều nhà Lê. Ông vốn là người thông minh, văn võ đều tài, đức độ cảm hóa được lòng người, khi Lê Long Đĩnh mất các quan trong triều lại tôn Lý Công Uẩn lên làm vua . - Nhà Lý bắt đầu từ năm 1009 2. Nhà Lý rời đô ra Thăng Long: - HS lên bảng xác định . - HS lập bảng so sánh . + Vua thấy Đại La là vùng đất ở trung tâm, bằng phẳng, dân cư không khổ nì ngập lụt, muôn vật phong phú, tốt tươi. Ông nghĩ “Muốn cho con cháu đời sau xây dựng cuộc sống ấm no thì phải rời đô”. - HS làm nhóm. + Đại diện nhóm trình bày. - Các nhóm khác bổ sung . - 2 HS đọc bài học . KỸ THUẬT (Tiết 11) KHÂU VIỀN ĐƯỜNG GẤP MÉP VẢI BẰNG MŨI KHÂU ĐỘT (3 tiết) I. MỤC TIÊU: - Biết cách khâu đường viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa. - Khâu viền được đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa. Các mũi khâu tương đối đều nhau. Đường khâu có thể bị dúm. * Với HS khéo tay: Khâu viền được đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa. Các mũi khâu tương đối đều nhau. Đường khâu ít bị dúm. II. CHUẨN BỊ: - Mẫu đường gấp mép vải được khâu viền bằng các mũi khâu đột có kích thước đủ lớn và một số sản phẩm có đường khâu viền đường gấp mép vải bằng khâu đột hoặc may bằng máy (quần, áo, vỏ gối, túi xách tay bằng vải ) - Vật liệu và dụng cụ cần thiết: + Một mảnh vải trắng hoặc màu, kích 20 x30cm. + Len (hoặc sợi), khác với màu vải. + Kim khâu len, kéo cắt vải, thước, bút chì. . III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Tiết 2 + 3 HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Bài cũ: 5’ + Nêu qui trình thực hiện khâu viền đường gấp mép vải? - Nhận xét, ghi điểm. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ “Khâu viền đường. . . ”. GV ghi đề. b. Tìm hiểu bài: HĐ3: HS thực hành khâu viền đường gấp mép vải - GV gọi HS nhắc lại phần ghi nhớ và thực hiện các thao tác gấp mép vải. - GV nhận xét, củng cố lại cách khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột . + Bước 1: Gấp mép vải. + Bước 2: Khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột . - GV nhắc lại và hướng dẫn thêm một số điểm lưu ý đã nêu ở tiết 1. - GV tổ chức cho HS thực hành và nêu thời gian hoàn thành sản phẩm. - GV quan sát uốn nắn thao tác cho những HS còn lúng túng hoặc chưa thực hiện đúng. HĐ4: Đánh giá kết quả học tập của HS. - GV tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm thực hành. - GV nêu tiêu chẩn đánh giá sản phẩm: + Gấp được mép vải. Đường gấp mép vải tương đối thẳng, phẳng, đúng kỹ thuật. + Khâu viền được đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột. + Mũi khâu tương đối đều, thẳng, không bị dúm. + Hoàn thành sản phẩm đúng thời gian quy định. - GV nhận xét và đánh giá kết quả học tập của HS. 4. Nhận xét- dặn dò: 3’ - Nhận xét sự chuẩn bị, tinh thần học tập và kết quả thực hành của HS. - Hướng dẫn HS về nhà đọc trước và chuẩn bị vật liệu, dụng cụ theo SGK để học bài “Cắt, khâu túi rút dây”. + Khâu viền đường gấp mép vải thực hiện theo 3 bước. . . - Nhận xét, bổ sung. - HS nhắc lại phần ghi nhớ và thực hiện các thao tác gấp mép vải. - HS theo dõi. - HS thực hành . - HS trưng bày sản phẩm . - HS tự đánh giá các sản phẩm theo các tiêu chuẩn trên. TOÁN (Tiết 53) NHÂN VỚI SỐ CÓ TẬN CÙNG LÀ CHỮ SỐ 0 I. MỤC TIÊU: Biết cách nhân với số có tận cùng là chữ số 0; vận dụng để tính nhanh, tính nhẩm. * Bài 1, bài 2 II. CHUẨN BỊ:: GV: Kế hoạch bài học – SGK HS: Bài cũ – bài mới. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 3’ - GV gọi HS làm lại bài 2. - GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ - Trong giờ học này các em học cách thực hiện phép nhân với số tận cùng là chữ số 0. b. Tìm hiểu bài: HĐ1: Cả lớp: 15’ 1. Hướng dẫn nhân với số tận cùng là chữ số 0 - GV viết lên bảng phép tính 1324 x 20=? - 20 có chữ số tận cùng là mấy? - 20 bằng 2 nhân mấy? - Vậy ta có thể viết: 1324 x 20 = 1324 x (2 x 10) - Hãy tính giá trị của 1324 x (2 x 10) - Vậy 1324 x 20 bằng bao nhiêu? + 2648 là tích của các số nào? - Nhận xét gì về số 2648 và 26480? - Số 20 có mấy chữ số 0 ở tận cùng? - Vậy khi thực hiện nhân 1324 x 20 chúng ta chỉ thực hiện 1324 x 2 rồi viết thêm một chữ số 0 vào bên phải tích 1324 x 2. - Hãy đặt tính và thực hiện tính 1324 x 20. - GV yêu cầu HS nêu cách thực hiện phép nhân của mình. * Phép nhân 230 x 70 - GV viết lên bảng phép nhân 230 x 70. + Hãy tách số 230 thành tích của một số nhân với 10. - GV yêu cầu HS tách tiếp số 70 thành tích của một số nhân với 10. - Vậy ta có: 230 x 70 = (23 x 10) x (7 x 10) - GV: Hãy áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân để tính giá trị của biểu thức (23 x 10) x (7 x 10). - 161 là tích của các số nào? - Nhận xét gì về số 161 và 16100? - Số 230 có mấy chữ số 0 tận cùng? - Số 70 có mấy chữ số 0 tận cùng? - Vậy cả hai thừa số của phép nhân 230 x 70 có tất cả mấy chữ số 0 ở tận cùng? - Vậy khi thực hiện nhân 230 x 70 chúng ta chỉ việc thực hiện 23 x 7 rồi viết thêm hai chữ số 0 vào bên phải tích 23 x 7. - Hãy đặt tính và thực hiện tính 230 x 70. - GV yêu cầu HS nêu cách thực hiện phép nhân của mình. 4. Luyện tập, thực hành: HĐ2: Cá nhân: 15’ Bài 1: Đặt tính rồi tính. GV yâu cầu HS lên bảng. - Nhận xét, ghi điểm. Bài 2: Tính 4. Củng cố- Dặn dò: 3. - GV tổng kết giờ học. - GV gọi HS nêu lại quy tắc nhân với số có tận cùng là chữ số 0. - Dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau. Nhận xét tiết học. - HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV. - HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn. - HS đọc phép tính. - Là 0. 20 = 2 x 10 = 10 x 2. - HS lên bảng tính, HS lớp làm giấy nháp: 1324 x (2 x 10) = (1324 x 2) x 10 = 2648 x 10 = 26480 - 1324 x 20 = 26480. - 2648 là tích của 1324 x 2. - 26480 chính là 2648 thêm một chữ số 0 vào bên phải. - Có một chữ số 0 ở tận cùng. - HS nghe giảng. - HS lên bảng tính, HS lớp làm giấy nháp: - Nhân 1324 với 2, được 2648. Viết thêm một chữ số 0 vào bên phải 2648 được 26480 - HS đọc phép nhân. - HS nêu: 230 = 23 x 10. - HS nêu: 70 = 7 x 10. - 1 HS lên bảng tính, HS cả lớp làm vào giấy nháp: (23 x 10) x (7 x 10) = (23 x 7)x (10 x 10) = 161 x 100 = 16100 - 161 là tích của 23 x 7 - 16100 chính là 161 thêm hai chữ số 0 vào bên phải. - Có một chữ số 0 ở tận cùng. - Có một chữ số 0 ở tận cùng. - Có hai chữ số 0 ở tận cùng. - HS nghe giảng. - HS lên bảng thực hiện, HS lớp làm vào giấy nháp. - HS nêu: Nhân 23 với 7, được 161. Viết thêm hai chữ số 0 vào bên phải 161 được 16100. - HS đọc yêu cầu. - HS lên bảng, HS dưới lớp làm bài vào VBT. 1342 13 546 5 642 x 40 x 30 x 200 53680 406 380 1 128 400 - Nhận xét, bổ sung. - HS đọc yêu cầu - HS lên bảng, HS dưới lớp làm bài vào VBT 1 326 3450 1450 x 300 x 20 x 800 397 800 69 000 1160000 - Nhận xét, bổ sung TÂP LÀM VĂN (Tiết 21) LUYỆN TẬP TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI NGƯỜI THÂN I. MỤC TIÊU: - Xác định được đề tài trao đổi, nội dung, hình thức trao đổi ý kiến với người thân theo đề bài trong SGK. - Bước đầu biết đóng vai trao đổi tự nhiên, cố gắng đạt mục đích đề ra. II. CHUẨN BỊ: Sách truyện đọc lớp 4 (nếu có). Bảng phú ghi sẵn tên truyện hay nhân vật có nghị lực , ý chí vươn lên. Bảng lớp viết sẵn đề bài và một vài gợi ý trao đổi. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ Các em cần phải biết đóng vai trao đổi tự nhiên, cố gắng đạt mục đích đề ra về bài học: “Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân”. GV ghi đề. b. Tìm hiểu bài: HĐ1: Cả lớp: 10’ Đề bài: Em và người thân trong gia đình cùng đọc một truyện nói về một người có nghị lực và ý chí vươn lên. Em trao đổi với người thân về tính cách đáng khâm phục của người đó. * Phân tích đề bài: - Kiểm tra HS việc chuẩn bị truyện ở nhà. + Cuộc trao đổi diễn ra giữa ai với ai? + Trao đổi về nội dung gì? + Khi trao đổi cần chú ý điều gì? - Giảng và dùng phấn màu gạch chân dưới các từ: em với người thân cùng đọc một truyện, khâm phục, đóng vai, + Đây là cuộc trao đổi giữa em với gia đình: bố mẹ, anh chị, ông bà. Do đó, khi đóng vai thực hiện trao đổi trên lớp học thì một bạn sẽ đóng vai ông, bà, bố, mẹ, hay anh, chị của bạn kia. HĐ2: Nhóm: 25’ * Hướng dẫn tiến hành trao đổi: - Gọi HS đọc tên các truyện đã chuẩn bị. - Treo bảng phụ tên nhân vật có nghị lực ý chí vươn lên. + Nhân vật của các bài trong SGK. + Nhân vật trong truyện đọc lớp 4. - Gọi HS nói tên nhân vật mình chọn. - Gọi HS đọc gợi ý 2. - Gọi HS khá giỏi làm mẫu về nhân vật và nội dung trao đổi. *Ví dụ: về Nguyễn Ngọc Kí. + Hoàn cảnh sống của nhân vật (những khó khăn khác thường). + Nghị lực vượt khó. + Sự thành đạt. *Vídụ: Về vua tàu thuỷ Nguyễn Thái Bưởi. + Hoàn cảnh sống của nhân vật (những khó khăn khác thường). + Nghị lực vượt khó. + Sự thành đạt. - Gọi HS đọc gợi ý 3. + Người nói chuyện với em là ai? + Em xưng hô như thế nào? + Em chủ động nói chuyện với người thân hay người thân gợi chuyện. c/Từng cặp HS thực hành trao đổi: ** Trao đổi trong nhóm. - GV theo dõi giúp một số cặp HS gặp khó khăn. ** Trao đổi trước lớp. - Gọi HS nhận xét từng cặp trao đổi. - Nhận xét chung và cho điểm từng HS . 4. Củng cố – dặn dò: 3’ - Dặn HS về nhà viết lại nội dung trao đổi vào vở và chuẩn bị bài . - Nhận xét tiết học. - HS hát, báo cáo sĩ số. + HS đọc đề bài. - Tổ trưởng tổ báo cáo việc chuẩn bị bài của các thành viên trong tổ. + Cuộc trao đổi diễn ra giữa em với người thân trong gia đình: bố , mẹ ông bà, anh , chị, em. . + Trao đổi về một người có ý chí vươn lên. + Khi trao đổi cần chú ý nội dung truyện. Truyện đó phải cả 2 người cùng biết và khi trao đổi phải thể hiện thái độ khâm phục nhân vật trong truyện. - 1 HS đọc thành tiếng gợi ý SGK - Kể tên truyện nhân vật mình đã chọn. - Đọc thầm trao đổi để chọn bạn, chọn đề tài trao đổi. + Nguyễn Hiền, Lê- ô- nac- đô- đa Vin- xi, Cao Bá Quát, Bạch Thái Bưởi, Lê Duy Ứng, Nguyễn Ngọc Kí, + Niu- tơn (cậu bé Niu- tơn), Ben (cha đẻ của điện thoại), Kỉ Xương (Kỉ Xương học bắn), Rô- bin- xơn (Rô- bin- xơn ở đảo hoang), Hốc- kinh (Người khuyết tật vĩ đại), Trần Nguyên Thái (cô gái đoạt 5 huy chương vàng), Va- len- tin Di- cum (Người mạnh nhất hành tinh) - Một vài HS phát biểu. + Em chọn đề tài trao đổi về nhà giáo Nguyễn Ngọc Kí. + Em chọn đề tài trao đổi về Rô- bin- xơn. + Em chọn đề tài về giáo sư Hốc- kinh. - 1 HS đọc thành tiếng. Ông bị tật, bị liệt hai cách tay từ nhỏ nhưng rất ham học. Cô giáo ngại ông không theo được nên không dám nhận. + Ông cố gắng tập viết bằng chân. Có khi chân co quắp, cứng đờ, không đứng dậy nổi nhưng vẫn kiên trì, luyện viết không quản mệt nhọc, khó khăn, ngày mưa, ngày nắng. + Ông đã đuổi kịp các bạn và trở thành sinh viên của trường đại học Tổng hợp và là Nhà Giáo ưu tú. Từ một cậu bé mồ côi cha phải theo mẹ quảy gánh hàng rong, ông Bạch Thái Bưởi đã trở thành vua tàu thuỷ. + Ông Bạch Thái Bưởi kinh doanh đủ nghề. Có lúc mất trắng tay vẫn không nản chí. + Ông Bưởi đã chiến thắng trong cuộc cạnh tranh với các chủ tàu người Hoa, người Pháp, thống lĩnh toàn bộ ngành tàu thuỷ. Ông được gọi là một bậc anh hùng kinh tế. - 1 HS đọc thành tiếng. + Là bố em/ là anh em/ + Em gọi bố/ sưng con. Anh/ xưng em. + Bố chủ động nói chuyện với em sau bữa cơm tối vì bố rất khâm phục nhân vật trong truyện. / Em chủ động nói chuyện với anh khi hai anh em đang trò chuyện trong phòng. - HS chọn bạn cùng nhau trao đổi. Thống nhất ý kiến. Từng HS nhận xét và bổ sung cho nhau. - Một vài cặp HS tiến hành trao đổi. Các HS khác lắng nghe. + HS trao đổi trước lớp. - Nhận xét bình chọn cặp trao đổi hay. KỂ CHUYỆN (Tiết 11) BÀN CHÂN KÌ DIỆU I. MỤC TIÊU: - Nghe, quan sát tranh để kể lại được từng đoạn, kể nối tiếp được toàn bộ câu chuyện Bàn chân kì diệu (do GV kể). - Hiểu được ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi tấm gương Nguyễn Ngọc Ký giàu nghị lực, có ý chí vươn lên trong học tập và rèn luyện. II. CHUẨN BỊ: Tranh minh hoạ truyện trong SGK trang 107 (phóng to nếu có điều kiện) III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Bài cũ: 5’ + Gọi HS kể lại câu chuyện về ước mơ đẹp. - Nhận xét, ghi điểm. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ - Bạn nào còn nhớ tác giả của bài thơ Em thương đã học ở lớp 3. - Câu chuyện cảm động về tác giả của bài thơ Em thương đã trở thành tấm gương sáng cho bao thế hệ người Việt Nam. Câu chuyện đó kể về chuyện gì? Tiết kể chuyện hôm nay thầy và các em cùng kể. b. Tìm hiểu bài: HĐ: GV kể chuyện: 5’ - GV kể chuyện lần 1: Chú ý giọng kể chậm rãi, thong thả. Nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả hình ảnh, hành động của Nguyễn Ngọc Kí: Thập thò, mềm nhũn, buông thõng, bất động, nhoè ướt, quay ngoắt, co quắp, - GV kể chuyện làn 2: Vừa kể vừ chỉ vào tranh minh hoạ và đọc lời phía dưới mỗi tranh. HĐ2: Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi ý nghĩa câu chuyện: 25’ a/. Kể chuyện theo cặp: - . Yêu cầu HS kể theo nhóm, trao đổi, kể chuyện trong nhóm. GV đi giúp đỡ từng nhóm. b/. Kể trước lớp: - Tổ chức cho HS kể từng đoạn trước lớp. (Mỗi nhóm cử 1 HS thi kể và kể một tranh) ** GV khuyến khích các HS khác lắng nghe và hỏi lại bạn một số tình tiết trong truyện. + Hai cánh tay của Kí có gì khác mọi người? + Khi cô giáo đến nhà, Kí đang làm gì? + Kí đã cố gắng như thế nào? + Kí đã đạt được những thành công gì? + Nhờ đâu mà Kí đạt được những thành công đó? - Nhận xét chung và ghi điểm từng HS . c/. Tìm hiểu ý nghĩa truyện: + Câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì? + Em học được điều gì ở Nguyễn Ngọc Kí. **Thầy Nguyễn Ngọc Kí là một tấm gương sáng về học tập, ý chí vươn lên trong cuộc sống. Từ một cậu bé bị tàn tật, ông trở thành một nhà thơ, nhà văn, là Nhà giáo ưu tú. 4. Củng cố – dặn dò: 3’ - Dặn HS về nhà kể lại truyện cho người thân nghe và chuẩn bị những câu chuyện mà em được nghe, được đọc về một người có nghị lực. - Nhận xét tiết học. + HS kể chuyện và nêu ý nghĩa chuyện. - Nhận xét, bổ sung. - Tác giả của bài thơ Em thương là nhà thơ Nguyễn Ngọc Kí. - Lắng nghe. + HS theo dõi. + HS theo dõi GV kể và kết hợp quan sát tranh minh hoạ. + HS nối tiếp đọc các yêu cầu bài tập. - HS kể chuyện theo nhóm 4. (mỗi em nối tiếp nhau kể 2 tranh). Sau đó mỗi em kể lại toàn chuyện, trao đổi về ý nghĩa chuyện. + HS kể chuyện trước lớp. - Một vài HS kể toàn chuyện. + Câu chuyện khuyên chúng ta hãy kiên trì, nhẫn nại, vượt lên mọi khó khăn sẽ đạt được mong ước của mình. + Em học được ở anh Kí tinh thần ham học, quyết tâm vươn lên cho mình trong hoàn cảnh khó khăn. . . . Thứ năm, ngày 31 tháng 10 năm 2013 TẬP ĐỌC (Tiết 22) CÓ CHÍ THÌ NÊN (Tục ngữ) I. MỤC TIÊU: - Biết đọc từng câu tục ngữ với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi. - Hiểu lời khuyên qua các câu tục ngữ: Cần có ý chí, giữ vững mục tiêu đã chọn, không nản lòng khi gặp khó khăn (trả lời được các câu hỏi trong SGK). II. CHUẨN BỊ: Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 108, SGK (phóng to nếu có điều kiện). Khổ giấy lớn kẻ sẵn bảng sau và bút dạ. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ Bài “ Ông Trạng thả diều” + Tìm những chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền? - Nhận xét và cho điểm từng HS . 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ Cần có ý chí, giữ vững mục tiêu đã chọn, không nản lòng khi gặp khó khăn, thì mới thành công trong cuộc sống. Điều này chúng ta sẽ đi tìm hiểu bài học: “Tục ngữ. . . ”. GV ghi đề. b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: HĐ1: Luyện đọc: 8’ + GV gọi HS đọc nối tiếp. + GV ghi từ khó sau khi HS đọc lần 1. Kết hợp hướng dẫn đọc câu văn dài khó. - GV giải nghĩa một số từ khó: - GV đọc diễn cảm cả bài . *Các câu tục ngữ đọc giọng rõ ràng, nhẹ nhàng, thể hiện lời khuyên chí tình. *Nhấn giọng ở các từ ngữ: mài sắt, nên kim, lận tròn vành, keo này, bày, chí, nên, bền vững, bền chí, dù ai, mặc ai, sóng cả, rã tay chèo, thất bại, thành công, HĐ2: Tìm hiểu bài: 13’ + Dựa vào nội dung các câu tục ngữ trên, hãy xếp chúng vào các nhóm? Khẳng định rằng có ý chí thì nhất định sẽ thành công Khuyên người ta giữ vững mục tiêu đã chọn Khuyên người ta không nản lòng khi gặp khó khăn. + Cách diễn đạt các câu tục ngữ có đặc điểm gì khiến
Tài liệu đính kèm: