Tiết 3: TẬP ĐỌC: MỘT NGƯỜI CHÍNH TRỰC
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Biết đọc phân biệt lời các nhân vật, bước đầu đọc diễn cảm được một đoạn trong bài.
- Hiểu nội dung, ý nghĩa truyện: Ca ngợi sự chính trực, thanh liêm, tấm lòng vì dân vì nước của Tô Hiến Thành - vị quan nổi tiếng cương trực thời xưa. Trả lời được CH trong SGK.
KNS: Xác định giá trị. Tự nhận thức về bản thân. Tư duy phê phán.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
- Tranh minh học bài đọc SGK.
- Bảng phụ viết đọan văn cần hướng dẫn.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
- Hai học sinh nối tiếp nhau đọc truyện Người ăn xin, trả lời câu hỏi 2, 3.
- Nhận xét, đánh giá.
2. Bài mới
- Giới thiệu. Ghi đề bài.
HĐ1: Luyện đọc
- 1 HS đọc cả bài.
- Cho HS chia đoạn.
+ Đoạn 1: Từ đầu đó là vua Lý Cao Tông.
+ Đoạn 2: Tiếp theo thăm Tô Hiến Thành được.
+ Đoạn 3: Phần còn lại
- HS đọc nối tiếp đoạn.
- Kết hợp giải nghĩa từ.
- Cho HS luyện đọc theo cặp.
- Cho HS đọc cả bài.
- Đọc diễn cảm toàn bài.
HĐ2: Tìm hiểu bài
+ Đoạn 1
- Đoạn này kể chuyện gì?
- Trong việc lập ngôi vua, sự chính trực của Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào?
+ Đoạn 2
- Khi Tô Hiến Thành ốm nặng, ai thường xuyên chăm sóc ông?
+ Đoạn 3
- Tô Hiến Thành tiến cử ai thay ông đứng đầu triều đình?
- Vì sao thái hậu ngạc nhiên khi Tô Hiến Thành tiến cử Trần Trung Tá?
- Trong việc tìm người giúp nước, sự chính trực của ông Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào?
- Vì sao nhân dân ca ngợi những người chính trực như ông Tô Hiến Thành?
- Nội dung: Ca ngợi sự chính trực, thanh liêm, tấm lòng vì dân vì nước của Tô Hiến Thành- Vị quan nổi tiếng thời xưa.
HĐ3: Hướng dẫn đọc diễn cảm
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài.
- Hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn trong bài.
- Đọc mẫu
- Từng cặp HS luyện đọc
- Một vài HS thi đọc diễn cảm: “Một hôm tiến cử Trần Trung Tá.”
3. Củng cố - dặn dò
- Em thích nhất nhân vật nào? Vì sao? KNS
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài: Tre Việt Nam.
- HS đọc bài, TLCH.
- HS nhận xét.
- Nhắc lại tên bài học.
- 1 HS đọc.
- Chia làm 3 đoạn.
- HS đọc 2 lượt.
- HS đọc theo cặp.
- HS đọc cả bài
- HS đọc đoạn 1.
- Thái độ chính trực của Tô Hiến Thành đối với chuyện lập ngôi vua.
- Tô Hiến Thành không nhận vàng bạc đút lót để làm sai di chiếu của vua đã mất. Ông cứ theo di chiếu lập thái tử Long Cán lên làm vua.
- HS đọc đoạn 2.
- Quan tham tri chính sự Vũ Tán Đường ngày đêm hầu hạ ông.
- HS đọc đoạn 3.
- Quan gián nghị đại phu Trần Trung Tá.
- Vì Vũ Tán Đường lúc nào cũng ở bên giường bệnh Tô Hiến Thành nhưng không được tiến cử, còn Trần Trung Tá bận nhiều công việc nên ít khi tới thăm ông, lại được tiến cử.
- Cử người tài ba ra giúp nước chứ không cử người ngày đêm hầu hạ mình.
- Vì những người chính trực luôn đặt lợi ích của đất nước lên trên lợi ích riêng. Họ làm được những điều tốt cho dân cho nước.
- HS đọc lại nội dung.
- HS nêu từ nhấn giọng.
- Luyện đọc theo cặp
- HS thi đọc.
- HS trả lời.
- Lắng nghe.
. - 1 tấn = 1000 kg. - 2 tấn hay nặng 20 tạ. - HS đọc a) Con bò nặng 2 tạ - Là 200 kg. b) Con gà nặng 2 kg c) Con voi nặng 2 tấn - là 20 tạ. - HS làm. - Vì 1 yến = 10 kg nên 5 yến = 10 × 5 = 50 kg. - Có 1 yến = 10 kg, vậy 1 yến 7 kg = 10 + 7 = 17kg. - 2 HS lên bảng làm, cả lớp làm vào vở. - 1HS lên bảng, cả lớp làm vào vở. - Lấy 18 + 26 = 44, sau đó viết tên đơn vị vào kết quả. - Chọn tên con vật thích hợp .... = 2 tấn .... = 2 yến .... = 2 tạ ... = 2 kg ( gà, voi, chó, bò) - 10 kg = 1 yến, 100 kg = 1 tạ, 1000 kg = 1 tấn. - Lắng nghe. Tiết 2: LUYỆN TỪ VÀ CÂU: TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Nhận biết được hai cách chính cấu tạo từ phức của Tiếng Việt: ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau; phối hợp những tiếng có âm hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau. - Bước đầu phân biệt từ ghép với từ láy đơn giản, tìm được từ ghép, từ láy chứa tiếng đã cho. II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC - Giáo án, SGK, bảng lớp viết sẵn phần nhận xét, giấy khổ to kẻ 2 cột và bút dạ, vài trang từ điển... - Sách vở, đồ dùng môn học. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ - Từ phức khác với từ đơn ở điểm nào? Cho ví dụ: - Tìm một số từ có tiếng “nhân”. - Nhận xét. 2. Bài mới - Giới thiệu HĐ1: Phần nhận xét - Cho HS đọc yêu cầu của bài. - Yêu cầu nhận xét những từ “truyện cổ, thầm thì, ông cha”. - Giải thích nghĩa cho học sinh. + Muốn có những từ trên phải do những tiếng nào tạo thành? - Nhận xét. - Cho HS nhận xét “thầm thì” có gì khác? - Kết luận từ ghép : truyện cổ, ông cha. - Kết luận từ láy: thầm thì. - Cho HS đọc tiếp đoạn thơ tiếp theo - Yêu cầu HS tìm 3 từ láy. - Yêu cầu HS nhận xét những từ láy tìm được. - Từ phức nào do những tiếng có âm đầu hoặc vần lặp lại nhau tạo thành. - Kết luận. HĐ2: Phần ghi nhớ - Cho HS đọc phần ghi nhớ trong sách giáo khoa. - Cho HS giải thích phần ví dụ trong phần ghi nhớ. HĐ3: Luyện tập Bài 1 - Cho HS đọc toàn bài. - Lưu ý HS: Trước tiên cần phải xác định xem tiếng ấy có nghĩa hay không? Nếu hai tiếng có nghĩa là từ ghép. - Tương tự, cho HS nhận xét phần a, b và tìm ra từ láy. - Cho HS thực hiện và nêu kết quả. Bài 2 - Yêu cầu HS nêu yêu cầu của bài và cho HS thi đua tìm từ ghép và từ láy với những tiếng: ngay, thẳng, thật. - Nhận xét bài làm của học sinh. 3. Củng cố – Dặn dò - Từ ghép là gì? Cho ví dụ? - Từ láy là gì? Cho ví dụ? - Nhận xét giờ học, yêu cầu mỗi HS về nhà tìm 5 từ láy, 5 từ ghép chỉ màu sắc. - Chuẩn bị bài: Luyện tập từ ghép và từ láy. - HS trả lời. - HS tìm. - Nhắc lại tên bài học. - HS đọc yêu cầu và câu thơ 1. Cả lớp đọc thầm. - Từ phức truyện cổ, ông cha do các tiếng có nghĩa tạo thành. - Truyện cổ = tiếng truyện + tiếng cổ tạo thành. - Ông cha do tiếng ông và tiếng cha tạo thành. - HS nhận xét từ “thầm thì” có tiếng lặp lại âm đầu. - HS đọc tiếp đoạn thơ tiếp. - Chầm chậm, cheo leo, se sẽ. - 3 từ láy này do những tiếng có vần hoặc cả âm đầu lẫn vần lặp lại nhau tạo thành. - Âm đầu, vần: chầm chậm, se sẽ. - Vần: cheo leo - HS đọc. - HS thực hiện. - HS thi đua tìm từ láy. Từ ghép Từ láy Câu ghi nhớ, đền thờ, bờ bãi, tưởng nhớ nô nức Câu b dẻo dai, vững chắc, thanh cao mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp Từ ghép Từ láy Ngay ngay thẳng, ngay thật, ngay lưng, ngay đơ ngay ngắn Thẳng thẳng băng, thẳng cánh, thẳng cẳng, thẳng đuột, thẳng tính thẳng thắn, thẳng thớm Thật chân thật, thành thật, thật lòng, thật lực, thật tâm, thật tình thật thà - HS nêu. - Lắng nghe. Tiết 3: CHÍNH TẢ (Nhớ - viết): TRUYỆN CỔ NƯỚC MÌNH I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Nhớ - viết lại đúng chính tả, trình bày đúng 10 dòng đầu của bài thơ Truyện cổ nước mình. Trình bày bài sạch sẽ; biết trình bày đúng các dòng thơ lục bát. - Làm đúng bài tập 2 a. - Tiếp tục nâng cao kĩ năng viết đúng (phát âm đúng) các từ có các âm đầu r/d/gi hoặc có vần ân/âng II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC - Bút dạ quang và một số tờ phiếu khổ to viết sẵn nội dung BT 2a hoặc 2b. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ - HS viết lại vào bảng con những từ đã viết sai tiết trước. - Nhận xét. 2. Bài mới - Giới thiệu bài HĐ1: Hướng dẫn HS nghe viết - HS đọc 10 dòng thơ đầu. - HS đọc thầm đoạn chính tả + Nội dung của 10 dòng thơ muốn nói lên điều gì? - Cho HS luyện viết từ khó vào bảng, nháp: tuyệt vời, sâu xa, phật, tiên, thiết tha. - Cho lớp đọc lại bài. - Nhắc cách trình bày bài bài thơ lục bát. - Cho HS viết theo trí nhớ của mình. - Đọc lại một lần cho HS soát lỗi. - Chấm 5 đến 7 bài. - Nhận xét chung HĐ2: HS làm bài tập chính tả - HS đọc yêu cầu bài tập - Giao việc: Làm bài 2a, Điền vào chỗ trống r, d hay gi? - Cả lớp làm bài tập vào VBT sau đó thi làm đúng nhanh. - HS trình bày kết quả bài tập. - Nhận xét và chốt lại lời giải đúng. 3. Củng cố, dặn dò - HS nhắc lại nội dung học tập. - Nhắc nhở HS viết lại các từ sai. - Nhận xét tiết học, làm BT 2 b, chuẩn bị tiết sau: Nghe - viết: Những hạt thóc giống. - mỏi, gặp, dẫn, lạc, về, bỗng,... - HS nhận xét. - Nhắc lại tên bài học. - HS khác theo dõi trong SGK. - HS đọc thầm - Nói lên truyện cổ nước mình rất nhân hậu, lại có ý nghĩa sâu xa. - HS viết bảng lớp, nháp - Cả lớp đọc - HS nghe. - HS viết chính tả. - HS soát bài. - HS đổi vở để soát lỗi và ghi lỗi ra ngoài lề vở. - Cả lớp đọc thầm. - HS làm bài vào vở bài tập. 1 - gió; 2 - gió; 3 - gió; 4 - diều - HS trình bày kết quả bài làm. - HS đọc lại đoạn văn. - HS ghi lời giải đúng vào vở. - HS nhắc lại. - Lắng nghe. Tiết 4: KỂ CHUYỆN: MỘT NHÀ THƠ CHÂN CHÍNH I. MỤC TIÊU - Nghe kể lại được từng đoạn câu chuyện theo câu hỏi gợi ý; kể nối tiếp được toàn bộ câu chuyện Một nhà thơ chân chính. - Hiểu được ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi nhà thơ chân chính, có khí phách cao đẹp, thà chết chứ không chịu khuất phục cường quyền. II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC - Tranh minh họa truyện trang 40, SGK phóng to. - Giấy khổ to viết sẵn các câu hỏi, để chỗ trống cho HS trả lời + bút dạ. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ - Gọi HS kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc về lòng nhân hậu, tình cảm thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. - Nhận xét, đánh giá. 2. Bài mới - Giới thiệu bài - Treo tranh minh họa và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì? - Giới thiệu: Câu chuyện dân gian Nga về một nhà thơ chân chính của vương quốc Đa-ghét-xtan sẽ giúp các em hiểu thêm về một con người chân chính, ngay thẳng, chính trực. HĐ1: GV kể chuyện - GV kể chuyện lần 1 - Yêu cầu HS đọc thầm các câu hỏi ở bài 1. - GV kể lần 2. - Kể lại câu chuyện HĐ2: Tìm hiểu chuyện - Phát giấy + bút dạ cho từng nhóm. - Yêu cầu HS trong nhóm, trao đổi, thảo luận để có câu trả lời đúng. - Giúp đỡ, hướng dẫn những nhóm gặp khó khăn. Đảm bảo HS nào cũng được tham gia. - Yêu cầu nhóm nào làm xong trước dán phiếu lên bảng. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung cho từng câu hỏi. - Kết luận câu trả lời đúng. - Gọi HS đọc lại phiếu. + Trước sự bạo ngược của nhà vua, dân chúng phản ứng bằng cách nào? + Nhà vua làm gì khi biết dân chúng truyền tụng bài ca lên án mình? + Trước sự đe dọa của nhà vua, thái độ của mọi người thế nào? + Vì sao nhà vua phải thay đổi thái độ? HĐ3: Hướng dẫn kể chuyện - Yêu cầu HS dựa vào câu hỏi và tranh minh họa kể chuyện trong nhóm theo từng câu hỏi và toàn bộ câu chuyện. - Gọi HS kể chuyện. - Nhận xét, đánh giá. - Gọi HS kể toàn bộ câu chuyện. - Gọi HS nhận xét bạn kể. HĐ4: Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện + Vì sao nhà vua hung bạo thế lại đột ngột thay đổi thái độ? + Nhà vua khâm phục khí phách của nhà thơ mà thay đổi hay chỉ muốn đưa nhà thơ lên giàn hỏa thiêu để thử thách. + Câu chuyện có ý nghĩa gì? - Gọi HS nêu ý nghĩa câu chuyện. - Tổ chức cho HS thi kể. - Nhận xét tìm ra bạn kể hay nhất, hiểu ý nghĩa câu chuyện nhất. 3. Củng cố, dặn dò - Gọi 1 HS kể lại toàn bộ câu chuyện và nêu ý nghĩa của truyện. - Nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà kể lại truyện cho người thân nghe, sưu tầm các câu chuyện về tính trung thực mang đến lớp. - 2 HS kể chuyện. - Bức tranh vẽ cảnh một người đang bị thiêu trên giàn lửa, xung quanh mọi người đang la ó, một số người đang dội nước, dập lửa. - Lắng nghe. - HS lắng nghe. - Nhận đồ dùng học tập. - 1 HS đọc câu hỏi, các HS khác trả lời và thống nhất ý kiến rồi viết vào phiếu. - Dán phiếu, nhận xét, bổ sung. - Chữa vào phiếu của nhóm mình (Nếu sai). - 1 HS đọc câu hỏi, 2 HS đọc câu trả lời. + Truyền nhau hát một bài hát lên án thói hống hách, bạo tàn của nhà vua và phơi bày nỗi thống khổ của nhân dân. + Vua ra lệnh lùng bắt kì được kẻ sáng tác bài ca phản loạn ấy. Vì không thể tìm được tác giả của bài hát ấy, nhà vua hạ lệnh tống giam tất cả các nhà thơ và nghệ nhân hát rong. + Các nhà thơ, nghệ nhân lần lượt khuất phục. Họ hát lên những bài ca tụng nhà vua. Duy chỉ có một nhà thơ trước sau vẫn im lặng. + Vì vua thật sự khâm phục, kính trọng lòng trung thực và khí phách của nhà thơ thà bị lửa thiêu cháy, nhất định không chịu nói sai sự thật. - Khi 1 HS kể các em khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung cho bạn. - 4 HS kể chuyện tiếp nối nhau (mỗi HS tương ứng với nội dung 1 câu hỏi ) - 2 lượt HS kể. - 3 HS kể. - Nhận xét bạn theo các tiêu chí đã nêu. - Tiếp nối nhau trả lời đến khi có câu trả lời đúng. + Vì nhà vua khâm phục khí phách của nhà thơ. + Nhà vua thật sự khâm phục lòng trung thực của nhà thơ, dù chết cũng không chịu nói sai sự thật. + Ca ngợi nhà thơ chân chính, có khí phách cao đẹp, thà chết chứ không chịu khuất phục cường quyền. - 3 HS nhắc lại. - HS thi kể và nói ý nghĩa của chuyện. - HS kể, nêu. - Lắng nghe. Tiết 5: KĨ THUẬT (GV Bộ môn) ----------------------------------------------------------------- Thứ năm ngày 29 tháng 09 năm 2016 Tiết 1: TOÁN: BẢNG ĐƠN VỊ ĐO KHỐI LƯỢNG I. MỤC TIÊU Giúp HS: - Nhận biết tên gọi, kí hiệu, độ lớn của đề-ca-gam, héc-tô-gam, quan hệ của đề-ca-gam, héc-tô-gam và gam với nhau. - Biết chuyển đổi đơn vị đo khối lượng. - Biết thực hiện phép tính với số đo khối lượng. - BTCL: 1, 2 II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC - Một bảng có kẻ sẵn các dòng, các cột như trong SGK nhưng chưa viết chữ và số. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ - Gọi 3 HS lên bảng làm bài tập - Điền số thích hợp vào chỗ chấm. 7 yến = kg 200 kg = tạ 4 tạ = .kg - Nhận xét. 2. Bài mới - Giới thiệu bài - Ghi bảng. HĐ1: Giới thiệu Đề-ca-gam - Yêu cầu HS nêu lại các đơn vị đo khối lượng đã học. - Giới thiệu Đề-ca-gam và ghi lên bảng + Đề-ca-gam viết tắt là: dag + 1 dag = 10 g + 10 g = 1 dag HĐ2: Giới thiệu Héc-tô-gam - Giới thiệu và ghi bảng + Héc-tô-gam viết tắt là: hg + 1 hg = 10 dag + 1 hg = 100 g HĐ3: Giới thiệu bảng đơn vị đo khối lượng - Giới thiệu bảng đơn vị đo khối lượng theo SGK. - Nhận xét: Mỗi đơn vị đo khối lượng đều gấp 10 lần đơn vị bé hơn liền nó. HĐ4: Thực hành Bài 1 - Ghi bài tập lên bảng sau đó cho HS lần lượt lên bảng làm bài. - Viết số thích hợp vào chỗ chấm - Nhận xét chung. Bài 2 - Yêu cầu 4 HS lên bảng làm bài, cả lớp làm vào vở. - Nhận xét và chữa bài. * Bài tập trên chuẩn - Nêu yêu cầu bài - Hướng dẫn học sinh làm bài - Học sinh làm bài - Nhận xét 3. Củng cố - dặn dò - Nhận xét giờ học. - Dặn HS về làm bài tập và chuẩn bị bài sau: “Giây, thế kỷ” - HS lên bảng làm bài theo yêu cầu. 7 yến = 70 kg 200 kg = 2 tạ 4 tạ = 400 kg - HS nhận xét. - Nhắc lại tên bài học. - HS nêu: tấn, tạ, yến, ki-lô-gam, gam. - Theo dõi, đọc lại, sau đó ghi vào vở + 1 dag = 10 g + 10 g = 1 dag - HS đọc lại và ghi vào vở. + 1 hg = 10 dag + 1 hg = 100 g - HS nối tiếp trả lời câu hỏi theo yêu cầu của GV. - HS lần lượt lên bảng làm bài - HS nhận xét, chữa bài. - Nêu yêu cầu của bài tập. - HS lên bảng làm bài, cả lớp làm vào vở - HS nhận xét, chữa bài. - Kể tên một số đơn vị tính ở địa phương tương đương như một số đơn vị trong bảng đo khối lượng. - Lắng nghe. Tiết 2: THỂ DỤC (GV Bộ môn) Tiết 3: TẬP ĐỌC: TRE VIỆT NAM I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn thơ lục bát với giọng tình cảm. - Hiểu được ý nghĩa của bài thơ: Qua hình tượng cây tre, tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam: giàu tình thương yêu, ngay thẳng chính trực. - Trả lời được CH 1, 2; thuộc được khoảng 8 dòng thơ. - HTL những câu thơ em thích. GDBVMT: Những hình ảnh đó cho thấy vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, vừa mang ý nghĩa trong cuộc sống. II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC - Tranh minh hoạ trong SGK, băng giấy viết sẵn đoạn cần luyện đọc - Sách vở môn học III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ - Đọc bài: “Một người chính trực” và trả lời câu hỏi. - Nhận xét. 3. Bài mới - GT bài, viết đề bài. b. Hướng dẫn: - Giới thiệu bài - Ghi bảng. HĐ1: Luyện đọc - Gọi 1 HS đọc bài. - Chia đoạn: 4 đoạn. - Gọi 4 HS đọc nối tiếp đoạn - Kết hợp sửa cách phát âm cho HS. - HD cách đọc bài - đọc mẫu toàn bài. HĐ2: Tìm hiểu bài + Đoạn 1 - Những câu thơ nào nói lên sự gắn bó lâu đời của cây tre với con người Việt Nam? - Tre có tự bao giờ không ai biết. Tre chứng kiến mọi chuyện xảy ra với con người tự ngàn xưa, tre là bầu bạn của người Việt Nam. - Đoạn 1 cho ta thấy điều gì? + Đoạn 2, 3 - Chi tiết nào cho thấy tre như con người? - Những hình ảnh nào của cây tre tượng trưng cho tình thương yêu đồng loại? GDBVMT + Nhường: Dành hết cho con - Những hình ảnh nào tượng trưng cho tính cần cù? - Những hình ảnh nào gợi lên tinh thần đoàn kết của người Việt Nam? - Những hình ảnh nào của cây tre tượng trưng cho tính ngay thẳng? - Đoạn 2, 3 nói lên điều gì? + Đoạn 4 - Đoạn thơ kết bài có ý nghĩa gì? - Bài thơ kết lại bằng cách dùng điệp từ, điệp ngữ: Mai sau, xanh để thể hiện sự tài tình, sự kế tiếp liên tục của các thế hệ tre già măng mọc. - Qua bài thơ trên tác giả muốn ca ngợi điều gì? - Ghi nội dung lên bảng. HĐ3: Luyện đọc diễn cảm - Gọi 4 HS đọc nối tiếp cả bài. - HD HS luyện đọc một đoạn thơ trong bài. - Tổ chức cho học sinh thi đọc diễn cảm và đọc thuộc lòng bài thơ. - Nhận xét chung. 3. Củng cố, dặn dò - Nhận xét giờ học - Dặn HS về đọc bài và chuẩn bị bài sau: “Những hạt thóc giống” - HS thực hiện yêu cầu. - HS nhận xét. - Nhắc lại tên bài học. - HS đọc bài, cả lớp đọc thầm - HS đánh dấu từng đoạn - HS đọc nối tiếp đoạn lần 1. - Đọc lần 2 kết hợp đọc chú giải. - Đọc lần 3 nối tiếp. - HS lắng nghe GV đọc mẫu. - HS đọc bài và trả lời câu hỏi. + Câu thơ: Tre xanh. Xanh tự bao giờ? Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh. - HS lắng nghe. - Sự gắn bó lâu đời của tre đối với người Việt Nam. - HS đọc, cả lớp thảo luận, trả lời câu hỏi. + Chi tiết: Không đứng khuất mình bóng râm. + Hình ảnh Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm Thương nhau tre chẳng ở riêng Lưng trần phơi nắng phơi sương Có manh áo cộc tre nhường cho con + Hình ảnh Ở đâu tre cũng xanh tươi Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu Rễ siêng không chịu đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù + Hình ảnh Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm Thương nhau tre chẳng ở riêng Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người + Tre già thân gãy cành rơi mà tre vẫn truyền cái gốc cho con. Tre luôn mọc thẳng không chịu mọc cong - Phẩm chất tốt đẹp của cây tre Việt Nam. + HS đọc, thảo luận và trả lời câu hỏi - Nói lên sức sống lâu bền, mãnh liệt của cây tre. + Lắng nghe. - Nội dung: Bài thơ ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người VN: giàu tình thương yêu, ngay thẳng, chính trực thông qua hình tượng cây tre. - HS ghi vào vở - nhắc lại nội dung. - HS đọc nối tiếp toàn bài, cả lớp theo dõi cách đọc. - HS theo dõi tìm cách đọc hay. - HS đọc diễn cảm, thi đọc diễn cảm và đọc thuộc bài thơ, cả lớp bình chọn bạn đọc hay nhất. - Lắng nghe. Tiết 4: TẬP LÀM VĂN: CỐT TRUYỆN I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Hiểu được thế nào là một cốt truyện và ba phần cơ bản của cốt truyện: mở đầu, diễn biến, kết thúc. - Bước đầu biết sắp xếp các sự việc chính cho trước thành cốt truyện Cây khế và luyện tập kể lại truyện đó. II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC - Một số tờ phiếu khổ to ghi yêu cầu của bài tập 1. - Hai bộ băng giấy, mỗi bộ gồm 6 băng giấy viết 6 sự việc chính của truyện cổ tích cây khế. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ - Một bức thư thường gồm những phần nào? - Nhiệm vụ chính của mỗi phần là gì? - Nhận xét, đánh giá. 2. Bài mới - Giới thiệu bài HĐ1: Nhận xét 1. Ghi lại những sự việc chính trong chuyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu. - Theo em thế nào là sự việc chính? - Yêu cầu HS chỉ ghi một sự việc bằng một câu. - Nhận xét, đánh giá. 2. Chuỗi sự việc trên được gọi là cốt truyện. Vậy theo em cốt truyện là gì? - Nhận xét, bổ sung. 3. Cốt truyện gồm những phần nào? Nêu tác dụng của từng phần. - Nhận xét, bổ sung. Kết luận - Sự việc khơi nguồn cho các sự việc khác (là phần mở đầu của truyện). - Các sự việc chính kế tiếp theo nhau nói lên tính cách nhân vật, ý nghĩa của truyện (là phần diễn biến của truyện). - Kết quả của các sự việc ở phần mở đầu và phần chính (là phần kết thúc của truyện). Ghi nhớ HĐ2: Luyện tập Bài 1 - Hãy sắp xếp các sự việc thành cốt truyện. - Nhận xét đánh giá, tuyên dương HS. Bài 2 - Nêu yêu cầu của bài tập. - Tổ chức cho HS thi kể theo thứ tự đã sắp xếp. - Nhận xét đánh giá 3. Củng cố, dặn dò - Câu chuyện “Cây khế” khuyên chúng ta điều gì? - Nhận xét tiết học. - Chuẩn bị bài: “Luyện tập xây dựng cốt truyện” - Trả lời câu hỏi. - HS nhận xét. - Nhắc lại tên bài học. - HS tìm hiểu ví dụ. - Đọc yêu cầu của đề bài. - Sự việc chính là những sự việc quan trọng, quyết định diễn biến của câu chuyện mà khi thiếu nó câu chuyện không còn đúng ND và hấp dẫn nữa. * Sự việc 1: Dế Mèn gặp Nhà Trò đang gục đầu khóc bên tảng đá. * Sự việc 2: Dế Mèn gạn hỏi, Nhà Trò kể lại tình cảnh khốn khó bị bọn Nhện ức hiếp và đòi ăn thịt. * Sự việc 3: Dế Mèn phẫn nộ cùng Nhà Trò đi đến chỗ mai phục của bọn nhện. * Sự việc 4: Gặp bọn nhện, Dế Mèn ra oai, lên án sự nhẫn tâm của chúng, bắt chúng phá vòng vây hãm hại Nhà Trò. * Sự việc 5: Bọn nhện sợ hãi phải nghe theo. Nhà Trò được tự do. - Nhận xét - bổ sung. + Cốt truyện là chuỗi sự việc làm nòng cốt cho diễn biến của truyện. + Cốt truyện gồm có ba phần: Mở đầu, diễn biến và kết thúc. - HS đọc ghi nhớ SGK. - HS lên bảng sắp xếp băng giấy, lớp đánh dấu bằng chì vào vở bài tập. b) d) a) c) e) g) - Nhân xét bổ sung. - HS đọc yêu cầu và nội dung. - Tập kể trong nhóm 4. - Thi kể trước lớp. - HS khác nhận xét bổ sung. - HS phát biểu. - Về học thuộc phần ghi nhớ. Tiết 5: LỊCH SỬ: NƯỚC ÂU LẠC I. MỤC TIÊU - Nắm được một cách sơ lược cuộc kháng chiến chống Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc. - Triệu Đà nhiều lần kéo quân sang xâm lược Âu Lạc. Thời kì đầu do đoàn kết, có vũ khí lợi hại nên giành được thắng lợi; nhưng về sau do An Dương Vương chủ quan nên cuộc kháng chiến thất bại. II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC - Lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ - Nước Văn Lang ra đời trong thời gian nào? Ở khu vực nào? - Em hãy mô tả một số nét về cuộc sống của người Lạc Việt? - Em biết những tục lệ nào của người Lạc Việt còn tồn tại đến ngày nay? - Nhận xét – Đánh giá. 2. Bài mới - Giới thiệu: Nước Âu Lạc. -.Tìm hiểu bài Hoạt động cá nhân - Phát PBT cho HS cho làm bài. - Yêu cầu HS đọc SGK và làm bài tập sau: em hãy điền dấu × vào ô £ những điểm giống nhau về cuộc sống của người Lạc Việt và người Âu Việt. £ Sống cùng trên một địa bàn. £ Đều biết chế tạo đồ đồng. £ Đều biết rèn sắt. £ Đều trống lúa và chăn nuôi. £ Tục lệ có nhiều điểm giống nhau. - Nhận xét, kết luận: Cuộc sống của người Âu Việt và người Lạc Việt có những điểm tương đồng và họ sống hòa hợp với nhau. Hoạt động cả lớp - Cho HS xác định trên lược đồ hình 1 nơi đóng đô của nước Âu Lạc. + So sánh sự khác nhau về nơi đóng đô của nước Văn Lang và nước Âu Lạc ? - Người Âu Lạc đã đạt được những thành tựu gì trong cuộc sống? (Về xây dựng, sản xuất, làm vũ khí?) - Nêu tác dụng của nỏ và thành Cổ Loa: nỏ bắn một lần được nhiều mũi tên. Thành Cổ Loa là thành tựu đặc sắc về quốc phòng của người dân Âu Lạc. Hoạt động nhóm - Yêu cầu HS đọc SGK, đoạn: “Từ năm 207 TCN phương Bắc”. Sau đó, HS kể lại cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc. - Đặt câu hỏi cho cả lớp để HS thảo luận + Vì sao cuộc xâm lược của quân Triệu Đà lại bị thất bại? + Vì sao năm 179 TCN nước Âu lạc lại rơi vào ách đô hộ của PK phương Bắc? - Nhận xét, kết luận. 3. Củng cố, dặn dò + Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào? + Thành tựu lớn nhất của người Âu Lạc là gì - Nhận xét tiết học. - Tiết sau: Nước ta dưới ách đô hộ của PKPB - 3 HS trả lời. - HS khác nhận xét, bổ sung. - Nhắc lại tên bài học. - HS có nhiệm vụ điền dấu x vào ô £ trong PBT để chỉ những điểm giống nhau giữa cuộc sống của người Lạc Việt và người Âu Việt. - Cho 2 HS lên điền vào bảng phụ. - HS khác nhận xét. - HS xác định. - Nước Văn Lang đóng đô ở Phong Châu là vùng rừng núi, nước Âu Lạc đóng đô ở vùng đồng bằng. - Xây thành cổ Loa, sử dụng rộng rãi lưỡi cày bằng đồng, biết rèn sắt, chế tạo nỏ thần. - Cả lớp thảo luận và báo cáo kết quả so sánh. - HS đọc. - Các nhóm thảo luận và đại điện báo cáo kết quả. - Vì người Âu Lạc đoàn kết một lòng chống giặc ngoại xâm lại có tướng chỉ huy giỏi, vũ khí tốt, thành luỹ kiên cố. - Vì Triệu Đà dùng kế hoãn binh và cho con trai là Trọng Thuỷ sang. - Nhóm khác nhận xét, bổ sung - HS trả lời. - HS khác nhận xét và bổ sung. - Lắng nghe. ----------------------------------------------------------------- Thứ sáu ngày 30 tháng 09 năm 2016 Tiết 1: ĐỊA LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NGƯỜI DÂN Ở HOÀNG LIÊN SƠN I. MỤC TIÊU - Nêu được một số hoạt động sản xuất của người dân ở Hoàng Liên Sơn. - Sử dụng tranh ảnh để nhận biết một số hoạt động sản xuất của người dân: làm ruộng bậc thang, nghề thủ công truyền thống, khai thác khoáng sản. - Nhận biết được khó khăn của giao thông miền núi: Đường nhiều dốc cao, quanh co, thường bị sụt, lở vào mùa mưa. - HS trên chuẩn: Xác lập được mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên và HĐ sản xuất của con người; do địa hình dốc, người dân phải xẻ sườn núi thành những bậc phẳng tạo nên ruộng bậc thang; miền núi có nhiều khoáng sản nên ở Hoàng Liên Sơn phát triển nghề khai thác khoáng
Tài liệu đính kèm: