Giáo án Lớp 4 - Tuần 7 - Năm học 2016-2017 - Võ Thị Cầm Thi

Tiết 3: TẬP ĐỌC: TRUNG THU ĐỘC LẬP

I. MỤC TIÊU

- Bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn phù hợp với nội dung.

- Hiểu nội dung: Tình thương yêu các em nhỏ của anh chiến sĩ; mơ ước của anh về tương lai đẹp đẽ của các em và của đất nước.

KNS: Xác định giá trị, đảm nhận trách nhiệm.

II. CHUẨN BỊ

- Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 66, SGK.

- HS sưu tầm một số tranh ảnh về nhà máy thuỷ điện, nhà máy lọc dầu, các khu công nghiệp lớn.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

+ Vì sao mỗi lần nói dối ba, cô chị lại thấy ân hận?

- Gọi HS đọc toàn bài và nêu nội dung chính của truyện.

- Nhận xét.

2. Bài mới

- Giới thiệu bài

- Treo tranh minh họa bài học, hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì?

- Điều đặc biệt đáng nhớ đây là đêm trung thu năm 1945, là đêm trung thu độc lập đầu tiên của nước ta. Anh bộ đội đã mơ ước về điều gì? Điều mơ ước của anh so với cuộc sống hiện thực của chúng ta hiện nay như thế nào? Các em sẽ hiểu được điều đó qua bài tập đọc “Trung thu độc lập” mà chúng ta sẽ học ngày hôm nay.

HĐ1: Luyện đọc

- Gọi HS đọc toàn bài.

- Hướng dẫn phân đoạn: 3 đoạn.

+ Đoạn 1: Đêm nay của các em.

+ Đoạn 2: Anh nhìn trăng vui tươi.

+ Đoạn 3: Trăng đêm nay các em.

- Ghi từ khó sau khi HS đọc lần 1. Kết hợp hướng dẫn cách đọc bài.

- Ghi từ ngữ phần chú giải và giải nghĩa một số từ khó

- Đọc mẫu.

HĐ2: Tìm hiểu bài

Đoạn 1

- Anh chiến sĩ nghĩ tới Trung thu và các em vào thời điểm nào?

- Đối với thiếu nhi, Tết Trung thu có gì vui?

- Đứng gác trong đêm trung thu, anh chiến sĩ nghĩ đến điều gì?

- Trăng trung thu độc lập có gì đẹp?

Đoạn 2

- Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong đêm trăng tương lai ra sao?

- Vẻ đẹp tưởng tượng đó có gì khác so với đêm Trung thu độc lập?

KNS

- Theo em, cuộc sống hiện nay có gì giống với mong ước của anh chiến sĩ năm xưa?

Đoạn 3

+ Hình ảnh Trăng mai còn sáng hơn nói lên điều gì?

+ Em mơ ước đất nước mai sau sẽ phát triển như thế nào?

- Nêu ND bài.

HĐ3: Đọc diễn cảm

- Hướng dẫn cả lớp luyện đọc diễn cảm 1 đoạn tiêu biểu trong bài: đoạn 2.

- Đọc mẫu đoạn văn.

- Theo dõi, uốn nắn.

- Nhận xét.

3. Củng cố, dặn dò

- Giúp HS liên hệ bản thân.

- Chuẩn bị bài: “Ở vương quốc tương lai”

- Nhận xét tiết học.

+ Vì cô thương ba, biết mình đã phụ lòng tin ở ba nhưng vẫn tặc lưỡi vì cô đã quen nói dối.

- HS đọc ý nghĩa bài.

- Nhận xét, bổ sung.

- Tên của chủ điểm tuần này là Trên đôi cánh ước mơ. Tên của chủ điểm nói lên niềm mơ ước, khát vọng của mọi ngừơi.

- Bức tranh vẽ cảnh anh bộ đội đang đứng gác dưới đêm trăng trung thu. Anh suy nghĩ và mơ ước một đất nước tươi đẹp cho trẻ em.

- Lắng nghe.

- Nhắc lại tên bài học.

- HS đọc toàn bài.

- Tiếp nối nhau đọc từng đoạn.

- Luyện đọc theo cặp.

- HS đọc chú giải.

- Vào thời điểm anh đứng gác ở trại trong đêm trăng trung thu độc lập đầu tiên.

- Trung thu là Tết của thiếu nhi, thiếu nhi cả nước cùng rước đèn, phá cỗ.

- Anh chiến sĩ nghĩ đến các em nhỏ và tương lai của các em.

- Trăng ngàn và gió núi bao la. Trăng soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý. Trăng vằng vặc chiếu khắp các thành phố, làng mạc, núi rừng.

- Anh chiến sĩ tưởng tượng ra cảnh tương lai đất nước tươi đẹp: Dưới ánh trăng, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện, giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng bay phấp phới giữa những con tàu lớn, ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát của những nông trường to lớn, vui tươi.

- Đêm trung thu độc lập đầu tiên, đất nước còn đang nghèo, bị chiến tranh tàn phá. Còn anh chiến sĩ mơ ước về vẻ đẹp của đất nước đã hiện đại, giàu có hơn nhiều.

- Ước mơ của anh chiến sĩ năm xưa về tương lai của trẻ em và đất nước đã thành hiện thực: chúng ta đã có nhà máy thủy điện lớn: Hoà Bình, Trị An, Y- a- li những con tàu lớn chở hàng, những cánh đồng lúa phì nhiêu, màu mỡ

- Hình ảnh Trăng mai còn sáng hơn nói lên tương lai của trẻ em và đất nước ta ngày càng tươi đẹp hơn.

- Em mơ ước nước ta có một nền công nghiệp phát triển ngang tầm thế giới.

- Tình thương yêu các em nhỏ của anh chiến sĩ; mơ ước của anh về tương lai đẹp đẽ của các em và của đất nước.

- Luyện đọc diễn cảm theo cặp.

- Vài em thi đọc diễn cảm trước lớp.

- Bình chọn người đọc hay

- Lắng nghe.

 

doc 32 trang Người đăng hoanguyen99 Lượt xem 423Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 7 - Năm học 2016-2017 - Võ Thị Cầm Thi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 rút ra công thức.
- Từ công thức HS rút ra kết luận
- Yêu cầu HS đọc lại kết luận trong SGK. 
HĐ2: Luyện tập, thực hành
Bài 1
- Nêu kết quả tính
- Gọi HS nêu kết quả và yêu cầu giải thích. 
- Làm sao em nêu được kết quả mà không cần tính? 
Bài 2
- Viết số thích hợp vào chỗ 
- Viết lên bảng 48 + 12 = 12 + 
- Em viết số hay chữ vào chỗ trống trên, vì sao?
- Nhận xét. 
* Bài tập trên chuẩn
3. Củng cố, dặn dò
- Yêu cầu HS nhắc lại công thức và qui tắc của tính chất giao hoán của phép cộng. 
- Tổng kết giờ học, dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau: Biểu thức có chứa ba chữ.
- Nhận xét tiết học. 
- HS lên bảng làm. 
- Tính giá trị của biểu thức a + b và b + a. Biết a = 300, b = 500
- Nhận xét và bổ sung. 
- Nhắc lại tên bài học.
- HS đọc bảng số. 
- HS thực hiện tại chỗ, mỗi HS thực hiện tính ở một cột để hoàn thành bảng.
- Ta thấy giá trị của a + b và b + a luôn bằng nhau. 
 a + b = b + a 
- Qui tắc: Khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng không thay đổi. 
- HS đọc bài. 
- HS đọc yêu cầu bài tập. 
- HS tự nêu kết quả và giải thích
- Dựa vào tính chất giao hoán. 
- HS đọc yêu cầu bài tập. 
- Viết số 48. Vì khi ta đổi chỗ các số hạng của tổng 48 + 12 thành 12 + 48 thì tổng không thay đổi. 
- HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT. 
- Tính nhanh
10 + 12 + 14 + 16 + 18 + 20
- HS nhắc lại công thức và qui tắc của rính chất giao hoán.
- Lắng nghe.
Tiết 2: LUYỆN TỪ VÀ CÂU
CÁCH VIẾT TÊN NGƯỜI, TÊN ĐỊA LÝ VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU
- Nắm được qui tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam; 
- Biết vận dụng qui tắc đã học để viết đúng một số tên riêng Việt Nam.
II. CHUẨN BỊ
- Bản đồ hành chính của địa phương. 
- Phiếu kẻ sẵn 2 cột: tên người, tên địa phương. 
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
+ Hãy đặt câu với các từ: tự tin, tự trọng, tự hào. 
- Nhận xét. 
2. Bài mới
- Giới thiệu bài
+ Khi viết ta cần phải viết hoa trong những trường hợp nào?
- Bài học hôm nay sẽ giúp các em nắm vững và vận dụng quy tắc viết hoa khi viết. 
HĐ1: Cả lớp
- Viết sẵn trên bảng lớp. 
- Yêu cầu HS quan sát và nhận xét cách viết. 
+ Tên người: Nguyễn Huệ, Hoàng Văn Thụ, Nguyễn Thị Minh Khai. 
+ Tên địa lý: Trường Sơn, Sóc Trăng, Vàm Cỏ Tây. 
+ Tên riêng gồm mấy tiếng? Mỗi tiếng cần được viết như thế nào?
- Ghi nhớ
- Yêu cầu HS đọc phần Ghi nhớ. 
+ Tên người Việt Nam thường gồm những thành phần nào? Khi viết ta cần chú ý điều gì?
- Chú ý viết tên các dân tộc: Ba - na, hay địa danh: Y - a - li, Y bi A - lê - ô - na
HĐ2: Luyện tập thực hành
Bài 1
- Viết tên em và tên địa chỉ gia đình. 
- Yêu cầu HS làm bài cá nhân. 
- Vì sao phải viết hoa tiếng đó ?
- Cả lớp theo dõi. 
Bài 2
- Viết tên một số xã.
- Gọi HS đọc yêu cầu. 
- Yêu cầu HS tự làm bài. 
- Gọi HS nhận xét. 
- Yêu cầu HS viết bảng nói rõ vì sao phải viết hoa tiếng đó (HS trả lời như bài tập 1)
Bài 3
- Viết tên và tìm trên bản đồ.
- Treo bản đồ hành chính địa phương. Gọi HS lên đọc và tìm các quận, huyện, thi xã, các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử ở tỉnh hoặc thành phố mình đang ở. 
- Nhận xét, khen nhóm có hiểu biết về địa phương mình. 
3. Củng cố, dặn dò
- Gọi HS nhắc lại cách viết tên người, tên địa lí Việt Nam.
- Dặn HS về nhà học thuộc phần Ghi nhớ, làm bài tập và chuẩn bị bài: “Luyện tập viết tên người, tên địa lí Việt Nam”. 
- Nhận xét tiết học. 
- 3 HS đặt câu. 
- Lớp nhận xét.
- Nhắc lại tên bài học.
- Khi viết, ta cần viết hoa chữ cái đầu câu, tên riêng của người, tên địa danh. 
- Lắng nghe. 
- Quan sát, thảo luận cặp đôi, nhận xét cách viết. 
+ Tên người, tên địa lý được viết hoa những chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó. 
+ Tên riêng thường gồm 1, 2 hoặc 3 tiếng trở lên. Mỗi tiếng được viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng. 
- HS lần lượt đọc to trước lớp. Cả lớp theo dõi, đọc thầm để thuộc ngay tại lớp. 
+ Tên người Việt Nam thường gồm: Họ, tên đệm (tên lót), tên riêng. Khi viết, ta cần phải chú ý phải viết hoa các chữ cái đầu của mỗi tiếng là bộ phận của tên người. 
- HS lên bảng viết, HS dưới lớp làm vào vở. 
VD: Châu Ân My - xã Cư Pui - huyện Krông Bông - tỉnh Đăk Lăk. 
- Tên người, tên địa lý Việt Nam phải viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó. 
- Các từ: số nhà (xóm), phường (xã), quận (huyện), thành phố (tỉnh), không viết hoa vì là danh từ chung. 
- HS đọc thành tiếng. 
- HS lên bảng viết. HS dưới lớp làm vào vở. 
VD: xã Cư Pui - huyện Krông Bông - tỉnh Đăk Lăk. 
- HS đọc thành tiếng. 
- Làm việc trong nhóm. 
- Đại diện nhóm lên bảng tìm tên trên bản đồ. 
- HS nhắc lại ghi nhớ.
- Lắng nghe.
Tiết 3: CHÍNH TẢ (Nhớ viết): GÀ TRỐNG VÀ CÁO
I. MỤC TIÊU
- Nhớ - viết đúng bài CT sạch sẽ; trình bày đúng các dòng thơ lục bát.
- Làm đúng BT (2) a, (3) b.
II. CHUẨN BỊ
- Bài tập 2a , 3b viết sẵn 2 lần trên bảng lớp. 
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi 1 HS lên bảng đọc cho 3 HS viết. 
- Sung sướng, sững sờ, xôn xao, xanh xao, phe phẩy, thoả thuê, dỗ dành. 
- Nhận xét
2. Bài mới
- Giới thiệu bài
HĐ1: Hướng dẫn viết chính tả
- Trao đổi về nội dung đoạn văn
- Yêu cầu HS đọc thuộc lòng đoạn thơ. 
- Đoạn thơ muốn nói với chúng ta điều gì?
- Hướng dẫn viết từ khó
- Đọc cho HS viết. 
- Yêu cầu HS nhắc lại cách trình bày
- Viết, chấm, chữa bài
- Theo dõi và nhắc nhở. 
- Chấm bài, sửa sai những lỗi cơ bản. 
HĐ2: Hướng dẫn làm bài tập chính tả 
Bài 2
a. Gọi HS đọc yêu cầu. 
- Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và viết bằng chì vào SGK. 
- Tổ chức cho 2 nhóm HS thi điền từ tiếp sức trên bảng. Nhóm nào điền đúng từ, nhanh sẽ thắng. 
- Gọi HS nhận xét, chữa bài. 
- Gọi HS đọc đoạn văn hoàn chỉnh. 
Bài 3
b. Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung. 
- Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và tìm từ. 
- Gọi HS đọc định nghĩa và các từ đúng. 
- Có thể gọi HS đặt câu. 
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học, chữ viết của HS. 
- Cho HS viết lại một vài lỗi đã sai trong bài viết.
- Chuẩn bị bài sau: Nghe - viết: Trung thu độc lập.
- HS lên bảng thực hiện yêu cầu. 
- Nhận xét, bổ sung. 
- Nhắc lại tên bài học.
- HS đọc thuộc lòng đoạn thơ. 
- Đoạn thơ muốn nói với chúng ta hãy cảnh giác, đừng vội tin những lời ngọt ngào. 
- HS lên bảng, lớp viết vào vở nháp. 
- Các từ: hồn lạc phách bay, quắp đuôi, co cẳng, khoái chí, phường gian dối, 
- Viết hoa Gà Trống, Cáo (là DT riêng)
- Đây là thơ lục bát nên khi viết phải
- HS viết bài. 
- HS soát bài và nộp bài. 
- HS đọc. 
- Thảo luận cặp đôi và làm bài. 
- Thi điền từ trên bảng. 
- HS chữa bài. 
- Đáp án: Trí, chất, trong, chế, chinh, trụ, chủ. 
- HS đọc. 
- HS cùng bàn thảo luận để tìm từ. 
- 1 HS đọc định nghĩa, 1 HS đọc từ. 
- Đáp án: Vươn lên, tưởng tượng. 
+ Bạn Nam có ý chí vươn lên trong học tập. 
+ Phát triển trí tuệ là mục tiêu của giáo dục.
- Lắng nghe.
Tiết 4: KỂ CHUYỆN: LỜI ƯỚC DƯỚI TRĂNG
I. MỤC TIÊU
- Nghe kể lại được từng đoạn câu chuyện theo tranh minh hoạ; kể nối tiếp được toàn bộ câu chuyện Lời ước dưới trăng.
- Hiểu được ý nghĩa câu chuyện: Những điều ước cao đẹp mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mọi người.
GDBVMT: Thấy được giá trị của môi trường thiên nhiên với cuộc sống con người.
II. CHUẨN BỊ
- Tranh minh họa từng đoạn trong câu chuyện trang 69 SGK.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS lên bảng kể câu truyện về lòng tự trọng mà em đã được nghe (được đọc). 
- Nhận xét. 
2. Bài mới
- Giới thiệu bài
- Trong giờ học hôm nay các em sẽ nghe kể câu chuyện Lời ước dưới trăng. Nhân vật trong truyện là ai? Người đó đã ước điều gì? Các em cùng theo dõi. 
HĐ1: GV kể chuyện
- Kể toàn truyện lần 1, kể rõ từng cho tiết. Toàn truyện kể với giọng chậm rãi, nhẹ nhàng, gây tình cảm cho HS. Lời cô bé trong truyện: Tò mò, hồn nhiên. Lời chị Ngàn: hiền hậu, dịu dàng. 
- Kể chuyện lần 2: vừa kể, vừa chỉ vào từng tranh minh họa kết hợp với phần lời dưới mỗi bức tranh. 
HĐ2: Hướng dẫn kể chuyện, trao đổi ý nghĩa câu chuyện
- Kể trong nhóm
- Chia nhóm 4 HS, mỗi nhóm kể về nội dung một bức tranh, sau đó kể toàn truyện. 
- Giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn. 
- Có thể gợi ý cho HS kể dựa theo nội dung ghi trên bảng. 
+ Cô gái mù trong chuyện cầu nguyện điều gì?
+ Hành động của cô gái cho thấy cô là người như thế nào?
+ Em hãy tìm một kết cục cho vui câu chuyện trên?
GDBVMT
- Kể trước lớp
- Tổ chức cho HS thi kể trước lớp. 
- Tổ chức cho HS thi kể toàn truyện. 
- Nhận xét. 
3. Củng cố, dặn dò
- Qua câu chuyện, em hiểu điều gì?
- Nhận xét tiết học. 
- Dặn HS về nhà kể lại truyện cho người thân nghe và tìm những câu truyện kể về những ước mơ cao đẹp hoặc những ước mơ viễn vông, phi lí.
- HS lên bảng thực hiện yêu cầu. 
- HS nhận xét lời kể của bạn. 
- Nhắc lại tên bài học.
- HS theo dõi GV kể chuyện. 
- HS nghe kể và quan sát tranh minh hoạ. 
- HS kể từng đoạn của câu chuyện theo nhóm, sau đó kể toàn bộ chuyện, tiếp tục trao đổi với nhau về nội dung câu chuyện theo 3 yêu cầu trong SGK. 
+ Cô gái mù trong truyện cầu nguyện cho bác hàng xóm bên nhà được khỏi bệnh. 
+ Hành động của cô gái cho thấy cô gái là người nhân hậu, sống vì người khác, cô có tấm lòng nhân ái, bao la. 
+ Mấy năm sau, cô bé ngày xưa tròn 15 tuổi. Đúng đêm rằm ấy, cô đã ước cho đôi mắt chị Ngàn sáng lại. Điều ước thiêng liêng ấy đã trở thành hiện thực. Năm sau, chị được các bác sĩ phẫu thuật và đôi mắt đã sáng trở lại. Chị có một gia đình hạnh phúc với người chồng và 2 đứa con ngoan. 
- HS tiếp nối nhau kể với nội dung từng bức tranh.
- HS kể toàn bộ chuyện. (HS kể xong đều trả lời các câu hỏi ở mục 3)
- HS nhận xét. 
- Bình chọn nhóm có kết cục hay nhất và bạn kể chuyện hấp dẫn nhất. 
- Trong cuộc sống, chúng ta nên có lòng nhân ái bao la, biết thông cảm và sẻ chia những đau khổ của người khác. Những việc làm cao đẹp sẽ mang lại niềm vui, hạnh phúc cho chính chúng ta và cho mọi người. 
- Lắng nghe.
Tiết 5: KĨ THUẬT (GV Bộ môn)
-----------------------------------------------------------------
Thứ năm ngày 20 tháng 10 năm 2016
Tiết 1: TOÁN: BIỂU THỨC CÓ CHỨA BA CHỮ
I. MỤC TIÊU
- Nhận biết được biểu thức đơn giản chứa ba chữ.
- Biết tính giá trị một số biểu thức đơn giản chứa ba chữ.
- BTCL: Bài 1, bài 2.
II. CHUẨN BỊ
- Đề bài toán ví dụ chép sẵn trên bảng phụ hoặc trên băng giấy.
- Vẽ sẵn bảng ở phần ví dụ.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌ.
1. Kiểm tra bài cũ
- Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:
- Chữa bài, nhận xét. 
2. Bài mới
- Giới thiệu bài
- Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ được làm quen với biểu thức có chứa ba chữ và thực hiện tính giá trị của biểu thức theo các giá trị cụ thể của chữ. 
HĐ1: Giới thiệu biểu thức có chứa ba chữ
- Yêu cầu HS đọc bài toán ví dụ. 
+ Muốn biết cả ba bạn câu được bao nhiêu con cá ta làm thế nà?
- Treo bảng số và hỏi: Nếu An câu được 2 con cá, Bình câu được 3 con cá, Cường câu được 4 con cá thì cả ba bạn câu được bao nhiêu con cá?
- Nghe HS trả lời và viết 2 vào cột Số cá của An, viết 3 vào cột Số cá của Bình, viết 4 vào cột Số cá của Cường, viết 2 + 3 + 4 vào cột Số cá của cả ba người. 
- Làm tương tự với các trường hợp khác. 
- Nêu vấn đề: Nếu An câu được a con cá, Bình câu được b con cá, Cường câu được c con cá thì cả ba người câu được bao nhiêu con cá?
- Giới thiệu: a + b + c được gọi là biểu thức có chứa ba chữ. 
* Giá trị của biểu thức chứa ba chữ
- Nếu a=2, b = 3 và c = 4 thì a + b + c bằng bao nhiêu?
- Nêu: Khi đó ta nói 9 là một giá trị của biểu thức a + b + c. 
- Làm tương tự với các trường hợp còn lại. 
- Khi biết giá trị cụ thể của a, b, c, muốn tính giá trị của biểu thức a + b + c ta làm như thế nào?
- Mỗi lần thay các chữ a, b, c bằng các số ta tính được gì?
HĐ2: Luyện tập, thực hành
Bài 1
- Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?
- Yêu cầu HS đọc biểu thức trong bài, sau đó làm bài. 
- Nhận xét. 
Bài 2
- a × b × c là biểu thức có chứa
- Yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó tự làm bài. 
* Bài tập trên chuẩn
- Yêu cầu HS nêu nội dung các dòng trong bảng. 
- Khi thay giá trị của a và b vào biểu thức để tính giá trị của biểu thức chúng ta cần chú ý thay hai giá trị a, b ở cùng một cột. 
- Yêu cầu HS làm bài. 
3. Củng cố, dặn dò
- Yêu cầu HS nêu vài ví dụ về biểu thức có chứa ba chữ.
- Khi thay chữ bằng số ta tính được gì?
- Tổng kết giờ học. 
- Dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau: Tính chất kết hợp của phép cộng.
- HS lên bảng làm bài, dưới lớp theo dõi nhận xét bài làm của bạn. 
- Nhắc lại tên bài học.
- HS đọc. 
- Ta thực hiện phép tính cộng số con cá của ba bạn với nhau. 
- Cả ba bạn câu được 2 + 3 + 4 con cá. 
- HS nêu tổng số cá của cả ba người trong mỗi trường hợp để có bảng số nội dung
- Cả ba người câu được a + b + c con cá. 
- Nếu a = 2, b = 3 và c = 4 thì a + b + c = 2 + 3 + 4 = 9. 
- HS tìm giá trị của biểu thức a + b + c trong từng trường hợp. 
- Ta thay các chữ a, b, c bằng số rồi thực hiện tính giá trị của biểu thức. 
- Ta tính được một giá trị của biểu thức a + b + c. 
- Tính giá trị của biểu thức. 
- Biểu thức a + b + c. 
- HS lên bảng, lớp làm VBT. 
- HS đọc yêu cầu bài tập. 
- HS làm theo nhóm. 
a
16
30
70
b
4
6
7
a × b
64
180
490
a : b
4
5
10
- HS nêu.
- Lắng nghe.
Tiết 2: THỂ DỤC (GV Bộ môn)
Tiết 3: TẬP ĐỌC: Ở VƯƠNG QUỐC TƯƠNG LAI
I. MỤC TIÊU
- Đọc rành mạch một đoạn kịch; bước đầu biết đọc lời nhân vật với giọng hồn nhiên.
- Hiểu nội dung: Ước mơ của các bạn nhỏ về một cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc, có những phát minh độc đáo của trẻ em.
Giảm tải: câu hỏi 3 và 4
II. CHUẨN BỊ
- Tranh minh họa bài tập đọc trang 70, 71 SGK.
- Bảng lớp ghi sẵn các câu, đoạn cần luyện đọc. 
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
- Trăng trung thu độc lập có gì đẹp?
- Em mơ ước đất nước ta mai sau sẽ phát triển như thế nào?
- Nhận xét, tuyên dương.
2. Bài mới
- Giới thiệu bài
- Treo tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì?
- Đây là một trích đoạn trong vở kịch Con chim xanh. Vở kịch Con chim xanh của tác giả Mát - téc - lích một nhà văn nổi tiếng đã từng đoạt giải Nô - ben. Hôm nay lớp mình sẽ tìm hiểu một đoạn trích trong tác phẩm nổi tiếng này. 
- Yêu cầu HS đọc thầm 4 dòng mở đầu vở kịch và trả lời câu hỏi: Nội dung của vở kịch là gì?
HĐ1: Luyện đọc và tìm hiểu màn 1
- Đọc mẫu màn kịch 1. 
- Toàn bài đọc với giọng hồn nhiên, thể hiện tâm trạng hào hứng của Tin - tin và Mi - tin. Lời của các em bé tự tin, tự hào. Thay đổi giọng của từng nhân vật. 
- Nhấn giọng ở các từ ngữ: sáng chế, hạnh phúc, ăn ngon, ồn ào. 
- Hướng dẫn phân đoạn: 3 đoạn. 
+ Đoạn 1: Năm dòng đầu. 
+ Đoạn 2: Tám dòng tiếp. 
+ Đoạn 3: Phần còn lại. 
- Ghi từ khó sau khi HS đọc lần 1. Kết hợp hướng dẫn cách đọc bài. 
- Sáng chế: Là tự mình phát minh ra một cái mới mà mọi người chưa biết đến bao giờ. 
* Tìm hiểu màn 1
- Tin - tin và Mi - tin đến đâu, gặp những ai?
- Vì sao nơi đó có tên là Vương Quốc tương lai?
- Các bạn nhỏ trong công xưởng xanh sáng chế ra những gì?
- Các phát minh ấy thể hiện những ước mơ gì của con người?
- Màn 1 nói lên điều gì?
* Đọc diễn cảm
- Tổ chức cho HS đọc phân vai.
- Nhận xét, động viên HS. 
- Tìm ra nhóm đọc hay nhất. 
HĐ2: Luyện đọc và tìm hiểu màn 2 
- Trong khu vườn kì diệu. 
- Đọc mẫu. Chú ý đọc phân biệt lời của các nhân vật khác nhau trong màn kịch. Lời của Tin - tin và Mi - tin: trầm trồ, thán phục. Lời các em bé: tự tin, tự hào. - Nhấn giọng ở những từ ngữ: đẹp quá, như thế này, chưa bao giờ, như thế. 
- Hướng dẫn phân đoạn: 3 đoạn. 
+ Đoạn 1: Sáu dòng đầu. 
+ Đoạn 2: Sáu dòng tiếp. 
+ Đoạn 3: Phần còn lại. 
- Ghi từ khó sau khi HS đọc lần 1. Kết hợp hướng dẫn cách đọc bài. 
- GV giảng từ ngữ khó. 
* Thi đọc diễn cảm
- Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm như màn 1. 
- Nêu nội dung bài.
3. Củng cố, dặn dò
- Củng cố bài học. Liên hệ giáo dục.
- Chuẩn bị bài: “Nếu chúng mình có phép lạ”.
- Nhận xét tiết học. 
- Trăng ngàn và gió núi bao la. Trăng soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu qúy. Trăng vằng vặc chiếu khắp các thành phố, làng mạc, núi rừng. 
- Em mơ ước nước ta có một nền công nghiệp phát triển ngang tầm thế giới. 
- Nhắc lại tên bài học.
- Bức tranh thứ nhất vẽ các bạn nhỏ đang ở trong nhà máy với những cỗ máy kì lạ. Bức tranh thứ 2 vẽ các bạn nhỏ đang vận chuyển những quả rất to và lạ. 
- Lắng nghe. 
- Nội dung của vở kịch kể về 2 bạn nhỏ Tin - tin và Mi - tin đã được bà tiên giúp đỡ, vượt qua nhiều thử thách, đến nhiều nơi để tìm Con chim xanh về chữa bệnh cho một người bạn hàng xóm. 
- HS quan sát tranh minh hoạ màn 1, nhận biết 2 nhân vật: Tin - tin (trai)và Mi - tin (gái), 5 em bé: em mang chiếc máy bay có đôi cánh xanh, em có ba mươi vị thuốc trường sinh, em mang trên tay thứ ánh sáng kì lạ, em có chiếc máy bay biết bay, em có chiếc máy dò tìm vật báu trên mặt trăng. 
- Tiếp nối nhau đọc từng đoạn. 
- HS đọc từ khó. 
- Tiếp nối nhau đọc từng đoạn lần 2. 
- HS đọc chú giải. 
- Luyện đọc theo cặp. 
- Đọc thầm để trả lời các câu hỏi
- Tin- tin và Mi- tin đến vương quốc Tương lai và trò chuyện với những bạn nhỏ sắp ra đời. 
- Vì những bạn nhỏ sống ở đây hiện nay chưa ra đời, các bạn chưa sống ở thế giới hiện tại của chúng ta. 
- Vì những bạn nhỏ chưa ra đời, nên bạn nào cũng mơ ước làm được những điều kì lạ cho cuộc sống. 
- Các bạn sáng chế ra: 
+ Vật làm cho con người hạnh phúc. 
+ Ba mươi vị thuốc trường sinh. 
+ Một loại ánh sáng kì lạ. 
+ Một máy biết bay như chim. 
+ Một cái máy biết dò tìm những kho báu còn giấu kín trên mặt trăng. 
- Các phát minh ấy thể hiện ước mơ của con người: được sống hạnh phúc sống lâu, sống trong môi trường tràn đầy ánh sáng và chinh phục được mặt trăng. 
- Màn 1 nói đến những phát minh của các bạn thể hiện ước mơ của con người. 
- 8 HS đọc theo các vai: Tin - tin, Mi - tin, 5 em bé, người dẫn truyện (đọc tên các nhân vật). 
- Tiếp nối nhau đọc từng đoạn. 
- HS đọc từ khó. 
- Tiếp nối nhau đọc từng đoạn lần 2. 
- HS đọc chú giải. 
- Luyện đọc theo cặp. 
- HS thi đọc diễn cảm theo hình thức phân vai..
- Nội dung: Bài văn nói lên ước mơ của các bạn nhỏ về một cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc, có những phát minh độc đáo của trẻ em. 
- Lắng nghe.
Tiết 4: TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN KỂ CHUYỆN
I. MỤC TIÊU
- Dựa vào hiểu biết về đoạn văn đã học, bước đầu biết hoàn chỉnh một đoạn văn của câu chuyện Vào nghề gồm nhiều đoạn.
II. CHUẨN BỊ
- Tranh minh hoạ truyện Ba lưỡi rìu của tiết trước. 
- Tranh minh hoạ truyện Vào nghề trang 73, SGK. 
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS lên bảng mỗi HS kể 2 bức tranh truyện Ba lưỡi rìu. 
- Nhận xét. 
2. Bài mới
- Giới thiệu bài
- Treo tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì?
- Mọi công việc đều bắt đầu từ việc nhỏ nhất, mọi thiên tài đều bắt đầu từ trẻ em. Cô bé Vi – li - a đã làm gì để đạt được ước mơ của mình? Hôm nay, các em dựa vào cốt truyện để viết những đoạn văn kể chuyện. 
HĐ1: Cả lớp 
Bài 1: Đọc cốt truyện sau
- Gọi HS đọc cốt truyện. 
- Yêu cầu HS đọc thầm và nêu sự việc chính của từng đoạn. Mỗi đoạn là một lần xuống dòng, GV ghi nhanh lên bảng. 
- Gọi HS đọc lại các sự việc chính. 
Bài 2
- Gọi 4 HS đọc tiếp nối 4 đoạn chưa hoàn chỉnh của chuyện. 
- Phát bảng phụ cho 4 HS, mỗi HS ứng với mỗi đoạn. 
3. Củng cố, dặn dò
- Củng cố bài học, HS nhắc lại các bước xây dựng đoạn văn kể chuyện. 
- Dặn HS về nhà viết lại 4 đoạn văn theo cốt truyện Vào nghề 
- Chuẩn bị bài: “Luyện tập phát triển câu chuyện”. 
- HS lên bảng thực hiện theo yêu cầu. 
- HS nhận xét, bổ sung. 
- Nhắc lại tên bài học.
- Bức tranh vẽ cảnh 1 em bé đang dọn vệ sinh chuồng ngựa đang chuyện trò, âu yếm chú ngựa trước sự chứng kiến của ông giám đốc rạp xiếc. 
- Lắng nghe. 
- HS đọc thành tiếng. 
- Đọc thầm, thảo luận cặp đôi, tiếp nối nhau trả lời câu hỏi. 
+ Đoạn 1: Va - li - a ước mơ trở thành diễn viên xiếc biểu diễn tiết mục phi ngựa đánh đàn. 
+ Đoạn 2: Va - li - a xin học nghề ở rạp xiếc và được giao việc quét dọn chuồng ngựa. 
+ Đoạn 3: Va - li - a đã giữ chuồng ngựa sạch sẽ và làm quen với chú ngựa diễn. 
+ Đoạn 4: Va - li - a đã trở thành 1 diễn viên giỏi như em hằng mong ước. 
- HS đọc yêu cầu. 
- HS đọc thầm 4 đoạn văn và tự lựa chọn để hoàn chỉnh một đoạn. 
- HS làm bài trên bảng phụ, nối tiếp nhau trình bày bài làm. 
+ Đoạn 1: Mở đầu: Nô- en ngày ấy, cô bé Va- li- a 11 tuổi được bố mẹ đưa đi xem xiếc. Diễn biến: Chương trình xiếc hôm ấy tiếc mục nào cũng hay, nhưng Va- li- a thích nhất tiệt mục cô gái xinh đẹp vừa phi ngựa vừa đánh đàn. Cô gái phi ngựa thật dũng cảm. Cô không nắm cương ngựa mà một tay ôm cây đàn măng- đo- lin, tay kia gãy lên những âm thanh rộn rã. Tiếng đàn của cô mới hấp dẫn lòng người làm sao. Va- li- a vô cùng ngưỡng mộ cô gái tài ba đó. Kết thúc: Từ đó, lúc nào trong trí óc non nớt của Va- li- a cũng hiện lên hình ảnh cô diễn viên phi ngựa, đánh đàn. Em mơ ước một ngày nào đó cũng được như cô- phi ngựa và chơi những bản nhạc rộn rã. 
+ Đoạn 2: Mở đầu: Rồi một hôm, rạp xiếc thông báo tuyển diễn viên. Va- li- a xin bố mẹ cho ghi tên học nghề. Diễn biến: Sáng hôm ấy, em bé đến gặp bác giám đốc rạp xiếc. Bác dẫn em đến chuồng ngựa. Ơû đó có một chú ngựa bạch tuyệt đẹp, bác chỉ con ngựa và bảo: “Công việc của cháu bây giờ là chăm sóc chú ngựa bạch này, cho ngựa ăn uống và quét dọn chuồng ngựa thật sạch sẽ”. Va- li- a rất ngạc nhiên vì diễn viên xiếc mà phải đi quét chuồng ngựa. Nhưng em vẫn cầm lấy chổi. Kết thúc: Bác giám đốc gật đầu cười bảo em; “Công việc của diễn viên phi ngựa, đánh đàn bắt đầu như thế đấy cháu ạ. Cái tháp cao nào cũng phải bắt đầu xây từ mặt đất lên”. 
+ Đoạn 3: Mở đầu: Thế là từ hôm đó ngày ngày Va- li- a đến làm việc trong chuồng ngựa. Diễn biến: Những ngày đầu, Va- li- a rất bỡ ngỡ. Có lúc em nản chí, nhưng cứ nhớ đến hình ảnh cô diễn viên phi ngựa, em lại thấy phấn chấn lên. Kết thúc: Cuối cùng, em quen việc và trở nên thân thiết với chú ngựa, bạn diễn tương lai của em. 
+ Đoạn 4: Mở đầu: Thế rồi, cũng đến ngày Va- li- a cũng trở thành một diễn viên thực thụ. Diễn biến: Cứ mỗi lần Va- li- a bước ra sàn diễn, những tràng vỗ tay nồng nhiệt lại vang lên. Chỉ trong nháy mắt, cô đã đứng trên lưng ngựa, tay ôm cây đàn vĩ cầm. Rồi tiếng đàn cất lên vẻ thán phục hiện rõ trên gương mặt từng khán giả. Kết thúc: Va- li- a kết thúc tiết

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 7.doc