TẬP ĐỌC
TIẾT: 30 VỀ NGÔI NHÀ ĐANG XÂY
A. Mục đích yêu cầu :
- Biết đọc diễn cảm bài thơ, ngắt nhịp hợp lí theo thể thơ tự do.
- Hiểu nội dung ý nghĩa: Hình ảnh đẹp của ngôi nhà đang xây thể hện sự đổi mới của đất nước ta. ( Trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3).
- Giáo dục HS: Yêu quý thành quả lao động, luôn trân trọng và giữ gìn.
B. Đồ dùng dạy – học :
- Tranh phóng to bài đọc như SGK.
- Bảng phụ ghi những câu, đoạn văn cần luyện đọc.
C. Các hoạt động dạy – học :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS
I. Ổn định :
II. Kiểm tra bài cũ : Buôn Chư Lênh đón cô giáo.
- Gọi HS đọc lại bài Buôn Chư Lênh đón cô giáo, trả lời câu hỏi :
+ Người dân Chư Lênh đã chuẩn bị đón cô giáo trang trọng như thế nào?
+ Tình cảm của người Tây Nguyên đối với cô giáo và cái chữ nói lên điều gì ?
- GV nhận xét, cho điểm HS.
- Nhận xét kiểm tra bài cũ.
III. Bài mới :
1. Giới thiệu bài :
- Về ngôi nhà đang xây là một bài thơ nói về vẻ đẹp, sự sống của một ngôi nhà đang xây còn rất ngổn ngang với những giàn giáo, trụ bê tông, vôi vữa Đọc và hiểu bài thơ, các em sẽ thấy cuộc sống đang từng ngày, từng giờ đổi mới
- GV ghi tên bài lên bảng.
2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài :
a) Luyện đọc :
- Cho HS khá, giỏi đọc cả bài thơ một lượt : Giọng tả chậm rãi, nhẹ nhàng, tình cảm, vui, trải dài ở 2 dòng thơ cuối. Nhấn giọng ở những từ ngữ : xây dở, nhú lên, tựa vào, rót, lớn lên
- GV hỏi: Bài thơ được chia làm mấy khổ.
- GV chia đoạn: 4 Khổ thơ.
- Mỗi lần xuống dòng là một khổ.
- Cho HS tiếp nối nhau đọc 4 khổ thơ.
- Cho HS đọc từ khó : giàn giáo, huơ, sẫm biếc,
- Cho HS đọc chú giải và giải nghĩa từ.
- Cho HS luyện đọc theo cặp.
- Cho 1HS đọc lại toàn bài.
- Giáo viên đọc diễn cảm toàn bài ( giọng như đã nêu ).
b) Tìm hiểu bài:
- Cho HS đọc thầm cả bài thơ, trả lời câu hỏi:
+ Hỏi: Những chi tiết nào vẽ lên hình ảnh ngôi nhà đang xây?
* GV kết luận: Trụ bê-tông nhú lên – bác thợ làm việc, còn nguyên màu vôi gạch – rãnh tường chưa trát – ngôi nhà đang lớn lên.
- Cho HS đọc thầm khổ 1, 2 trả lời câu hỏi:
+ Hỏi: Những hình ảnh so sánh nói lên vẽ đẹp của ngôi nhà ?
* GV kết luận: Giàn giáo tựa cái lồng.
. Trụ bê-tông nhú lên như một mầm cây.
. Ngôi nhà như bài thơ.
. Ngôi nhà như bức tranh.
. Ngôi nhà như đứa trẻ.
- Cho HS đọc thầm khổ 3, trả lời câu hỏi:
+ Hỏi: Tìm những hình ảnh nhân hóa làm cho ngôi nhà được miêu tả sống động, gần gũi?
* GV kết luận: Ngôi nhà tựa, thở.
. Nắng đứng ngử quên.
. Làn gió mang hương ủ đầy.
. Ngôi nhà như đứa trẻ, lớn lên cùng trời xanh.
- GV hỏi: Bài thơ nói lên điều gì ?
- GV ghi nội dung bài lên bảng: Hình ảnh đẹp của ngôi nhà đang xây thể hện sự đổi mới của đất nước ta
c) Đọc diễn cảm và học thuộc lòng.
- Gọi 4 HS tiếp nối nhau đọc lại bài thơ.
- Đọc diễn cảm khổ 1,2.
- GV đưa bảng phụ đã chép những khổ thơ cần luyện đọc lên và hướng dẫn HS nhấn giọng các từ ngữ và nghỉ hơi,.
- Nhấn giọng ở những từ ngữ: xây dở, nhú lên, huơ huơ, tựa vào, thở ra nồng hăng.
- GV đọc mẫu diễn cảm toàn bài thơ.
- Cho HS luyện đọc diễn cảm theo cặp.
- Cho HS thi đọc diễn cảm
- Cho HS luyện đọc thuộc lòng khổ 1,2.
- Cho HS thi học thuộc lòng .
- Nhận xét, tuyên dương những HS đọc thuộc đúng và hay nhất.
IV. Củng cố :
- Cho HS nhắc lại tên bài.
- Cho HS nhắc lại nội dung bài.
- Giáo viên cho học sinh thi đua đọc diễn cảm 2 khổ thơ đầu của bài thơ.
- GV nhận xét, tuyên dương.
- GV rút ra bài học GDHS.
V. Dặn dò:
- Dặn HS về nhà luyện đọc.
- Chuẩn bị bài sau : Thầy thuốc như mẹ hiền.
- Nhận xét tiết học.
- Hát vui.
- HS lần lượt đọc bài và trả lời câu hỏi theo yêu cầu kiểm tra, lớp theo dõi.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe giới thiệu bài.
- Vài em nhắc lại tên bài.
- Lắng nghe, theo dõi trong SGK.
- HS chia ( 4 khổ )
- Mỗi lượt 4 HS nối tiếp đọc 4 khổ thơ ( đọc 2 -3 lượt ).
- 2, 3 HS đọc to theo hướng dẫn.
- 1 HS đọc to chú giải, 1 HS giải nghĩa từ.
- Từng cặp luyện đọc.
- HS đọc lại toàn bài thơ.
- HS lắng nghe tìm giọng đọc hay.
- HS đọc thầm và trả lời câu hỏi :
- HS lắng nghe.
- HS đọc thầm và trả lời câu hỏi:
- HS lắng nghe.
- HS đọc thầm và trả lời câu hỏi:
- HS lắng nghe.
- HS lần lượt trả lời.
- Vài HS nêu lại nội dung bài.
- 4 HS tiếp nối nhau đọc lại bài.
- Theo dõi lắng nghe hướng dẫn.
- HS lắng nghe tìm giọng đọc hay.
- HS luyện đọc nhóm đôi.
- HS thi đọc diễn cảm.
- HS luyện đọc thuộc lòng.
- Một số HS thi đọc thuộc 2 khổ thơ đầu.
- Lớp nhận xét, bình chọn đọc thuộc và đọc hay nhất.
- HS nhắc lại tên bài.
- Vài HS nêu lại nội dung bài
- Học sinh thi đua 2 dãy.
- Lớp nhận xét.
- HS lắng nghe.
- HS lắng nghe.
vẽ đẹp của ngôi nhà ? * GV kết luận: Giàn giáo tựa cái lồng. . Trụ bê-tông nhú lên như một mầm cây. . Ngôi nhà như bài thơ. . Ngôi nhà như bức tranh. . Ngôi nhà như đứa trẻ. - Cho HS đọc thầm khổ 3, trả lời câu hỏi: + Hỏi: Tìm những hình ảnh nhân hóa làm cho ngôi nhà được miêu tả sống động, gần gũi? * GV kết luận: Ngôi nhà tựa, thở. . Nắng đứng ngử quên. . Làn gió mang hương ủ đầy. . Ngôi nhà như đứa trẻ, lớn lên cùng trời xanh. - GV hỏi: Bài thơ nói lên điều gì ? - GV ghi nội dung bài lên bảng: Hình ảnh đẹp của ngôi nhà đang xây thể hện sự đổi mới của đất nước ta c) Đọc diễn cảm và học thuộc lòng. - Gọi 4 HS tiếp nối nhau đọc lại bài thơ. - Đọc diễn cảm khổ 1,2. - GV đưa bảng phụ đã chép những khổ thơ cần luyện đọc lên và hướng dẫn HS nhấn giọng các từ ngữ và nghỉ hơi,.. - Nhấn giọng ở những từ ngữ: xây dở, nhú lên, huơ huơ, tựa vào, thở ra nồng hăng. - GV đọc mẫu diễn cảm toàn bài thơ. - Cho HS luyện đọc diễn cảm theo cặp. - Cho HS thi đọc diễn cảm - Cho HS luyện đọc thuộc lòng khổ 1,2. - Cho HS thi học thuộc lòng . - Nhận xét, tuyên dương những HS đọc thuộc đúng và hay nhất. IV. Củng cố : - Cho HS nhắc lại tên bài. - Cho HS nhắc lại nội dung bài. Giáo viên cho học sinh thi đua đọc diễn cảm 2 khổ thơ đầu của bài thơ. GV nhận xét, tuyên dương. - GV rút ra bài học GDHS. V. Dặn dò: Dặn HS về nhà luyện đọc. Chuẩn bị bài sau : Thầy thuốc như mẹ hiền. - Nhận xét tiết học. Hát vui. - HS lần lượt đọc bài và trả lời câu hỏi theo yêu cầu kiểm tra, lớp theo dõi. - HS nhận xét. - HS lắng nghe giới thiệu bài. - Vài em nhắc lại tên bài. - Lắng nghe, theo dõi trong SGK. - HS chia ( 4 khổ ) - Mỗi lượt 4 HS nối tiếp đọc 4 khổ thơ ( đọc 2 -3 lượt ). - 2, 3 HS đọc to theo hướng dẫn. - 1 HS đọc to chú giải, 1 HS giải nghĩa từ. - Từng cặp luyện đọc. - HS đọc lại toàn bài thơ. - HS lắng nghe tìm giọng đọc hay. - HS đọc thầm và trả lời câu hỏi : - HS lắng nghe. - HS đọc thầm và trả lời câu hỏi: - HS lắng nghe. - HS đọc thầm và trả lời câu hỏi: - HS lắng nghe. - HS lần lượt trả lời. - Vài HS nêu lại nội dung bài. - 4 HS tiếp nối nhau đọc lại bài. - Theo dõi lắng nghe hướng dẫn. - HS lắng nghe tìm giọng đọc hay. - HS luyện đọc nhóm đôi. - HS thi đọc diễn cảm. - HS luyện đọc thuộc lòng. - Một số HS thi đọc thuộc 2 khổ thơ đầu. - Lớp nhận xét, bình chọn đọc thuộc và đọc hay nhất. - HS nhắc lại tên bài. - Vài HS nêu lại nội dung bài - Học sinh thi đua 2 dãy. - Lớp nhận xét. - HS lắng nghe. - HS lắng nghe. TUẦN:16 Thứ hai ngày 07 tháng 12 năm 2015 TẬP ĐỌC TIẾT: 31 THẦY THUỐC NHƯ MẸ HIỀN A. Mục đích yêu cầu : - Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng kể nhẹ nhàng, chậm rãi. - Hiểu ý nghĩa bài văn: Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu và nhân cách cao thượng của Hải Thượng Lãn Ông. ( Trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3). - Giáo dục HS: Kính trọng và biết ơn người tài giỏi, giáo dục lòng nhân ái. * KNS: Thể hiện sự cảm thông - Xác định giá trị - Kiên định . B. Đồ dùng dạy – học : - Tranh minh họa phóng to. - Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần rèn đọc. C. Các hoạt động dạy – học : HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS I. Ổn định : II. Kiểm tra bài cũ : Về ngôi nhà đang xây. - Gọi HS đọc thuộc lòng bài thơ Về ngôi nhà đang xây và trả lời câu hỏi : + Những chi tiết nào vẽ lên hình ảnh một ngôi nhà đang xây ? + Hình ảnh những ngôi nhà đang xây nói lên điều gì về cuộc sống trên đất nước ta ? GV nhận xét, cho điểm HS. Nhận xét kiểm tra bài cũ. III. Bài mới : 1. Giới thiệu bài : - Thầy thuốc như mẹ hiền sẽ giới thiệu với các em tài năng nhân cách cao thượng tấm lòng nhân từ như mẹ hiền của danh y nổi tiếng Hải Thượng Lãn Ông. - GV ghi tên bài lên bảng. 2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài : a) Luyện đọc : - Cho HS, khá, giỏi đọc cả bài một lần: Cần đọc với giọng kể nhẹ nhàng, chậm rãi thể hiện thái độ cảm phục tấm lòng nhân ái, không màng danh lợi của Hải Thượng Lãn Ông. Cần nhấn giọng ở những từ ngữ : không màng danh lợi, nhà nghèo, không có tiền, giữa mùa hè, đầy mụn mủ, bốc lên nồng nặc - GV hỏi: Bài văn chia làm mấy đoạn ? - GV chia đoạn : 3 đoạn. . Đoạn 1 : Từ đầu đến cho thêm gạo, củi. . Đoạn 2 : Tiếp theo đến càng hối hận. . Đoạn 3 : Còn lại. - Cho HS đọc đoạn nối tiếp. - Luyện đọc từ ngữ khó đọc : nhà nghèo, khuya, - Cho HS đọc chú giải và giải nghĩa từ. - Cho HS luyện đọc theo cặp. - Cho một HS đọc lại bài. - GV đọc diễn cảm toàn bài 1 lượt ( giọng như đã nêu ). b) Tìm hiểu bài : - Cho HS đọc thầm đoạn 1, trả lời câu hỏi: + Hỏi: Tìm những chi tiết nói lên tấm lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc chữa bệnh cho con người thuyền chài? * GV kết luận: Lãn Ông nghe tin con của người thuyền chài bị bệnh đậu nặng, tự tìm đến thăm. Ông tận tụy chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn, ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi. - Cho HS đọc thầm đoạn 2, trả lời câu hỏi: + Hỏi: Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ nữ. * GV kết luận: Lãn Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra. Điều đó chứng tỏ ông là một thầy thuốc rất có lương tâm và trách nhiệm. - Cho HS đọc thầm đoạn 3, trả lời câu hỏi: + Hỏi: Vì sao có thể nói Lãn Ông là một người không màng danh lợi ? * GV kết luận: Ông được vua chúa nhiều lần vời vào chữa bệnh, được tiến cử trông coi chữa bệnh cho vua nhưng ông đều khéo từ chối. Ông có hai câu thơ tỏ rõ chí khí của mình. “ Công danh trước mắt trôi như nước. Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương” - GV hỏi: Bài văn nói lên điều gì? - GV rút ra nội dung ghi bảng: Bài văn Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu và nhân cách cao thượng của Hải Thượng Lãn Ông . c) Đọc diễn cảm : - Cho HS nối tiếp nhau đọc lại 3 đoạn của bài. - Đọc diễn cảm đoạn 2. - GV đưa bảng phụ đã ghi đoạn văn cần luyện đọc lên và hướng dẫn cách đọc . - Nhấn giọng ở những từ ngữ: Không màng danh lợi, nhà nghèo, không có tiền, giữa mùa hè, . . . - GV đọc mẫu diễn cảm đoạn văn. - Cho HS luyện đọc theo cặp. - Cho HS thi đọc diễn cảm. - GV nhận xét, khen những HS đọc diễn cảm tốt. IV. Củng cố : - Cho HS nhắc lại tên bài. - Cho HS nêu lại ý nghĩa của bài văn. - GV rút ra bài học GDHS. V. Dặn dò : - Dặn HS về nhà luyện đọc lại bài, kể lại câu chuyện cho người thân nghe. - Chuẩn bị bài sau : Thầy cúng đi bệnh viện. - Nhận xét tiết học. Hát vui. - HS lần lượt đọc bài và trả lời câu hỏi theo yêu cầu kiểm tra, lớp theo dõi. - HS nhận xét. - HS lắng nghe giới thiệu bài. - Vài em nhắc lại tên bài. - HS lắng nghe. - HS chia đoạn: 3 đoạn. - HS dùng bút chì đánh dấu đoạn trong SGK. - Mỗi lượt 3 HS nối tiếp đọc 3 đoạn của bài ( đọc 2 – 3 lượt ). - HS luyện đọc theo hướng dẫn của GV. - 1 HS đọc to chú giải, 1 HS giải nghĩa từ. - HS đọc nhóm đôi. - HS đọc lại toàn bài. - HS lắng nghe tìm giọng đọc hay. - HS đọc thầm và trả lời câu hỏi : - HS lắng nghe. - HS đọc thầm và trả lời câu hỏi: - HS lắng nghe. - HS đọc thầm và trả lời câu hỏi: - HS lắng nghe. - HS lần lượt trả lời. - Vài HS nêu lại nội dung bài. - 3 HS nối tiếp nhau đọc lại cả bài. - HS theo dõi, đọc thầm. - HS lắng nghe tìm giọng đọc hay. - HS luyện đọc theo nhóm hoặc theo cặp. - 3 – 5 HS thi đọc trước lớp. - Lớp nhận xét, bình chọn bạn đọc hay, diễn cảm nhất. - HS nhắc lại tên bài. - HS nêu lại. - HS lắng nghe. - HS lắng nghe. Thứ tư ngày 09 tháng 12 năm 2015 TẬP ĐỌC TIẾT: 32 THẦY CÚNG ĐI BỆNH VIỆN A. Mục đích yêu cầu : - Biết đọc diễn cảm bài văn. - Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Phê phán cách chữa bệnh bằng cúng bái, khuyên mọi người chữa bệnh phải đi bệnh viện. ( Trả lời được các câu hỏi trong SGK). - Giáo dục HS không mê tín, dị đoan, phải dựa vào khoa học. * KNS: Thể hiện sự cảm thông - Thể hiện sự tự tin - Kiên định. B. Đồ dùng dạy – học : - Tranh minh họa phóng to. - Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần rèn đọc. C. Các hoạt động dạy – học : HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS I. Ổn định : II. Kiểm tra bài cũ : Thầy thuốc như mẹ hiền. - Gọi HS đọc bài Thầy thuốc như mẹ hiền và trả lời câu hỏi : + Hai mẩu chuyện Lãn Ông chữa bệnh nói lên lòng nhân ái của ông như thế nào ? + Vì sao có thể nói Lãn Ông là người không màng danh lợi ? GV nhận xét cho điểm HS. Nhận xét kiểm tra bài cũ. III. Bài mới : 1. Giới thiệu bài : - Mê tín dị đoan có thể gây tai họa chết người, câu chuyện “Thầy cúng đi bệnh viện” kể về chuyện biến tư tưởng của một thầy cúng sẽ giúp các em hiểu điêù đó. - GV ghi tên bài lên bảng. 2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài : a) Luyện đọc: - Cho HS khá ,giỏi đọc toàn bài một lượt : Giọng kể chậm rãi, linh hoạt phù hợp với diễn biến câu chuyện. Cần nhấn giọng những từ ngữ : tôn cụ, vậy mà đau quặn, dao cứa, khẩn khoản, quằn quại, - GV hỏi: Bài văn chia làm mấy đoạn ? - GV chia đoạn : 4 đoạn. . Đoạn 1 : 3 câu đầu. . Đoạn 2 : 3 câu tiếp. . Đoạn 3 : “Thấy cha không lui”. . Đoạn 4 : Phần còn lại. - Cho HS nối tiếp đọc 4 đoạn của bài. - Luyện đọc từ ngữ khó : đau quặn, quằn quại, - Cho HS đọc chú giải và giải nghĩa từ. - Cho HS luyện đọc theo cặp. - Cho HS đọc cả bài. - GV đọc diễn cảm toàn bài ( giọng như đã nêu ). b) Tìm hiểu bài: Cho HS đọc thầm đoạn 1, trả lời câu hỏi : + Hỏi: Cụ Ún làm nghề gì ? * GV kết luận: Cụ Ún làm nghề thầy cúng đã lâu năm khắp bản xa gần, nhà nào có người ốm cũng nhờ cụ đến đuổi tà ma. Nhiều người tôn cụ làm thầy, cắp sách theo cụ làm nghề cún bái. - Cho HS đọc thầm đoạn 2, trả lời câu hỏi : + Hỏi: Khi mắc bệnh, cụ Ún đã tự chữa bằng cách nào? * GV kết luận: Khi mắc bệnh cụ cho học trò cúng bái cho mình, kết quả bệnh không thuyên giảm. - Cho HS đọc thầm đoạn 3, trả lời câu hỏi : + Hỏi: Vì sao bị sỏi thận mà cụ Ún không chịu mổ, trốn bệnh viện về nhà? * GV kết luận: Cụ sợ mổ – trốn viện – không tin bác sĩ – người Kinh bắt được con ma người Thái. - Cho HS đọc thầm đoạn 4, trả lời câu hỏi : + Hỏi: Nhờ đâu cụ Ún khỏi bệnh? Câu nói cuối bài giúp em hiểu cụ Ún đã thay đổi cách nghĩ như thế nào ? * GV kết luận: Nhờ sụ giúp đỡ tận tình của bác sĩ, y tá bệnh viện đã tìm đến tận nhà, thuyết phục cụ đến bệnh viện để mổ. - Câu nói cuối bài giúp em hiểu: . Cụ đã hiểu chỉ có khoa học và bệnh viện mới chữa khỏi bệnh cho người. . Cúng bái không thể chữa bệnh, cần đến bệnh viện để khám chữa bệnh. - GV hỏi: Bài văn nói lên điều gì ? ? - GV rút ra nội dung ghi bảng : Phê phán cách chữa bệnh bằng cúng bái, khuyên mọi người chữa bệnh phải đi bệnh viện c) Đọc diễn cảm: - Cho 4 HS nối tiếp nhau đọc lại bài. - Đọc diễn cảm đoạn 3, 4. - GV đưa bảng phụ đã chép đoạn văn lên bảng và hướng dẫn HS luyện đọc. - Nhấn giọng ở những từ ngữ: Tôn cụ, vậy mà đau quặn, dao cứa, khẩn khoản, quằn quại. - GV đọc mẫu diễn cảm đoạn văn. - Cho HS luyện đọc theo cặp. - Cho HS thi đọc diễn cảm. - Nhận xét, khen những HS đọc hay. IV. Củng cố : - Cho HS nhắc lại tên bài. - Cho HS nêu lại nội dung bài. - GV rút ra bài học GDHS. V. Dặn dò : Dặn HS về nhà luyện đọc diễn cảm. Kể lại câu chuyện cho người thân nghe. Chuẩn bị bài sau : Ôn tập. - Nhận xét tiết học. Hát vui. - Học sinh đọc từng đoạn và trả lời câu hỏi theo từng đoạn. - HS nhận xét. - HS lắng nghe giới thiệu bài. - Vài em nhắc lại tên bài. - HS lắng nghe. - HS chia đoạn: 4 đoạn. - HS dùng viết chì đánh dấu đoạn trong SGK. - Mỗi lượt 4 HS nối tiếp nhau đọc 4 đoạn của bài ( 2 – 3 lượt ). - 1, 2 HS đọc to trước lớp. - 1 HS đọc chú giải, 1 HS giải nghĩa từ. - HS luyện đọc nhóm đôi. - 1, 2 HS đọc cả bài. - HS lắng nghe tìm giọng đọc hay. - HS đọc thầm và trả lời câu hỏi : - HS lắng nghe. - HS đọc thầm và trả lời câu hỏi: - HS lắng nghe. - HS đọc thầm và trả lời câu hỏi: - HS lắng nghe. - HS đọc thầm và trả lời câu hỏi: - HS lắng nghe. - HS lần lượt trả lời. - Vài HS nêu lại nội dung bài. - 4 HS nối tiếp nhau đọc. - HS theo dõi, đọc thầm. - HS lắng nghe tìm giọng đọc hay. - HS luyện đọc theo cặp. - Vài HS thi đọc trước lớp. - Lớp nhận xét, bình chọn bạn đọc diễn cảm hay nhất. - HS nhắc lại tên bài. - Vài HS nêu lại nội dung bài. - HS lắng nghe. - HS lắng nghe. TUẦN: 17 hứ hai ngày 14 tháng 12 năm 2015 TẬP ĐỌC TIẾT: 33 NGU CÔNG XÃ TRỊNH TƯỜNG A. Mục đích yêu cầu : - Biết đọc diễn cảm bài văn. - Hiểu ý nghĩa bài văn: Ca ngợi ông Lìn cần cù, sáng tạo, dám thay đổi tập quán canh tác của cả một vùng, làm thay đổi cuộc sống của cả thôn. ( Trả lời được các câu hỏi trong SGK). - Giáo dục HS: Hiểu và biết ơn những người đã làm thay đổi cuộc sống của cả thôn. * BVMT: GV liên hệ: Ông Phàn Phù Lìn xứng đáng được Chủ tịch nước khen ngợi không chỉ vì thành tích giúp đỡ bà con làm kinh tế giỏi mà còn nêu tấm gương sáng về bảo vệ dòng nước thiên nhiên và trồng cây gây rừng để giữ gìn môi trường sống tốt đẹp. * KNS: KN đặt mục tiêu HS biết làm việc sáng tạo, biết giúp mọi người cùng tiến bộ . B. Đồ dùng dạy – học : - Tranh minh họa cho bài đọc trong SGK. - Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc. C. Các hoạt động dạy - học : HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS I. Ổn định : II. Kiểm tra bài cũ : Thầy cúng đi bệnh viện. - Gọi HS đọc và trả lời câu hỏi bài Thầy cúng đi bệnh viện. + Cụ Ủn làm nghề gì ? + Khi mắc bệnh cụ đã tự chữa bằng cách nào ? - GV nhận xét và cho điểm HS. - Nhận xét kiểm tra bài cũ. III. Bài mới : 1. Giới thiệu bài : - Bài đọc Ngu Công xã Trịnh Tường sẽ cho các em biết về một người dân tộc Dao tài giỏi, không những biết cách làm giàu cho bản thân mình mà còn biết làm cho cả thôn từ nghèo đói vươn lên thành thôn có mức sống khá. - GV ghi tên bài lên bảng. 2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài : a) Luyện đọc : - Cho HS khá giỏi đọc bài 1 lượt : cần đọc với giọng kể, thể hiện rõ sự cảm phục. Nhấn giọng những từ ngữ : ngỡ ngàng, vắt ngang, bốn cây số, giữ rừng, hai trăm triệu, - GV hỏi: Bài văn chia làm mấy đoạn ? - GV chia đoạn : 4 đoạn. . Đoạn 1 : từ đầu đến trồng lúa. . Đoạn 2 : tiếp theo đến trước nữa. . Đoạn 3 : tiếp đến xã Trinh Tường. . Đoạn 4 : Còn lại. - Cho HS đọc nối tiếp nhau đọc 4 đoạn của bài. - Luyện đọc từ ngữ khó : Bát Xát, ngỡ ngàng, ngoằn ngoèo, Phìn Ngan. - Cho HS đọc chú giải và giải nghĩa từ. - GV giải nghĩa thêm từ : Ngu Công, cao sản, - Cho HS luyện đọc theo cặp. - Cho HS đọc cả bài. - GV đọc diễn cảm cả bài ( giọng như đã nêu ). b) Tìm hiểu bài : - Cho HS đọc thầm đoạn 1, trả lời câu hỏi : + Hỏi: Ông Lìn đã làm thế nào để đưa được nước về thôn ? * GV kết luận: Ông lần mò cả tháng trong rừng tìm nguồn nước, cùng vợ con đào suốt một năm trời được gần 4 cây số số mương xuyên đồi dẫn nước từ rừng về thôn. - Cho HS đọc thầm đoạn 2 và trả lời câu hỏi : + Hỏi: Nhờ có mương nước, tập quán canh tác và cuộc sống ở thôn Phìn Ngan đã thay đổi như thế nào ? * GV kết luận: Về tập quán canh tác, đồng bào không làm nương như trước mà trồng lúa nước, không làm nương nên không còn nạn phá rừng. Về dời sống, nhờ trồng lúa lai cao sản, cả thôn không còn hộ đối. - Cho HS đọc thầm đoạn 3 và trả lời câu hỏi : + Hỏi: Ông Lìn đã nghĩ ra cách gì để giữ rừng, bảo vệ dòng nước ? * GV kết luận: Ông nghĩ là phải trồng cây. Ông lặn lội đến các xã bạn học cách trồng cây thảo quả và hướng dẫn cho bà con cùng làm. - Cho HS đọc thầm đoạn 4 và trả lời câu hỏi : + Hỏi: Câu chuyện giúp em hiểu điều gì? * GV kết luận: Ông Lìn là người lao động cần cù, thông minh sáng tạo. Phải thông minh, sáng tạo trong lao động để thoát khỏi đối nghèo, lạc hậu. - GV hỏi: Bài văn nói lên điều gì ? * GV rút ra nội dung ghi bảng: Ca ngợi ông Lìn cần cù, sáng tạo, dám thay đổi tập quán canh tác của cả một vùng, làm thay đổi cuộc sống của cả thôn. c) Đọc diễn cảm : - Cho HS nối tiếp nhau đọc lại bài văn. - Đọc diễn cảm đoạn 1. - GV hướng dẫn cho HS tìm giọng đọc của bài văn ( giọng kể thể hiện tình cảm trân trọng đối với ông Lìn – người đã góp công lớn vào việc thay đổi bộ mặt thôn, xã,.. - GV đưa bảng phụ đã chép đoạn văn cần luyện đọc lên bảng và hướng dẫn HS đọc. - Nhấn giọng ở những từ ngữ: ngỡ ngàng, vắt ngang, bốn cây số, giữ rừng, hai trăm triệu. - GV đọc mẫu diễn cảm đoạn văn một lượt. - Cho HS luyện đọc diễn cảm theo cặp. - Cho HS thi đọc diễn cảm. - GV nhận xét, khen HS đọc hay, diễn cảm nhất. IV. Củng cố : - Cho HS nhắc lại tên bài. - Cho HS nêu lại nội dung bài. - Câu chuyện giúp em có suy nghĩ gì ? - GV rút ra bài học GDHS. V. Dặn dò: - Dặn HS về luyện đọc diễn cảm lại bài, kể lại câu chuyện cho người thân nghe. - Chuẩn bị bài sau : Ca dao về lao động sản xuất. - Nhận xét tiết học. - Hát vui. - HS lần lượt đọc bài và trả lời câu hỏi theo yêu cầu kiểm tra, lớp theo dõi. - HS nhận xét. - HS lắng nghe giới thiệu bài. - Vài em nhắc lại tên bài. - Cả lớp lắng nghe, theo dõi SGK. - HS chia đoạn: 4 đoạn. - HS dùng bút chì đánh dấu đoạn trong SGK. - Mỗi lượt 4 HS nối tiếp nhau đọc 4 đoạn của bài ( đọc 2 -3 lượt ). - HS lần lượt đọc theo hướng dẫn của GV. - 1 HS đọc chú giải, 1 HS giải nghĩa từ. - HS lắng nghe. - HS luyện đọc theo cặp. - HS đọc cả bài. - HS lắng nghe tìm giọng đọc hay. - HS đọc thầm và trả lời câu hỏi : - HS lắng nghe. - HS đọc thầm và trả lời câu hỏi: - HS lắng nghe. - HS đọc thầm và trả lời câu hỏi: - HS lắng nghe. - HS đọc thầm và trả lời câu hỏi: - HS lắng nghe. - HS lần lượt trả lời. - Vài HS nêu lại nội dung bài. - 4 HS nối tiếp nhau đọc lại cả bài. - HS theo dõi GV hướng dẫn. - HS đọc thầm theo. - HS lắng nghe tìm giọng đọc hay. - HS luyện đọc theo cặp. - 5 – 7 HS thi đọc trước lớp. - Lớp nhận xét, bình chọn bạn đọc hay, diễn cảm nhất. - HS nhắc lại tên bài. - Vài HS nhắc lại nội dung. - Cần góp công vào cuộc sống chung của cộng đồng. - HS lắng nghe. - HS lắng nghe. Thứ tư ngày 16 tháng 12 năm 2017 TẬP ĐỌC TIẾT: 34 CA DAO VỀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT A. Mục đích yêu cầu : - Ngắt nhịp hợp lí theo thể thơ lục bát. - Hiểu ý nghĩa của các bài ca dao: Lao động vất vả và trên ruộng đồng của người nông dân đã mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho mọi người. ( Trả lời được các câu hỏi trong SGK). - Thuộc lòng 2 – 3 bài ca dao. - Giáo dục HS: Yêu quý tinh thần lao động cần cù của người nông dân. * KNS: KN xác định giá trị: BT3: GV giúp HS thấy được sự chăm chỉ, tinh thần lạc quan và thể hiện sự quyết tâm trong lao động của người nông dân. Từ đó, giáo dục HS nhớ ơn người làm ra hạt gạo và ý thức trong việc học tập và sinh hoạt hàng ngày. B. Đồ dùng dạy – học : - Tranh minh họa trong SGK phóng to. - Bảng phụ để ghi câu, bài cần luyện đọc. C. Các hoạt động dạy – học : HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS I. Ổn định : II. Kiểm tra bài cũ : Ngu Công xã Trịnh Tường. - Gọi HS đọc bài “Ngu Công xã Trịnh Tường ” và trả lời câu hỏi : + Ông Lìn đã làm thế nào để đưa đước nước về thôn ? - GV nhận xét và cho điểm HS. - Nhận xét kiểm tra bài cũ. III. Bài mới : 1. Giới thiệu bài : - Ca dao – dân ca là tiếng nói tình cảm của người lao động. Đó có thề là lời than thân trách phận, có thề là bày tỏ tình cảm tế nhị kín đáo hay thẳng thắn bộc trực. Những bài ca dao hôm nay chúng ta học sẽ giúp các em thấy được phần nào đời sống tình cảm của lao động trên ruộng đồng. - GV ghi tên bài lên bảng. 2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài : a) Luyện đọc : - Cho HS khá, giỏi đọc bài một lượt : Giọng đọc thể hiện sự đồng cảm với người nông dân trong cuộc sống lao động vất vả. Đọc nhanh hơn, ngắt nhịp 2 / 2 ở bài ca dao số 1, nhấn giọng ở những từ trông ( bài 1 ), từ nơi, nước bạc, cơm vàng( bài 2 ), thánh thót, một hạt, muôn phần ( bài 3 ). - GV hỏi: Bài thơ chia làm mấy đoạn. - GV chia: 3 bài thơ chia làm 3 đoạn. - Cho HS đọc nối tiếp các bài thơ. - Luyện đọc từ ngữ khó: ruộng cày cày sâu, ruộng hoang. - Cho HS đọc mục chú giải trong SGK. - Cho HS luyện đọc theo cặp. - Cho HS cả 3 bài ca dao. - GV đọc mẫu diễn cảm cả 3 bài. b) Tìm hiểu bài : - Cho HS đọc thầm 3 bài ca dao, trả lời câu hỏi: + Hỏi: Tìm những hình ảnh nói lên nỗi vất vả, lo lắng của người nông dân trong sản xuất ? * GV kết luận: Nỗi vất vả : Cày đồng buổi trưa, mồ hôi ruộng cày, bưng bát cơm đầy, dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần Sự lo lắng : trông nhiều bề :.. - Cho HS đọc thầm bài ca dao 2, trả lời câu hỏi: + Hỏi: Những câu nào thể hiện tinh thần lạc quan của người nông dân ? * GV kết luận: Công lênh chẳng quản lâu đâu, ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng. - Cho HS đọc thầm các bài ca dao, trả lời câu hỏi: + Hỏi: Tìm những câu ứng với mỗi nội dung dưới đây. a) Khuyên nông dân chăm chỉ cấy cày. b) Thể hiện quyết tâm trong lao động sản xuất. c) Nhắc người ta nhớ ơn người làm ra hạt gạo * GV kết luận: a) “Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang. Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu”. b) “ Trời yên bể lặng mới yên tấm lòng” c) “ Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần” - GV hỏi: Các bài thơ nói lên điều gì ? *GV rút ra nội dung ghi bảng: Lao động vất vả và trên ruộng đồng của người nông dân đã mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho mọi người. c) Đọc diễn cảm : - Cho HS đọc lại 3 bài ca dao. - Đọc diễn cảm toàn bài. - GV đưa bảng phụ đã chép sẵn bài ca dao cần luyện đọc lên và hướng dẫn cụ thể cách đọc bài ca dao đó. - Ngắt nhịp 2/ 2 ở bài ca dao số 1, nhấn giọng ở những từ trong ( bài 1 ) từ nơi, nước bạc cơm vàng ( bài 2 ) thanh thót, một hạt, muôn phần ( bài 3 ). - GV đọc mẫu diễn cảm bài thơ. - HS luyện đọc diễn cảm theo cặp. - GV cho HS thi đọc diễn cảm. - Cho HS luyện đọc thuộc lòng bài ca dao. - Cho HS thi đọc thuộc lòng bài ca dao. - GV nhận xét , khen những HS đọc thuộc, đọc hay. IV. Củng cố : - Cho HS nhắc lại tên bài. - Cho HS nêu lại nội dung bài. - Các bài ca dao giúp em hiểu điều gì ? - GV rút ra bài học GDHS. V. Dặn dò : - Dặn HS về nhà học thuộc lòng các bài ca dao. - Chuẩn bị bài sau : Ôn tập học kì I - Nhận xét tiết học. - Hát vui. - HS đọc bài và trả lời câu hỏi theo yêu cầu kiểm tra, lớp theo dõi. - HS nhận xét. - HS lắng nghe. - Vài em nhắc lại tên bài. - HS lắng nghe, theo dõi SGK. - HS chia 3 đoạn. - HS dùng bút chì đánh dấu đoạn trong SGK. - Mỗi lượt 3 HS nối tiếp đọc 2, 3 lượt. - HS lắng nghe và đọc theo hướng dẫn. - HS đọc trong SGK. - HS đọc nhóm đôi. - HS đọc lại bà
Tài liệu đính kèm: