I) Mục tiêu yêu cầu:
1. Đọc trơn toàn bài.
- Đọc đúng tên riêng tiếng nước ngoài: An-đrây-ca
- Đọc đúng các câu đối thoại, câu cảm.
- Đọc phân biệt lời nói của các nhân vật, lời của người kể chuyện.
- Biết thể hiện tình cảm, tâm trạng dằn vặt của các nhân vật qua giọng đọc.
2. Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài.
- Hiểu ý nghĩa của câu chuyện.
- Biết tóm tắt câu chuyện.
II) Chuẩn bị:
Tranh minh hoạ, băng giấy.
III) Các hoạt động dạy học:
1) Ổn định tổ chức:
Hát, kiểm tra sĩ số.
2) Kiểm tra bài cũ:
Đọc bài: Gà trống và cáo.
3) Giảng bài mới:
ảo vệ môi trồng. II) Chuẩn bị: Sưu tầm một số tranh quả dạng hình cầu hoặc tranh ảnh. III) Các hoạt động dạy học: ổn định tổ chức: Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị của hs. 3. Giảng bài mới: a) Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay sẽ giúp các em biết cách vẽ các loại quả có dạng hình cầu. b) Tìm hiểu bài: HĐ 1: Quan sát nhận xét. GV giới thiệu hình ảnh về quả. - Đây là quả gì ? - Hình dáng, đặc điểm, màu sắc của từng loại quả như thế nào ? - So sánh hình dáng, màu sắc giữa các loại quả. - Tìm thêm những loại quả hình cầu mà em biết ? KL: Quả dạng hình cầu có rất nhiều loại, rất đa dạng và phong phú. Trong đó mỗi loại đều có hình dáng, đặc điểm, màu sắc khác nhau và có vẻ đẹp riêng. HĐ 2: Cách vẽ: GV cho hs quan sát hình 2: Nhận xét: GV vừa vẽ lên bảng vừa hướng dẫn: HĐ 3: Thực hành. Tổ chức hs thực hành vẽ quả dạng hình trụ. GV quan sát, động viên hs hoàn thành bài vẽ. HĐ 4: Nhận xét, đánh giá: Chấm một số bài. Nhận xét: - Quả bí, cam, cà chua. - Hình cầu có màu sắc khác nhau. - Chanh, bưởi , - Hình a: Hình vẽ quá to. - Hình b: Hình vẽ quá nhỏ. - Hình c: Hình vẽ lêch về bên trái. - Hình d: Hình vẽ cân đối với tờ giấy. - Vẽ khung hình và đường trục. - Phác hình. - Sửa hình. - Tô màu. HS tiến hành vẽ quả dạng hình trụ. Sửa hình của mình. 4.Củng cố – dặn dò: Bạn nào chưa vẽ song về nhà hoàn chỉnh nốt. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài sau: ---------------------------------------------------------------------------------------------- Thứ 4 ngày 10 / 10 / 2007 Tập đọc Tiết 12: chị em tôi I) Mục tiêu yêu cầu: 1. Đọc trơn toàn bài. Chú ý đọc đúng các từ ngữ dễ phát âm sai. Biết đọc bài với giọng kể nhẹ nhàng, hóm hỉnh, phù hợp với việc thể hiện tính cách, cảm xúc của nhân vật. 2. Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài. - Hiểu ý nghĩa của câu chuyện: Cô chị hay nói dối đã tỉnh ngộ nhờ sự giúp đỡ của cô em gái. Câu chuyện là lời khuyên hs không được nói đối. Nói dối là một tính xấu, làm mất lòng tin, lòng tôn trọng mọi người về mình. - Biết tóm tắt câu chuyện. II) Chuẩn bị: Tranh minh hoạ, băng giấy. III) Các hoạt động dạy học: 1) ổn định tổ chức: Hát, kiểm tra sĩ số. 2) Kiểm tra bài cũ: Đọc bài: Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca. 3) Giảng bài mới: a. Giới thiệu bài: Nói dối là một tính xấu, làm mất lòng tin của mọi người, làm cho mọi người ghét bỏ xa lánh hoặc làm bố mẹ phiền lòng. Bài tập đọc hôm nay chúng ta học sẽ giúp các em thấy được là trong cuộc sống mình không nên nói dối. b. Luyện đọc: Bài chia làm 3 đoạn Đoạn 1: Từ đầu đến tặc lưỡi cho qua. Đoạn 2: Tiếp đến nên người. Đoạn 3: Còn lại. GV đọc bài c. Tìm hiểu bài: HS đọc đoạn 1. - Cô chị nói dối ba để đi đâu ? - Cô có đi học nhóm thật không ? - Cô đã nói dối ba nhiều lần chưa ? - Vì sao mỗi lần nói dối, cô lại thấy ân hận ? HS đọc thầm đoạn 2. - Cô em đã làm gì để chị mình thôi nói dối. HS đọc đoạn 3: - Vì sao cách làm của cô em giúp được chị tỉnh ngộ ? - Cô chị đã thay đổi như thế nào ? - Câu chuyện muốn nói với em điều gì ? d. Hướng dẫn hs đọc diễn cảm: - Các em thấy thích nhất đoạn nào? GV đọc mẫu đoạn 3 Hướng dẫn hs đọc diễn cảm. HS – GV nhận xét: 1 hs đọc toàn bài. 3 hs đọc nối tiếp lần 1 GV ghi từ khó đọc lên bảng hs phát âm lại. 3 hs đọc nối tiếp lần 2 GV ghi từ ngữ lên bảng 1 hs đọc mục chú giải HS đọc thầm - Đọc bài theo cặp 1 hs đọc toàn bài. - Xin phép ba để đi học nhóm. - Cô không đi học nhóm mà đi chơi với bạn bè, đến nhà bạn, đi xem phim - Cô đã nói dối ba nhiều lần. - Vì cô thương ba, biết mình đã phụ lòng tin của ba nhưng cô tặc lưỡi vì cô đã quen nói dối. - Cô em bắt chước chị, cũng nói dối đi tập văn nghệ, rồi rủ bạn vào rạp chiếu bóng, lướt qua mặt chị, vờ làm như không nhìn thấy chị. Chị thấy em nói dối đi tập văn nghệ lại vào rạp chieeus bóng thì tức giận bỏ về. Về nhà, chị giận dữ mắng em gái. Cô em giả vờ ngay thơ hỏi lại chị, việc nói dối của cô em bị lộ. - Cô em nói dối hệt như chị làm cô chị thấy được thói xấu của mình, thấy mình là tấm gương xấu cho em. Ba biết chuyện, buồn lòng. Vẻ buồn rầu của ba cũng tác động đến cô chị. - Cô không bao giờ nói dối ba để đi chơi nữa. Hai chị em cười phá lên mỗi khi cô chị nhớ lại cái cách em gái đã chọc tức làm cô tỉnh ngộ. + Không được nói dối. + Nói dối là một tính xấu. + Nói dối là có lỗi với ba mẹ 3 HS nối tiếp nhau đọc bài. Đoạn 3 - hs luyện đọc diễn cảm theo cặp. - Thi đọc diễn cảm. 4. Củng cố – dặn dò: - Nêu ý nghĩa của bài: - GV nhận xét tiết học: Đọc bài, chuẩn bị bài sau. ------------------------------------------------------- Soạn: 11/10/2010 Giảng: 13/10/2010 Thứ 4 Tiết 1 Toán Tiết 28: luyện tập chung I) Mục tiêu yêu cầu: Giúp hs ôn tập củng cố về: - Viết, đọc, so sánh các số tự nhiên. - Một số hiểu biết ban đầu về biểu đồ, về số trung bình cộng. II) Chuẩn bị: Biểu đồ phóng to. III) Các hoạt động dạy học: 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập 3. 3. Giảng bài mới: a) Giới thiệu bài: Vừa rồi các em đã được học các dạng toán về số đo thời gian và tìm số trung bình cộng. Tiết này chúng ta sẽ luyện tập và học một kiểu bài mới đó là biểu đồ. Biểu đồ cũng có nhiều loại biểu đồ trong đó có biểu đồ hình cột là nội dung bài học ngày hôm nay. b) Hướng dẫn hs ôn tập: Bài 1: Mỗi bài tập dưới đây có kèm theo một số câu trả lời A, B, C, D là đáp án kết quả tính. Hãy khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. HS thảo luận nhóm đôi. Báo cáo kết quả. HS – GV nhận xét: Bài 2: Biểu đồ dưới đây chỉ số quyển sách các bạn Hiền, Hoà, Trung, Thực đã đọc trong 1 năm. Dưa vào các biểu đồ để trả lời các câu hỏi sau ? a) Hiền đã đọc bao nhiêu quyển sách ? b) Hoà đã đọc bao nhiêu quyển sách ? c) Hoà đọc nhiều hơn Thực bao nhiêu quyển sách ? d) Ai đọc ít hơn Thực 3 quyển sách ? e) Ai đọc nhiều sách nhất ? g) Ai đọc ít sách nhất ? h) Trung bình mỗi bạn đọc được bao nhiêu quyển sách ? HS thảo luận nhóm đôi. Báo cáo kết quả. HS – GV nhận xét: Bài 3: Đọc nội dung bài tập. Tóm tắt: Ngày đầu: 120 m. Ngày thứ hai: số vải ngày đầu Ngày thứ ba gấp đôi ngày đầu. Trung bình mỗi ngày bán được ? mét vải. 1 hs lên bảng làm bài tập. Cả lớp làm bài trong vở. HS – GV nhận xét: Đáp án đúng là: a) Khoanh vào D. b) Khoanh vào B c) Khoanh vào C d) Khoanh vào C e) Khoanh vào C a) Hiền đã đọc bao nhiêu quyển sách ? 33 quyển sách. b) Hoà đã đọc bao nhiêu quyển sách ? 40 quyển sách. c) Hoà đọc nhiều hơn Thực bao nhiêu quyển sách ? 15 quyển sách. d) Ai đọc ít hơn Thực 3 quyển sách ? Trung e) Ai đọc nhiều sách nhất ? Hoà. g) Ai đọc ít sách nhất ? Trung h) Trung bình mỗi bạn đọc được bao nhiêu quyển sách ? ( 33 + 40 + 22 + 25 ) : 4 = 30 (quyển sách. ) Bài giải Số mét vải bán trong ngày thứ hai là: 120 : 2 = 60 ( m ) Số mét vải bán trong ngày thứ ba là: 120 x 2 = 240 ( m ) Trung bình mỗi ngày cửa hàng đã bán được số mét vải là: ( 120 + 60 + 240 ) : 3 = 140 ( m ) Đáp số: 140 mét vải. 4. Củng cố - Dặn dò: GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài sau. **************************************************** Tiết 2Tập đọc: Tiết 12: chị em tôi I) Mục tiêu yêu cầu: 1. Đọc trơn toàn bài. Chú ý đọc đúng các từ ngữ dễ phát âm sai. Biết đọc bài với giọng kể nhẹ nhàng, hóm hỉnh, phù hợp với việc thể hiện tính cách, cảm xúc của nhân vật. 2. Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài. - Hiểu ý nghĩa của câu chuyện: Cô chị hay nói dối đã tỉnh ngộ nhờ sự giúp đỡ của cô em gái. Câu chuyện là lời khuyên hs không được nói đối. Nói dối là một tính xấu, làm mất lòng tin, lòng tôn trọng mọi người về mình. - Biết tóm tắt câu chuyện. II) Chuẩn bị: Tranh minh hoạ, băng giấy. III) Các hoạt động dạy học: 1) ổn định tổ chức: Hát, kiểm tra sĩ số. 2) Kiểm tra bài cũ: Đọc bài: Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca. 3) Giảng bài mới: a. Giới thiệu bài: Nói dối là một tính xấu, làm mất lòng tin của mọi người, làm cho mọi người ghét bỏ xa lánh hoặc làm bố mẹ phiền lòng. Bài tập đọc hôm nay chúng ta học sẽ giúp các em thấy được là trong cuộc sống mình không nên nói dối. b. Luyện đọc: Bài chia làm 3 đoạn Đ1:Từ đầu đến tặc lưỡi cho qua. Đ 2: Tiếp đến nên người. Đ 3: Còn lại. GV đọc bài c. Tìm hiểu bài: HS đọc đoạn 1. - Cô chị nói dối ba để đi đâu ? - Cô có đi học nhóm thật không ? - Cô đã nói dối ba nhiều lần chưa ? - Vì sao mỗi lần nói dối, cô lại thấy ân hận ? HS đọc thầm đoạn 2. - Cô em đã làm gì để chị mình thôi nói dối. HS đọc đoạn 3: - Vì sao cách làm của cô em giúp được chị tỉnh ngộ ? - Cô chị đã thay đổi như thế nào ? - Câu chuyện muốn nói với em điều gì ? d. Hướng dẫn hs đọc diễn cảm: -Các em thấy thích nhất đoạn nào? GV đọc mẫu đoạn 3 Hướng dẫn hs đọc diễn cảm. HS – GV nhận xét: 1 hs đọc toàn bài. 3 hs đọc nối tiếp lần 1 GV ghi từ khó đọc lên bảng hs phát âm lại. 3 hs đọc nối tiếp lần 2 GV ghi từ ngữ lên bảng 1 hs đọc mục chú giải HS đọc thầm - Đọc bài theo cặp 1 hs đọc toàn bài. - Xin phép ba để đi học nhóm. - Cô không đi học nhóm mà đi chơi với bạn bè, đến nhà bạn, đi xem phim - Cô đã nói dối ba nhiều lần. - Vì cô thương ba, biết mình đã phụ lòng tin của ba nhưng cô tặc lưỡi vì cô đã quen nói dối. - Cô em bắt chước chị, cũng nói dối đi tập văn nghệ, rồi rủ bạn vào rạp chiếu bóng, lướt qua mặt chị, vờ làm như không nhìn thấy chị. Chị thấy em nói dối đi tập văn nghệ lại vào rạp chieeus bóng thì tức giận bỏ về. Về nhà, chị giận dữ mắng em gái. Cô em giả vờ ngay thơ hỏi lại chị, việc nói dối của cô em bị lộ. - Cô em nói dối hệt như chị làm cô chị thấy được thói xấu của mình, thấy mình là tấm gương xấu cho em. Ba biết chuyện, buồn lòng. Vẻ buồn rầu của ba cũng tác động đến cô chị. - Cô không bao giờ nói dối ba để đi chơi nữa. Hai chị em cười phá lên mỗi khi cô chị nhớ lại cái cách em gái đã chọc tức làm cô tỉnh ngộ. + Không được nói dối. + Nói dối là một tính xấu. + Nói dối là có lỗi với ba mẹ. 3 HS nối tiếp nhau đọc bài. Đoạn 3 - hs luyện đọc diễn cảm theo cặp. - Thi đọc diễn cảm. 4. Củng cố -dặn dò: Nhắc lại nội dung. – Nhận xét giờ học. CB bài sau. *********************************************** Tiết 3,4,5 GV chuyên dạy Soạn: 9/10/2010 Giảng: 11/10/2010 Thứ 2 Tiết 1 kĩ thuật: Tiết 6: khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường ( Tiết 1) I) Mục tiêu yêu cầu - HS biết cách khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường. - Khâu ghép được hai mép vải bằng mũi khâu thường. - Có ý thức rèn luyện kĩ năng khâu thường để áp dụng vào cuộc sống. II) Chuẩn bị: - Hai mảnh vải hoa giống nhau, kim khâu, kéo, phấn vạch. III) Các hoạt động dạy học: 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị của học sinh. 3. Giảng bài mới: a) Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay sẽ giúp các em biết khâu đúng qui trình, đúng kĩ thuật. Về khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường. b) Tìm hiểu bài HĐ 1: GV hướng dẫn hs quan sát, nhận xét mẫu. - GV giới thiệu mẫu: - Giải thích: Khâu ghép hai mép vải được ứng dụng nhiều trong khâu , may các sản phẩm. Đường ghép có thể là đường cong như đường ráp của tay áo, có thể là đường thẳng như đường khâu túi đựng, khâu áo gối, HĐ 2: GV hướng dẫn thao tác kĩ thuật: Quan sát hình 1, 2, 3. - Nêu các bước khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường. Hướng dẫn hs một số điểm cần lưu ý sau: + Vạch dấu trên mặt trái của một mảnh vải. + úp mặt phải của hai mảnh vải vào nhau và xếp cho hai mép vải bằng nhau rồi mới khâu lược. + Sai mỗi lần rút kim, kéo chỉ, cần vuốt các mũi khâu theo chiều từ phải sang trái cho đường khâu thật phẳng rồi mới khâu các mũi khâu tiếp theo. HĐ 3: HS thực hành khâu thường. GV tổ chức cho hs thực hành khâu thường. GV quan sát, động viên hs hoàn thành sản phẩm. HĐ 4: Đánh giá kết quả học tập của hs: Chấm một số bài. Nhận xét: - Đường vạch dấu thẳng. - Các mũi khâu tương đối đều và bằng nhau. - Hoàn thành đúng thời gian quy định. - Đường khâu ở mặt phải và mặt trái giống nhau. - Mũi khâu ở mặt phải và mũi khâu ở mặt trái giống nhau, dài bằng nhau và cách đều nhau. HS quan sát. 2 nhóm làm mẫu HS tiến hành khâu thường. HS sửa theo nhận xét của thầy giáo. 4. Củng cố- dặn dò: Thực hành khâu ở nhà. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài sau: Kim chỉ ********************************************** Tiết 2 Kể chuỵên: Tiết 6: kể chuyện đã nghe, đã đọc I) Mục tiêu yêu cầu: 1. Rèn kĩ năng nói: - Biết kể tự nhiên, bằng lời của mình một câu chuyện ( mẩu chuyện, đoạn chuyện) mình đã nghe, đã đọc nói về lòng tự trọng. - Hiểu chuyện , trao đổi được với các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện ( mẩu chuyện, đoạn chuyện ) Có ý thức rèn luyện mình để trở thành người có lòng tự trọng. 2. Rèn kĩ năng nghe: HS chăm chú nghe lời bạn kể, nhận xét đúng lời kể của bạn. II) Chuẩn bị: Một số chuyện về lòng tự trọng: truyện cổ tích, ngụ ngôn, truyện danh nhân, truyện cười, truyện thiếu nhi. III) Các hoạt động dạy học: 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kể lại một câu chuyện mà em đã nghe, đã đọc về tính trung thực. 3. Giảng bài mới: a) Giới thiệu bài: GV mời hs giới thiệu những chuyện các em chuẩn bị ở nhà mà các em chuẩn bị kể cho cả lớp nghe. b) Hướng dẫn hs kể chuyện: GV ghi đề bài lên bảng, gạch chân dưới các từ quan trọng. GV nhắc hs: Những bài thơ, truyện đọc được nêu làm ví dụ:Buổi học thể dục, Sự tích dưa hấu. Là những truyện trong SGK. Khuyến khích hs chọn truyện ngoài SGK. GV nhắc hs: Kể chuyện phải có đầu có cuối, có mở đầu, diễn biến, kết thúc. HS thực hành kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. HS – GV nhận xét: Nội dung câu chuyện có hay, có mới không ? - Cách kể ( giọng điệu, cử chỉ ). - Khả năng hiểu chuyện của người kể. Cả lớp bình chọn bạn có câu truyện hay nhất, bạn kể chuyện hấp dẫn nhất, bạn có câu hỏi hay nhất. 4 hs nối tiếp nhau đọc các gợi ý. Thế nào là “ tự trọng ” – Tìm những câu chuỵện về lòng tự trọng. - Kể lại câu chuyện trong nhóm, trong lớp. - Trao đổi cùng các bạn về ý nghĩa câu chuyện. Một số hs nối tiếp nhau nêu tên chuyện mà mình sẽ kể cho cả lớp nghe. Cả lớp đọc thầm gợi ý 3. - Kể chuyện theo cặp. Trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. - Thi kể chuyện trước lớp. Nêu ý nghĩa câu chuyện. 4. Củng cố - dặn dò: GV nhận xét tiết học: Về nhà kể chuyện cho cả nhà cùng nghe. Chuẩn bị tiết sau: Tranh minh hoạ truyện Lời ước dưới trăng. ************************************************* Tiết 3 Hoạt động tập thể: Hoạt động làm sạch đẹp trường lớp I. Mục tiêu - HS có ý thức làm vệ sinh và giữ vệ sinh là sạch trường lớp - Có thói quen giữ vệ sinh chung II. Tiến hành Hoạt động của thầy Hoạt động của trò + GV nêu yêu cầu giờ học + GV phân công HS lao động - Quét mạng nhện - Quét lớp, đổ rác - Lau bảng, lau bàn ghế - Kê lại bàn ghế + GV khen những HS làm tốt - Khi đã vệ sinh sạch rồi muốn giữ trường lớp luôn sạch đẹp ta phải làm gì - Cần giữ vệ sinh chung để thể hiện là người thời đại mới - HS thực hiện theo sự phân công của GV - Không vứt rác và khạc nhổ bừa bãi III. Củng cố, dặn dò:- GV nhận xét giờ học - Nhớ giữ vệ sinh chung Khoa học Tiết 12: phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng I) Mục tiêu yêu cầu: Sau bài học, hs có thể: - Kể được tên một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng. - Nêu cách phòng tránh một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng. II) Chuẩn bị: Hình trang 26, 27 sgk. Phiếu học tập. III) Các hoạt động dạy học: 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kể tên một số cách bảo quản thức ăn ? 3. Giảng bài mới: a) Giới thiệu bài: Tiết học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng. b) Tìm hiểu bài: HĐ 1: Nhận dạng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng. MT: - Mô tả đặc điểm bên ngoài của trẻ bị bệnh còi xương, suy dinh dưỡng và người bị bệnh biếu cổ. - Nêu được nguyên nhân của các bệnh kể trên. CTH: Bước 1: Quan sát hình trang 26 - Nhận xét, mô tả dấu hiệu của bệnh còi xương, suy dinh dưỡng và bệnh bướu cổ? - Thảo luận về nguyên nhân dẫn đến bệnh suy dinh dưỡng và bướu cổ ? Thảo luận nhóm đôi. Báo cáo kết quả. HS – GV nhận xét: HĐ 2: Thảo luận về cách phòng bệnh do thiếu chất dinh dưỡng. MT: Nêu tên và cách phòng bệnh do thiếu chất dinh dưỡng. CTH: - Ngoài các bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, bướu cổ các em còn biết bệnh nào do thiếu chất dinh dưỡng. - Nêu cách phát hiện và để phòng các bệnh do thiếu chất dinh dưỡng. - Trẻ em nếu không được ăn đủ lượng và đủ chất, đặc biệt thiếu chất đạm sẽ bị suy dinh dưỡng. Nếu thiếu vi-ta-min D sẽ bị còi xương. - Nếu thiếu i-ốt, cơ thể phát triển chậm, kém thông minh, dể bị bướu cổ - Bệnh quáng gà, khô mắt do thiếu vi-ta-min A. + Bệnh phù do thiếu vi-ta-min B. + Bệnh chảy máu chân răng do thiếu vi-ta-min C. - Để phòng các bệnh suy dinh dưỡng cần ăn đủ lượng và đủ chất. Đối với trẻ em cần được theo dõi cân nặng thường xuyên. Nếu phát hiện trẻ bị các bệnh do thiếu chất dinh dưỡng thì phải điều chỉnh thức ăn cho hợp lí và nên đưa trẻ đến bệnh viện để khám và chữa trị. 4. Củng cố – dặn dò: HĐ 3: Chơi trò chơi: Thi kể tên một số bệnh: MT: Củng cố những kiến thức đã học trong bài CTH: Cách chơi và luật chơi: VD: Đội 1 nói “ Thiếu chất đạm ”. Đội 2 sẽ phải trả lời nhanh “ Sẽ bị suy dinh dưỡng ”. Tiếp theo đội 2 lại nêu “ Thiếu i-ốt ”. Đến lượt đội 1 phải nói được tên bệnh. Trường hợp đội 1 nói sai, đội 2 sẽ tiếp tục ra câu đố. Kết thúc trò chơi. GV nhận xét, tuyên dương đội thắng cuộc. GV nhận xét tiết học: Học thuộc mục: Bạn cần biết, chuẩn bị bài sau. ----------------------------------------------------------- lịch sử Tiết 6: Khởi nghĩa hai bà trưng ( Năm 40 ) I) Mục tiêu yêu cầu HS biết: - Nêu được nguyên nhân Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa. - Tường thuật được trên lược đồ diẽn biến của cuộc khởi nghĩa. - Nêu được ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa: Đây là cuộc khởi nghĩa thắng lợi đầu tiên sau 200 năm nước ta bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ. II) Chuẩn bị: Lược đồ, hình minh hoạ. III) Các hoạt động dạy học: 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Trả lời câu hỏi 3. 3. Giảng bài mới: a) Giới thiệu bài: Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về một trong các cuộc khởi nghĩa ấy, đó là khởi nghĩa Hai Bà Trưng. b) Tìm hiểu bài: HĐ 1: Nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. HS đọc: Đầu thế kỉ thứ I đền nợ nước trả thù nhà. GV giải thích khái niệm: Quận Giao Chỉ: Vùng đất Bắc Bộ và Bắc trung Bộ chúng đặt là quận Giao Chỉ. Thái thú: Là một chức quan cai trị một quận thời nhà Hán đô hộ nước ta. HS thảo luận nhóm 4 tìm nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa. HĐ 2: Diễn biến của cuộc khởi nghĩa Hai bà Trưng. GV đưa lược đồ giới thiệu. HS – GV nhận xét: HĐ 3: Kết quả và ý nghĩa của khởi nghĩa Hai Bà Trưng. HS đọc thầm sgk - Khởi nghĩa Hai Ba Trưng đã đạt kết quả như thế nào ? - Khởi nghĩa Hai Bà Trưng thắng lợi có ý nghĩa như thế nào ? - Sự thắng lợi của khởi nghĩa Hai Bà Trưng nói lên điều gì về tinh thần yêu nước của nhân dân ta ? Oán hận ách đô hộ của nhà hán, Hai bà Trưng đã phất cờ khởi nghĩa và được nhân dân khắp nơi hưởng ứng. Việc thái thú Tô Định giết chết chồng của bà Trưng Trắc là Thi Sách càng làm cho Hai Bà Trưng tăng thêm quyết tâm đánh giặc. HS dựa vào lược đồ và thông tin trong sgk. Nêu diễn biến của cuộc khởi nghĩa. Trong vòng không đầy một tháng, cuộc khởi nghĩa đã hoàn toàn thắng lợi. Quân Hán bỏ của, bỏ vũ khí lo chạy thoát thân, Tô Định phải cải trang thành dân thường lẩn vào đám tàn quân trốn về nước. - Sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ, từ năm 179 TCN đến năm 40, lần đầu tiên nhân dân ta đã giành được độc lập. - Nhân dân ta rất yêu nước và có truyền thống bất khuất chống giặc ngoại xâm. 4. Củng cố – dặn dò: Nêu mẩu chuyện, bài thơ về Hai Bà Trưng. Đọc mục ghi nhớ. GV nhận xét tiết học: Học bài, chuẩn bị bài sau. ---------------------------------------------------------------------------------------------- Thứ 5 ngày 11 / 10 / 2007 Thể dục Bài 12: đi đều vòng phải, vòng trái, đổi chân khi đi đều sai nhịp- trò chơi “ ném bóng trúng đích ” I) Mục tiêu yêu cầu: - Ôn để củng cố và nâng cao kĩ thuật động tác đội hình đội ngũ: Tập hợp hàng dọc, dóng hàng, điểm số, đứng nghiêm, đứng nghỉ, quay phải, quay trái, quay sau. Yêu cầu tập hợp hàng nhanh, quay đúng hướng, đều đẹp, đúng với khẩu lệnh. - Dàn hàng, dồn hàng, đi đều vòng phải, vòng trái, đổi chân khi đi sai nhịp. Yêu cầu dồn hàng, dàn hàng nhanh, trật tự, đi đều vòng phải, vòng trái với vị trí bẻ góc không xô lệch hàng, biết cách đổi chân khi đi sai nhịp. - Trò chơi “ Ném bóng trúng đích ”. Yêu cầu bình tĩnh, khéo léo, ném chính xác vào đích. II) Chuẩn bị: Sân bãi, còi, bóng. III) Các hoạt động dạy học: 1. Phần mở đầu: Tập hợp lớp, phổ biến nhiệm vụ yêu cầu của tiết dạy. Khởi động: Xoay khớp cổ chân tay, đầu gối hông. Trò chơi: Chuyển bóng tiếp sức 2. Phần cơ bản: a. Đội hình đội ngũ: - Ôn tập hợp hàng dọc, dóng hàng, điểm số, đứng nghiêm, đứng nghỉ, quay phải, quay trái, quay sau. - Lần 1 và 2 do cán sự điều khiển lớp tập. - GV quan sát sửa sai cho hs. - Lần 3 và 4 chia lớp thành 4 nhóm. Các nhóm tiến hành tập luyện. GV nhận xét: b) Trò chơi: Ném bóng trúng đích. GV nêu tên trò chơi, tập hợp hs theo đội hình chơi, gv quan sát, nhận xét, xử lí các tình huống xảy ra và tổng kết trò chơi. GV nhận xét: 3. Phần kết thúc: Cho hs các tổ đi nối tiếp nhau thành một vòng tròn lớn, vừa đi vừa làm động tác thả lỏng. Sau đó, đi khép lại thành vòng tròn nhỏ rồi đứng lại quay mặt vào trong. - GVnhận xét tiết học: - Về nhà ôn tập đội hình đội ngũ. Chuẩn bị bài sau. 5’ 10’ 5’ 5’ 5’ 10’ Tập hợp lớp theo đội hình 3 hàng dọc Chuyển đội hình 3 hàng ngang. Học sinh nghe. Cả lớp thực hiện. Cán sự điều khiển tập 3 – 4 lần. - Tập hợp lớp, cho các tổ thi đua tập luyện Tập hợp hs theo đội hình chơi. Các nhóm tổ chức chơi. Ban cán sự điều khiển. Cho hs các tổ đi nối tiếp nhau thành một vòng tròn lớn, vừa đi vừa làm động tác thả lỏng. Tập hợp theo đội hình 3 hàng dọc ---------------------------------------------------- Soạn: 12/10/2010 Giảng: 14/10/2010 Thứ 5 Tiết 1Tập làm văn: Tiết 11: trả bài văn viết thư I) Mục tiêu yêu cầu: 1.Nhận thức đúng về lỗ trong lá thư của bạn và của mình khi đã được thầy chỉ rõ.
Tài liệu đính kèm: