I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
- Tìm được những dấu hiệu báo cơn mưa ắp đến, những từ ngữ tả tiếng mưa và hạt mưa, tả cây cối, con vật, bầu trời trong bài Mưa rào ; từ đó nắm được cách quan sát và chọn lọc chi tiết trong bài văn miêu tả.
- Lập được dàn ý bài văn miêu tả cơn mưa.
II. CHUẨN BỊ
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
Tuần 3 Tiết 5 KẾ HOẠCH BÀI HỌC Thứ năm, ngày 27 tháng 8 năm 2009 Môn : Tập làm văn Luyện tập tă cảnh KTKN : 10 SGK : I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU - Tìm được những dấu hiệu báo cơn mưa ắp đến, những từ ngữ tả tiếng mưa và hạt mưa, tả cây cối, con vật, bầu trời trong bài Mưa rào ; từ đó nắm được cách quan sát và chọn lọc chi tiết trong bài văn miêu tả. - Lập được dàn ý bài văn miêu tả cơn mưa. II. CHUẨN BỊ III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC A. Kiểm tra - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. B. Bài mới 1. Giới thiệu bài - Nêu mục tiêu 2. Hướng dẫn làm bài tập Bài tập 1 : Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi : - Thảo luận nhóm - đọc toàn bộ nội dung bài tập 1. - Các nhóm làm việc - Trình bày kết quả a. Những dấu hiệu báo hiệu cơn mưa sắp đến ? + Mây : nặng, đặt xịt, lổm ngổm đầy trời ; tản ra từng nắm nhỏ rồi san đều trên một nền đen xám xịt. + Gió : thổi giật, đổi mát lạnh, nhuốm hơi nước ; khi mưa xuống gió càng mạnh, mặt sức điên đảo trên cành cây. b. Những từ ngữ miêu tả tiếng mưa và hạt mưa lúc bắt đầu đến lúc kết thúc cơn mưa ? * Tiếng mưa : - Lúc đầu : lẹt đẹt ... lẹt đẹt, lách tách. - Về sau : mưa ù xuống, rào rào, sầm sập, đồm độp, đập bùng bùng vào lòng lá chuối ; giọt gianh đổ ồ ồ. * Hạt mưa : - Những giọt nước lăn xuống mái phên nứa rồi tuôn rào rào ; mưa xiên xuống, lao xuống, lao vào bụi cây ; hạt mưa giọt giã, giọt bay, tỏa bụi nước trắng xóa. c. Những từ ngữ tả cây cối, con vật, bầu trời trong và sau trận mưa ? Trong mưa : - Lá đào, lá na, lá sói vẫy tay run run. - Con gà sống ướt lướt thướt ngật ngưỡng tìm chỗ trú - Cuối cơn mưa vòm trời tối thẩm vang lên một hồi ục ục ì ầm những tiếng sấm của mưa mới đầu mùa. Sau trận mưa - Trời rạng dần - Chim chào mào hót râm ran. - Phía đông một mảng trời trong vắt. - Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm là bưởi lấp lánh. d. Tác giả quan sát cơn mưa bằng những giác quan nào ? - Thị giác : thấy những đám mây biến đổi trước cơn mưa ; thấy mưa rơi ; những thay đổi của cây cối, con vật , bầu trời, cảnh tượng xung quanh khi mưa tuôn, lúc mưa ngớt. - Thính giác : nghe thấy tiếng gió thổi ; sự biến đổi của tiếng mưa ; tiếng sấm, tiếng hót của chào mào. - Xúc giác : sự mát lạnh của làn gió nhuốm hơi nước mát lạnh trước cơn mưa. - Khứu giác : biết được mùi nồng ngai ngái, xa lạ man mác của những trận mưa mới bắt đầu mưa. Kết luận : Tác giả quan sát cơn mưa rất tinh tế bằng tất cả các giác quan. Quan sát cơn mưa từ lúc có dấu hiệu báo mưa đến khi mưa tạnh, tác giả nhìn thấy, nghe thấy, ngửi thấy và cảm thấy sự biến đổi của cảnh vật, âm thanh, không khí, tiếng mưa...Nhờ khả năng quan sát tinh tế, cách dùng từ ngữ miêu tả chính xác và độc đáo, tác giả đã viết được một bài văn miêu tả cơn mưa rào đầu mùa rất chân thực, thú vị. Bài tập 2 : Từ những điều em đã quan sát được, hãy lập dàn ý bài văn miêu tả một cơn mưa. - Nhận xét - sửa chữa - chấm điểm. - đọc yêu cầu BT2. - Dựa vào kết quả quan sát, mỗi HS lập dàn ý. - Trình bày dàn ý. - Nhận xét - bổ sung. - Tự sửa lại dàn ý của mình. IV. CỦNG CỐ - DẶN DÒ - Hoàn chỉnh dàn ý. - Chuẩn bị : Luyện tập tả cảnh. - Nhận xét tiết học.
Tài liệu đính kèm: