Giáo án lớp 4 - Trường tiểu học Hương Long thành phố Huế – TT Huế - Tuần 6 đến tuần 10

Đạo đức

Toán

Tập đọc

Khoa học

Kĩ thuật Bày tỏ ý kiến tiết 2

Tiết 26 Luyện tập

Nỗi dằn vặt của An - đ rây - ca

Một số cách bảo quản thức ăn

Khâu đột mau

Thể dục

Toán

LTVC

Kể chuyện

Lịch sử Bài 11

Tiết 27 Luyện tập chung

Danh từ chung và Danh từ riêng

Kể chuyện đã nghe đã đọc

Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần I

Tập làm văn

Toán

Tập đọc

Khoa học

Mĩ thuật Trả bài Viết thư

Kiểm tra cuối chương 1

Chị em tôi

Phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng

Thể dục

Luyện từ và câu

Toán

Chính tả

Kĩ thuật Bài 12

Danh từ

Phép cộng.

Người viết truyện thật thà

Khâu đột mau ( T2)

 Toán

Địa lí

Tập làm văn

Hát nhạc Phép cộng

Nhà Lí dời đô về Thăng Long.

Luyện tập xây dựng đoạn văn kểchuyện.

Bài 6

 

doc 228 trang Người đăng hoaian89 Lượt xem 799Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 4 - Trường tiểu học Hương Long thành phố Huế – TT Huế - Tuần 6 đến tuần 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao đổi cặp đôi, trả lời câu hỏi: cách viết tên một số tên người, tên địa lí nước ngoài đã cho có gì đặc biệt.
-Những tên người, tên địa lí nước ngoài ở BT3 là những tên riêng được phiên anh Hán Việt (âm ta mược từ tiếng Trung Quốc). Chẳng hạn: Hi Mã Lạp Sơn là tên một ngọn núi được phiên âm theo âm hán việt, còn Hi-ma-lay-a là tên quốc tế, được phiên âm từ tiếng Tây Tạng.
 c. Ghi nhớ:
-Gọi HS đọc phần Ghi nhớ.
-Yêu cầu HS lên bảng lấy ví dụ minh hoạ cho từng nội dung.
-Gọi HS nhận xét tên người, tên địa lí nước ngoài bạn viết trên bảng.
 d. Luyện tập: 
 Bài 1:
-Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.
-Phát phiếu và bút dạ cho nhóm 4 HS . Yêu cầu HS trao đổi và làm bài tập. Nhóm nào làm xong trước dán phiếu lên bảng. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Kết luận lời giải đúng.
-Gọi HS đọc lại đoạn văn. Cả lớp đọc thầm và trả lời câu hỏi:
+Đoạn văn viết về ai?
+Em đã biết nhà bác học Lu-I Pa-xtơ qua phương tiện nào?
 Bài 2:
-Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.
-Yêu cầu 3 HS lên bảng viết. HS dưới lớp viết vào vở.GV đi chỉnh sửa cho từng em.
-Gọi HS nhận xét, bổ sung bài làm trên bảng.
-Kết luận lời giải đúng.
-GV có thể dựa vào những thông tin sau để giới thiệu cho HS .
-4 HS lên bảng thực hiện yêu cầu. HS dưới lớp viết vào vở.
-Đây là tên của nhà văn An-đéc-xen người Đan Mạch và tên thủ đô nước Mĩ.
-Lắng nghe.
-Lắng nghe.
-HS đọc cá nhân, đọc trong nhóm đôi, đọc đồng thanh tên người và tên địa lí trên bảng.
-2 HS đọc thành tiếng.
-2 HS ngồi cùng bàn trao đổi và trả lời câu hỏi.
-Trả lời.
-Chữ cái đầu mỗi bộ phận được viết hoa.
-Giữa các tiếng trong cùng một bộ phận có dấu gạch nối.
-2 HS đọc thành tiếng.
-2 HS ngồi cùng bàn thảo luận và trả lời câu hỏi: Một số tên ngườ, tên địa lí nước ngoài viế giống như tên người, tên địa lí Việt Nam: tất cả các tiếng đều được viết hoa.
-Lắng nghe.
-3 HS đọc thành tiếng.
-4 HS lên bảng viết tên người, tên địa lí nước ngoài theo đúng nội dung.
Ví dụ: Mi-tin, Tin-tin, Lô-mô-nô-xốp, Xin-ga-po, Ma-ni-la.
-Nhận xét.
-2 HS đọc thành tiếng.
-Hoạt động trong nhóm.
-Nhật xét, sửa chữa (nếu sai)
-Chữa bài (nếu sai)
Aùc-boa, Lu-I, Pa-xtơ, Aùc-boa, Quy-dăng-xơ.
-1 HS đọc thành tiếng.
-Đoạn văn viết về gia đình Lu-I Pa-xtơ sống, thời ông còn nhỏ. Lu-I Pa-xtơ (1822-1895) nhà bác học nổi tiếng thế giới- người đã chế ra các loại vắc-xin trị bệnh cho bệnh than, bệnh dại.
+Em biết đến Pa-xtơ qua sách Tiếng Việt 3, qua các truyện về nhà bác học nổi tiếng
-2 HS đọc thành tiếng.
-HS thực hiện viết tên người, tên địa lí nước ngoài.
-Nhận xét, bổ sung, sửa bài (nếu sai)
Tên người
An-be Anh-xtanh
Crít-xti-an An-đéc-xen
I-u-ri Ga-ga-rin
Nhà vật lí học nổi tiếng thế giới, người Đức (1879-1955).
Nhà văn nổi tiếng thế giới, chuyên viết truyện cổ tích, người Đan Mạch. (1805-1875)
Nhà du hành vũ trụ người Nga, người đầu tiên bay vào vũ trụ (1934-1968)
Tên địa lí
Xanh Pê-téc-bua
Tô-ki-ô
A-ma-dôn
Ni-a-ga-ra
Kinh đô cũ của Nga
Thủ đô của Nhật Bản
Tên 1 dòng sông lớn chảy qua Bra-xin.
Tên 1 thác nước lớn ở giữa Ca-na-đa và mĩ.
 Bài 3:
-Yêu cầu HS đọc đề bài quan sát tranh để đoán thử cách chơi trò chơi du lịch.
-Dán 4 phiếu lên bảng. Yêu cầu các nhóm thi tiếp sức.
-Gọi HS đọc phiếu của nhóm mình.
-Bình chọn nhóm đi du lịch tới nhiều nước nhất.
-Chúng ta tìm tên nước phù hợp với tên thủ đô của nước đó hoặc tên thủ đô phù hợp với tên nước.
-Thi điền tên nước hoặc tên thủ đô tiếp sức.
-2 đại diện của nhóm đọc một HS đọc tên nước, 1 HS đọc tên thủ đô của nư6ớc đó.
* Tên nước và tên thủ đô GV có thể dùng để viết vài 4 phiếu sao cho không trùng nhau hoàn toàn.
SỐ THỨ TỰ
Tên nước
Tên thủ đô
1
Nga
Mát-xcơ-va
2
 Ấn Độ
Niu-đê-li
3
Nhật Bản
Tô-ki-ô
4
Thái Lan
Băng Cốc
5
Mĩ
Oa-sinh-tơn
6
Anh
Luân Đôn
7
Làm
Viêng Chăn
8
Cam-pu-chia
Phnôm Pênh
9
Đức
Béc-lin
10
Ma-lai-xi-a
Cu-a-la Lăm-pơ
11
In-đô-nê-xi-a
Gia-các-ta
12
Phi-lip-pin
Ma-ni-la
13
Trung Quốc
Bắc Kinh
3. Củng cố- dặn dò:
-Khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài, cần viết như thế nào?
-Nhật xét tiết học.
-Dặn HS về nhà học thuộc lòng tên nước, tên thủ đô của các nước đã viết ở bài tập 3.
KỂ CHUYỆN
KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC
I. Mục tiêu: 
Kể được câu chuyện bằng lời của mình về những ước mơ đẹp hoặc những ước mơ viễn vông, phi lí mà đã nghe, đã đọc.
Lời kể sinh động, hấp dẫn, phối hợp với cử chỉ , điệu bộ.
Hiểu được ý nghĩa câu chuyện mà bạn kể.
Nhận xét, đánh giá câu truyện, lời kể của bạn.
II. Đồ dùng dạy học: 
Bảng lớp viết sẵn đề bài.
HS sưu tầm các truyện có nội dung đề bài.
Tranh ảnh minh hoạ truyện Lời ước dưới trăng.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi 4 HS lên bảng tiếp nối nhau kể từng đoạn theo tranh truyện Lời ước dưới trăng.
-Gọi 1 HS kể toàn truyện
-Gọi 1 HS nêu ý nghĩa của truyện.
-Nhận xét và cho điểm từng HS .
2. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài:
-Hỏi : +Theo em, thế nào là ước mơ đẹp?
+Những ước mơ như thế nào bị coi là viễn vông, phi lí?
-Chúng ta luôn luôn có những ước mơ ước riêng mình. Những câu truyện các em được đọc hoặc nghe kể về những ước mơ cao đẹp, chắp cánh cho con người bay xa, vươn tới cuộc sống hạnh phúc nhưng cũng có những ước mơ viển vông, phi lí, chẳng mang lại kết quả gì. Tiết kể chuyện hôm nay, các em sẽ kể cho nhau nghe những câu truyện về nội dung đó.
 b. Hướng dẫn kể chuyện:
 * Tìm hiểu đề bài:
-Gọi 1 HS đọc đề bài.
-GV phân tích đề bài, dùng phấn màu gạch chân dưới các từ: được nghe, được đọc, ước mơ đẹp, ước mơ viển vông, phi lí.
-Yêu cầu HS giới thiệu những truyện, tên truyện mà mình đã sưu tầm có nội dung trên.
-Yêu cầu HS đọc phần Gợi ý:
-Hỏi: + Những câu truyện kể về ước mơ có những loại nào? Lấy vídụ.
+Khi kể chuyện cầu lưu ý đến những phần nào?
+Câu truyện em định kể có tên là gì? Em muốn kể về ước mơ như thế nào?
 * Kể truyện trong nhóm:
-Yêu cầu HS kể chuyện theo cặp.
 * Kể truyện trước lớp:
-Tổ chức cho HS kể chuyện trước lớp, trao đổi, đối thoại về nhân vật, chi tiết, ý nghĩa truyện theo các câu hỏi đã hướng dẫn ở những tiết trước.
-Gọi HS nhận xét về nội dung câu chuyện của bạn, lời bạn kể.
-Nhận xét và cho điểm từng HS .
-Cho điểm HS kể tốt.
3. Củng cố-dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà kể lại cho người thân nghe những câu truyện đã nghe các bạn kể và chuẩn bị những câu chuyện về một ước mơ đẹp của em hoặc của bạn bè, người thân.
-HS lên bảng thực hiện theo yêu cầu.
+Ước mơ đẹp là ước mơ về cuộc sống, con người, chinh phục tự nhiên. Người ước ở đây không chỉ mơ ước hạnh phúc cho riêng mình .
+Những ước mơ thể hiện lòng tham, ích kỉ, hẹp hòi, chỉ nghĩ đến bản thân mình.
-Lắng nghe.
-2 HS đọc thành tiếng.
-Lắng nghe.
-HS giới thiệu truyện của mình.
-3 HS tiếp nối nhau đọc phần Gợi ý.
+Những câu truyện kể về ước mơ có 2 loại là ước mơ đẹp và ước mơ viển vông, phi lí. Truyện thể hiện ước mơ đẹp như: Đôi giầy ba ta màu xanh, Bông hoa cúc trắng, Cô bé bán diêm. Truyện kể ước mơ viển vông, phi lí như: Ba điều ước, vua Mi-đat thích vàng, Ông lão đánh cá và con cá vàng
+Khi kể chuyện cầu lưu ý đến tên câu chuyện, nội dung câu chuyện, ý nghĩa của câu chuyện.
+5 đến 7 HS phát biểu theo phần chuẩn bị của mình.
*Em kể chuyện Cô be bán diêm, Truyện kể về ước mơ của một cuộc sống no đủ, hạnh phúc của một cô bé mồ côi mẹ tội nghiệp.
*Em kể chuyện về lòng tham của vua Mi-đát đã khiến ông ta rước họa vào thân. Đó là câu chuyện Vua Mi-đát thích vàng.
*Em kể chuyện Hai con bướm. Truyện kể về lão hàng xóm tham lam vừa muốn có nhiều của cải, vừa muốn mất đi cái bướu trên mặt
-2 HS ngồi cùng bàn kể chuyện, trao đổi nội dung truyện , nhận xét, bổ sung cho nhau.
-Nhiều HS tham gia kể. Các HS khác cùng theo dõi để trao đổi về các nội dung, yêu cầu như các tiết trước.
-Nhận xét theo các tiêu chí đã nêu.
Tiết :8	 CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG 
 DO NGÔ QUYỀN LÃNH ĐẠO(NĂM 938)
I.Mục tiêu :
 -HS biết vì sao có trận Bạch Đằng.
 -Kể lại diễn biến chính của trận Bạch Đằng .
 -Trình bày được ý nghĩa của trận Bạch Đằng đối với lịch sử dân tộc . 
II.Chuẩn bị :
 -Hình trong SGK phóng to .
 -Tranh vẽ diện biến trận BĐ.
 -PHT của HS .
III.Hoạt động trên lớp :
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1.Ổn định:
2.KTBC :Khởi nghĩa Hai Bà Trưng .
 -Hai Bà Trưng kêu gọi nhân dân khởi nghĩa trong hoàn cảnh nào ?
 -Cuộc kn Hai Bà Trưng có ý nghĩa như thế nào?
 -GV nhận xét .
3.Bài mới :
 a.Giới thiệu : ghi tựa 
 b.Phát triển bài :
 *Hoạt động cá nhân :
 -Yêu cầu HS đọc SGK 
 -GV phát PHT cho HS .
 -GV yêu cầu HS điền dấu x vào ô trống những thông tin đúng về Ngô Quyền :
 £ Ngô Quyền là người Đường Lâm (Hà Tây)
 £ Ngô Quyền là con rể Dương Đình Nghệ .
 £ Ngô Quyền chỉ huy quân dân ta đánh quân Nam Hán .
 £ Trước trận BĐ Ngô Quyền lên ngôi vua .
 -GV yêu cầu vài em dựa vào kết quả làm việc để giới thiệu một số nét về con người Ngô Quyền.
 -GV nhận xét và bổ sung .
 *Hoạt động cả lớp :
 -GV yêu cầu HS đọc SGK đoạn : “Sang đánh nước ta  hoàn toàn thất bại” để trả lời các câu hỏi sau :
 +Cửa sông Bạch Đằng ở đâu ?
 +Vì sao có trận Bạch Đằng ?
 +Quân Ngô Quyền đã dựa vào thuỷ triều để làm gì ?
 +Trận đánh diễn ra như thế nào ?
 +Kết quả trận đánh ra sao ?
 -GV yêu cầu một vài HS dựa vào kết quả làm việc để thuật lại diễn biến trận BĐ.
 -GV nhận xét, kết luận: Quân Nam Hán sang xâm lược nước ta . Ngô Quyền chỉ huy quân ta, lợi dụng thuỷ triều lên xuống trên sông BĐ, nhử giặc vào bãi cọc rồi đánh tan quân xâm lược (năm 938) .
 *Hoạt động nhóm :
 -GV phát PHT và yêu cầu HS thảo luận : 
 +Sau khi đánh tan quân Nam Hán ,Ngô Quyền đã làm gì ?
 + Điều đó có ý nghĩa như thế nào ?
 -GV tổ chức cho các nhóm trao đổi để đi đến kết luận: Mùa xuân năm 939 , Ngô Quyền xưng vương, đóng đô ở Cổ Loa . Đất nước được độc lập sau hơn một nghìn năm bị PKPB đô hộ .
4.Củng cố :
 -Cho HS đọc phần bài học trong SGK .
 -Ngô Quyền đã dùng mưu kế gì để đánh tan quân Nam Hán ?
 -Chiến thắng BĐ có ý nghĩa như thế nào đối với đất nước ta thời bấy giờ ?
 -GV giáo dục tư tưởng .
5.Tổng kết - Dặn dò:
 -Nhận xét tiết học .
 -Về nhà tìm hiểu thêm một số truyện kể về chiến thắng BĐ của Ngô Quyền .
 -Chuẩn bị bài tiết sau :” Ôn tập “.
-4 HS hỏi đáp với nhau .
-HS khác nhận xét , bổ sung .
-HS điền dấu x vào trong PHT của mình .
-Vài HS nêu: NQ là người Đường Lâm. Ông là người có tài,có đức, có lòng trung thực và căm thù bọn bán nước và là một anh hùng của dân tộc .
-HS đọc SGK và trả lời câu hỏi .
-HS nhận xét ,bổ sung .
-3 HS thuật .
-HS các nhóm thảo luận và trả lời.
-Các nhóm khác nhận xét , bổ sung .
-3HS dọc .
-HS trả lời .
-HS cả lớp .
 Thứ tư ngày tháng năm 20
TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP PHÁT TRIỂN CÂU TRUYỆN
I. Mục tiêu: 
Biết cách phát triển câu truyện theo thời gian.
Biết cách sắp xếp các đọc văn kể truyện theo trình tự thời gian,
Biết viết câu mở đầu đoạn để liên kết các đoạn văn theo trình tự thời gian.
Có y61 thức dùng từ hay, viết đúng ngữ pháp và chính tả.
II. Đồ dùng dạy học: 
Tranh minh hoạ cốt truyện Vào nghề trang 73., SGK..
Giấy khổ to và bút dạ.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi HS lên bảng kể lại câu chuyện từ đề bài: Trong giất nơ em được một bà tiên cho ba điều ước và em đã thực hiện cả ba điều ước.
-Nhận xét cề nội dung truyện, cách kể và cho điểm từng HS .
2. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài:
+Nếu kể chuyện không theo một trình tự hợp lí, nhớ đến đâu kể đến đó thì có tác hại gì?
-Trong tiết học này, các em sẽ luyện phát triển câu truyện theo trình tự thời hian và cùng thi xem ai có xách mở đoạn hay nhất.
 b. Hướng dẫn làm bài tập:
-Treo tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh minh hoạ cho truyện gì? Hãy kể lại và tóm tắt nội dung truyện đó.
-Nhận xét, khen HS nhớ cốt truyện.
 Bài 1:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Phát phiếu cho HS . Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và viết câu mở đầu cho từng đoạn, 4 nhóm làm xong trước mang nộp phiếu.
-Yêu cầu 1 HS lên sắp xếp các phiếu đã hoàn thành theo đúng trình tự thời gian.
-Gọi HS nhận xét, phát biểu ý niến.
GV ghi nhanh các cách mở đoạn khác nhau của từng HS vào bên cạnh.
-Kết luận về những câu mở đoạn hay.
-3 HS lên bảng kể chuyện.
+Khi kể chuyện mà không kể theo trình tự hợp lí thì sẽ làm cho người nghe không hiểu được và câu chuyện sẽ không còn hấp dẫn nữa.
+Lắng nghe.
-Bức tranh minh hoạ cho truyện Vào nghề.
Câu truyện kể về ước mơ đẹp của bé Va-li-a.
Một lần Va-li-a được bố mẹ cho đi xem xiếc. Em rất thích tiết mục “Cô gái phi ngựa đánh đàn” và ước mơ trở thành diễn viên biểu diễn tiết mục ấy. Em xin vào học nghề ở rạp xiếc. Ông giám đốc giao cho em việc quét dọn chồng ngựa. Em ngạc nhiên nhưng rồi cũng nhận lời. Em đã giữ chuồng ngựa sạch sẽ và làm quen với chú ngựa diễn trong suốt thời gian học. Về sau, Va-li-a trở thành một diễn viên như em hằng mong ước.
-1 HS đọc thành tiếng.
-Hoạt động cặp đôi.
-1 HS lên bảng dán phiếu.
-Nhận xét, phát biểu cho phần mở đoạn của mình.
-Đọc toàn bộ các đoạn văn. 4 HS tiếp nối nhau đọc.
Đoạn 1:
-Mở đầu
-Diễn biến
-Kết thúc
Tết Nô-en năm ấy, cô bé Va-li-a được 11 tuối được bố mẹ đưa đi xem xiếc./ Nô-en năm ấy, cô bé Va-li-a được 11 tuổi bố mẹ cho em đi xem xiếc.
Chương trình xiếc hôm ấy hay tuyệt, như Va-li-a thích hơn cả là tiết mục cô gái xinh đẹp vừ phi ngựa vừa đánh đàn
Từ đó, lúc nào Va-li-a cũng mơ ước một ngày nào đó sẽ trở thành một diễn viên xiếc vừa phi ngựa vừa đánh đàn.
Đoạn 2:
-Mở đầu
-Diễn biến
-Kết thúc
Rồi một hôm, rạp xiếc thông báo cần tuyển diễn viên. Va-li-a xin bố mẹ ghi tên học nghề./ Một hôm, tình cờ Va-li-a đọc trên thông báo tuyển diễn viên xiếc. Em mứng quýnh xin bố mẹ cho ghi tên đi học.
Sáng ấy, em đến gặp bác giám đốc rạp xiếc. Bác dẫn em đến chồng ngựa, chỉ vào con ngựa và bảo
Bác giám độc cười bảo em
Đoạn 3:
-Mở đầu
-Diễn biến
-Kết thúc
Thế là từ hôm đó, ngày ngày Va-li-a đến làm việc trong chuồng ngựa./ Từ đó, hôm nào Va-li-a cũng làm việc trong chuồng ngựa.
Những ngày đầu Va-lia- rất bỡ ngỡ. Có lúc em nản chí , nhưng
Cuối cùng em quen việc và trở nên thân thiết với chú ngựa, bạn diễn tương lai của em
Đoạn 4:
-Mở đầu
-Diễn biến
-Kết thúc
Thế rồi cũng đến ngày Va-li-a trở thành một diễn viên thực thụ./ Chẳng bao lâu, Va-li-a trở thành diễn viên, được biểu diễn trên sân khấu.
Mỗi lần Va-li-a bước ra sàn diễn, những tràng vỗ tay nồng nhiệt lại vang lên
Thế là ước mơ thuở nhỏ của Va-li-a trở thành sự thật.
 Bài 2:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Yêu cầu HS đọc toàn truyện và thảo luận cặp đôi trả lời câu hỏi.
+Các đoạn văn được sắp xếp theo trình tự nào?
+Các câu mở đoạn đóng vai trò gì trong việc thể hiện trình tự ấy?
 Bài 3:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Em chọn câu truyện nào đã đọc để kể?
-Yêu cầu HS kể chuyện trong nhóm.
-Gọi HS tham gia thi kể chuyện. HS chưa kể theo dõi, nhận xét xem câu chuyện bạn kể đã đúng trình tự thời gian chưa?
-Nhận xét, cho điểm HS .
3. Củng cố-dặn dò:
-Hỏi: Phát triển câu truyện theo trình tự thời gian nghĩa là thế nào?
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà viết lại một câu truyện theo trình tự thời gian vào vở bài tập và chuẩn bị bài sau.
-1 HS đọc thành tiếng.
-1 HS đọc toàn truyện, 2 HS ngồi cùng bàn thảo luận và trả lời câu hỏi.
+Các đoạn văn được sắp sếp theo trình tự thời gian (sự việc nào xảy ra trước thì kể trước, sự việc nào xảy ra sau thì kể sau).
+Các câu mở đoạn giúp nối đoạn văn trước với đoạn văn sau bằng các cụm từ chỉ thời gian.
-1 HS đọc thành tiếng.
-Em kể câu chuyện:
Dế mèn bênh vực kẻ yếu.
Lời ước dưới trăng.
Ba lưỡi rìu.
Sự tích hồ Ba Bể.
Người ăn xin.
-4 HS ngồi 2 bàn trên dưới thành 1 nhóm. Khi 1 HS kể thì các em khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung cho bạn.
-7 đấn 10 HS tham gia kể chuyện.
Tiết : 38 	LUYỆN TẬP
I.Mục tiêu:
 -Giúp HS: Rèn kĩ năng giải bài toán về tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
 -Củng cố kĩ năng đổi đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo thời gian.
II. Đồ dùng dạy học:
III.Hoạt động trên lớp: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1.Ổn định:
2.KTBC: 
 -GV gọi 3 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 37, đồng thời kiểm tra VBT về nhà của một số HS khác.
 -GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
3.Bài mới : 
 a.Giới thiệu bài:
 -Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ được luyện tập về giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. 
 b.Hướng dẫn luyện tập :
 Bài 1 
 -GV yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó tự làm bài.
Số lớn là:
(24 + 6) : 2 = 15
Số bé là:
15 – 6 = 9
 b) Số lớn là:
 (60 + 12) : 2 = 36
 Số bé là:
 36 – 12 = 24
 c) Số bé là:
 (325 – 99) : 2 = 113
 Số lớn là:
 163 + 99 = 212
 -GV nhận xét và cho điểm HS.
 -GV yêu cầu HS nêu lại cách tìm số lớn, cách tìm số bé trong bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
 Bài 2
 -GV gọi HS đọc đề bài toán, sau đó yêu cầu HS nêu dạng toán và tự làm bài.
Bài giải
Tuổi của chị là:
(36 + 8) : 2 = 22 (tuổi)
Tuổi của em là:
22 – 8 = 14 (tuổi)
Đáp số: chị 22 tuổi
 Em 14 tuổi
 -GV nhận xét và cho điểm HS.
 Bài 3
 -GV tiến hành tương tự như bài tập 2.
 Bài 4
 -GV yêu cầu HS tự làm bài, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau. GV đi kiểm tra vở của một số HS.
Tóm tắt
 ? kg
8 tạ
Thửa I
Thửa II
5 tấn 2 tạ
? kg
 Bài 5
Bài giải
5 tấn 2 tạ = 5200 kg
8 tạ = 800 kg
Số ki-lô-gam thóc thửa I thu được là:
(5200 + 800) : 2 = 3000 (kg)
Số ki-lô-gam thóc thửa II thu được là:
3000 – 800 = 2200 (kg)
Đáp số: 3000 kg
 2200 kg
Bài giải
5 tấn 2 tạ = 5200 kg
8 tạ = 800 kg
Số ki-lô-gam thóc thửa II thu được là:
(5200 – 800) : 2 = 2200 (kg)
Số ki-lô-gam thóc thửa I thu được là:
2200 + 800 = 3000 (kg)
Đáp số: 3000 kg
 2200 kg
4.Củng cố- Dặn dò:
 -GV tổng kết giờ học.
 -Dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau.
-3 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn.
-HS nghe.
-3 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.
-HS nhận xét bài làm trên bảng của bạn và đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau.
-2 HS nêu trước lớp.
-2 HS lên bảng làm bài, mỗi HS làm một cách, HS cả lớp làm bài vào VBT.
Bài giải
Tuổi của em là:
(36 – 8) : 2 = 14 (tuổi)
Tuổi của chị là:
14 + 8 = 22 (tuổi)
Đáp số: Em 14 tuổi
 Chị 22 tuổi
-HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.
-HS làm bài và kiểm tra bài làm của bạn bên cạnh.
-HS.
TẬP ĐỌC
ĐÔI GIÀY BA TA MÀU XANH
I. Mục tiêu: 
Đọc thành tiếng:
Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương ngữ.
-PB: đôi giày, ôm sát chân, hàng khuy, run run, ngọ nguậy, nhảy tưng tưng.
-PN: nước biển, thon thả, tưởng tượng, lang thang, ngẩn ngơ, mấp máy, ngọ nguậy, nhảy tưng tưng ,
Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm .
Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung từng đoạn.
Đọc- hiểu:
Hiểu các từ ngữ: ba ta, vận động, cột
Hiểu nội dung bài: Để vận động cậu bé lang thang đi học, chị phụ trách đã quan tâm đến ước mơ của cậu, khiến cậu rất xúc động, vui sướng vì được thưởng đôi giày trong buổi đến lớp đầu tiên.
II. Đồ dùng dạy học: 
Tranh ảnh minh hoạ bài tập đọc trang 81 SGK (phóng to nếu có điều kiện)
Bảng phụ ghi sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc..
III. Hoạt động trên lớp:
Hoa

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 6-10.doc