I. MỤC TIÊU: Học xong bài này, HS có khả năng hiểu được:
+Thời giờ là cái quý nhất, cần phải tiết kiệm.
+Cách tiết kiệm thời giờ.
-Biết quý trọng và sử dụng thời giờ một cách tiết kiệm.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
-SGK Đạo đức 4.
-Các truyện, tấm gương về tiết kiệm thời giờ.
-Mỗi HS có 3 tấm bìa màu: xanh, đỏ và trắng.
III.HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
Địa lí tự nhiên VN. -Tranh, ảnh nhà máy thủy điện và rừng ở Tây Nguyên (nếu có) III.HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP : Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1.Ổn định: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS . 2.KTBC : -Kể tên những cây trồng chính ở Tây Nguyên. -Kể tên những vật nuôi chính ở Tây Nguyên. -Dựa vào điều kiện đất đai và khí hậu, em hãy cho biết việc trồng cây công nghiệp ở Tây Nguyên có những thuận lợi và khó khăn gì? GV nhận xét ghi điểm. 3.Bài mới : a.Giới thiệu bài: b.Phát triển bài : 3/.Khai thác nước : *Hoạt động nhóm : GV cho HS làm việc trong nhóm theo gợi ý sau: - Quan sát lược đồ hình 4, hãy : +Kể tên một số con sông ở Tây Nguyên. +Những con sông này bắt nguồn từ đâu và chảy ra đâu? -Tại sao các sông ở Tây Nguyên lắm thác ghềnh? -Người dân Tây Nguyên khai thác sức nước để làm gì ? -Các hồ chứa nước do nhà nước và nhân dân xây dựng có tác dụng gì ? -Chỉ vị trí nhà máy thủy điện Y-a-li trên lược đồ hình 4 và cho biết nó nằm trên con sông nào ? GV cho đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình . GV sửa chữa, giúp HS hoàn thiện phần trình bày. GV gọi HS chỉ 3 con sông Xê Xan, Ba, Đồng Nai và nhà máy thủy điện Y-a-li trên BĐ Địa lí tự nhiên VN. 4/Rừng và việc khai thác rừng ở Tây Nguyên: *Hoạt động từng cặp : -GV yêu cầu HS quan sát hình 6, 7 và đọc mục 4 trong SGK, trả lời các câu hỏi sau : +Tây Nguyên có những loại rừng nào ? +Vì sao ở Tây Nguyên lại có các loại rừng khác nhau ? +Mô tả rừng rậm nhiệt đới và rừng khộp dựa vào quan sát tranh, ảnh và các từ gợi ý sau: Rừng rậm rạp, rừng thưa, rừng một loại cây, rừng nhiều loại cây với nhiều tầng, rừng rụng lá mùa khô, xanh quanh năm. -Cho HS lập bảng so sánh 2 loại rừng: Rừng rậm nhiệt đới và rừng khộp (theo môi trường sống và đặc điểm). -GV cho HS đại diện trả lời câu hỏi trước lớp. -GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời. -GV giúp HS xác lập mối quan hệ giữa khí hậu và thực vật . * Hoạt động cả lớp : Cho HS đọc mục 2, quan sát hình 8, 9, 10, trong SGK và vốn hiểu biết của mình trả lời các câu hỏi sau : +Rừng ở Tây Nguyên có giá trị gì ? +Gỗ được dùng để làm gì ? +Kể các công việc cần phải làm trong quy trình sản xuất ra các sản phẩm đồ gỗ. +Nêu nguyên nhân và hậu quả của việc mất rừng ở Tây Nguyên. +Thế nào là du canh, du cư ? +Chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ rừng ? -GV nhận xét và kết luận. 4. Củng cố : GV cho HS trình bày tóm tắt những hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên (trồng cây công nghiệp lâu năm, chăn nuôi gia súc có sừng, khai thác nước, khai thác rừng ). 5. Tổng kết - Dặn dò: - Về nhà học bài và chuẩn bị bài: “Thành phố Đà Lạt”. -Nhận xét tiết học. -HS chuẩn bị tiết học. -HS trả lời câu hỏi. -HS khác nhận xét ,bổ sung. -HS thảo luận nhóm -Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình. -Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. -HS lên chỉ tên 3 con sông. -HS quan sát và đọc SGK để trả lời -HS đại diện cặp của mình trả lời -HS khác nhận xét, bổ sung. -HS xác lập theo sự hướng dẫn của GV. -HS đọc SGK và quan sát tranh, ảnh để trả lời. +Rừng cho ta nhiều gỗ và lâm sản quý. +Dùng để làm mộc. +Cưa ,xẻ .. +Khai thác rừng bừa bãi, đốt phá rừng làm nương rẫy một cách không hợp lí không những làm mất rừng mà còn làm cho đất bị xói mòn, hạn hán và lũ lụt tăng. Aûnh hưởng xấu đến môi trường và sinh hoạt của con người. +Du canh: là hình thức trồng trọt với kĩ thuật lạc hậu làm cho độ phì của đất chống cạn kiệt, vì vậy phải luôn luôn thay đổi địa điểm trồng trọt từ nơi này đến nơi khác. Du cư :hình thức sinh sống lang thang, không có nơi cư trú nhất định. +Trồng lại rừng ở những nơi đất trống, đồi trọc. -HS khác nhận xét, bổ sung. -HS trình bày. -HS cả lớp. ] Thứ Tư ngày 29 tháng 10 năm 2008 TẬP ĐỌC: ĐIỀU ƯỚC CỦA VUA MI-ĐÁT I. MỤC TIÊU: Đọc thành tiếng: Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương ngữ. -PB: Mi-đát, Đi-ô-ni-dốt, Pác-tôn, sung sướng, không chịu nổi, rửa sạch, tham lam,. -PN: Mi-đát, Đi-ô-ni-dốt, Pác-tôn, biến thành vàng, khủng khiếp, Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt nghỉ hơi sau dấu phẩy, dấu chấm và giữa các cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm. Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung , nhân vật. Đọc- hiểu: Hiểu nội dung bài: Những ước muốn tham lam không bao giờ mang lại hạnh phúc cho con người. Hiểu nghĩa các từ ngữ: phép màu, quả nhiên, khủng khiếp, phán. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 90, SGK (phóng to nếu có điều kiện). Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc. III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. KTBC: -Gọi 2 HS tiếp nối nhau đọc từng đọan bài Thưa chuyện với mẹ và trả lời câu hỏi trong SGK. -Gọi 1 HS đọc toàn bài và nêu đại ý của bài. -Nhận xét, cho điểm HS. 2. Bài mới: a.Giới thiệu bài: -Gọi HS quan sát tranh và mô tả những gì bức tranh thể hiện được. -Tại sao vua lại khiếp sợ khi nhìn thấy thức ăn như vậy? Câu chuyện Điều ước của vua Mi- đát sẽ cho các em hiểu điều đó. b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: * Luyện đọc: -Yêu cầu HS tiếp nối nhau đọc từng đọc của bài (3 lượt HS đọc).GV sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho HS nếu có. Lưu ý các câu cầu khiến: Xin thần tha tội cho tôi ! Xin người lấy lại điều ước cho tôi được sống -Gọi HS đọc phần chú giải. -Yêu cầu HS đọc toàn bài. -GV đọc mẫu, chú ý giọng đọc. *Toàn bài đọc với giọng khoan thai. Lời vua Mi- đát chuyển từ phấn khởi, thoả mãn sang hốt hoảng, cầu khẩn, hối hận. Lời phán của thần Đi-ô-ni-dốt đọc với giọng điềm tĩnh, oai vệ. *Nhấn giọng ở những từ ngũ: tham lam, hoá, ưng thuận, biến thành, sung sướng, khủng khiếp, cồn cào, cầu khẩn, tha tội, phán, thoát khỏi. * Tìm hiểu bài: -Yêu cầu HS đọc đoạn 1 trao đổi vàv trả lời câu hỏi. +Thần Đi-ô-ni-dốt cho vua Mi-đát cái gì? +Vua Mi-đát xin thần điều gì? +Theo em, vì sao vua Mi-đát lại ước như vậy? +Thoạt đầu diều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào? +Nội dung đoạn 1 là gì? -Ghi ý chính đoạn 1. -Yêu cầu HS đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi +Khủng khiếp nghĩa là thế nào? +Tại sao vua Mi-đát lại xin thần Đi-ô-ni-dôt lấy lại điều ước? +Đoạn 2 của bài nói điều gì? -Ghi ý chính đoạn 2. -Yêu cầu HS đọc đoạn 3, trao đổi và trả lời câu hỏi. +Vua Mi-đát có được điều gì khi nhúng mình vào dòng nước trên sông Pác-tôn? +Vua Mi-đát hiểu ra điều gì? +Nội dung đoạn cuối bài là gì? -Ghi ý chính đoạn 3. -Gọi HS đọc toàn bài, cả lớp theo dõi và tìm ra ý chính của bài. * Luyện đọc diễn cảm: -Tổ chức cho HS luyện đọc diễn cảm theo đoạn văn. -Gọi 1 HS đọc, cả lớp theo dõi để tìm ra giọng đọc phù hợp. -Yêu cầu HS đọc trong nhóm. -Tổ chức cho HS đọc phân vai. -Bình chọn nhóm đọc hay nhất. Mi-đát bụng đói cồn cào, chịu không nổi, liền chắp tay cầu khẩn. - Xin thần tha tội cho tôi! Xin người lấy lại điều ước để cho tôi được sống Thần Đi-ô-ni-dốt liền hiện ra và phán: -Nhà ngươi hãy đến sông Pác-tôn, nhúng mình vào dòng nước, phép màu sẽ biến mất và nhà ngươi sẽ rửa sạch được lòng tham. Mi-đát làm theo lời dạy của thần, quả nhiên thoát khỏi cái quà tặng mà trước đây ông hằng mong ước. Lúc ấy nhà vua mới hiểu rằng hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam. 3. Củng cố – dặn dò: -Gọi HS đọc toàn bài theo phân vai. -Hỏi: câu chuyện giúp em hiểu điều gì? -Nhận xét tiết học. -Dặn HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe và soạn bài ôn tập tuần 10. -3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu. -Bức tranh vẻ cảnh trong một cung điện nguy nga, tráng lệ. Trước mắt ông vua là đầy đủ những thức ăn đủ loại. Tất cả đều loé lên ánh sáng đủ loại của vàng. Nhưng nét mặt nhà vua có vẻ hoảng sợ. -Lắng nghe. -HS nối tiếp nhau đọc bài theo trình tự. +Đoạn 1: Có lần thần Đi-ô-ni-dốtđến sung sướng hơn thế nữa. +Đoạn 2: Bọn đầy tớ đến cho tôi được sống. +Đoạn 3: Thần Đi-ô-ni-dốt đến tham lam. -HS đọc thành tiếng. -2 HS đọc toàn bài. -2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm. 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi và trả lời câu hỏi: +Thần Đi-ô-ni-dốt cho Mi-đát một điều ước. +Vua Mi-đat xin thần làm cho mọl vật ông chạm vào đều biến thành vàng. +Vì ông ta là người tham lam. +Vua bẻ thử một cành sồi, ngắt thử một quả táo, chúng đều biến thành vàng. Nhà vua tưởng như mình là người sung sướng nhất trên đời. +Điều ước của vua Mi-đát được thực hiện. -2 HS nhắc lại ý chính đoạn 1. -2 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm, trao đổi và trả lời câu hỏi: + Khủng khiếp nghĩa là rất hoảng sợ, sợ đến mức tột độ. +Vì nhà vua nhận ra sự khủng khiếp của điều ước: vua không thể ăn, uống bất cứ thứ gì. Vì tất cả mọi thứ ông chạm vào đều biến thành vàng. Mà con người không thể ăn vàng được. +Vua Mi-đát nhận ra sự khủng khiếp của điều ước. -1 HS nhắc lại ý chính đoạn 2. -2 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm, trao đổi và trả lời câu hỏi. +Ông đã mất đi phép màu và rửa sạch lòng tham. +Vua Mi-đát hiểu ra rằng hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam. +Vua Mi-đát rút ra bài học quý. -2 HS nhắc lại ý chính đoạn 3. -1 HS đọc thành tiếng. +Những điều ước tham lam không bao giờ mang lại hạnh phúc cho con người. -1 HS đọc thành tiếng. HS phát biểu để tìm ra giọng đọc (như hướng dẫn) -2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc, sửa cho nhau. -Nhiều nhóm HS tham gia. TOÁN: VẼ HAI ĐƯỜNG THẲNG SONG SONG I.MỤC TIÊU: -Giúp HS: Biết sử dụng thước thẳng và ê ke để vẽ đường thẳng đi qua một điểm và song song với một đường thẳng cho trước. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: -Thước thẳng và ê ke (cho GV và HS). III.HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định: 2. KTBC: -GV gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS 1 vẽ hai đường thẳng AB và CD vuông góc với nhau tại E, HS 2 vẽ hình tam giác ABC sau đó vẽ đường cao AH của hình tam giác này. -GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS. 3. Bài mới : a. Giới thiệu bài: -Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ cùng thực hiện vẽ hai đường thẳng song song với nhau. b.Hướng dẫn vẽ đường thẳng đi qua một điểm và song song với một đường thẳng cho trước : -GV thực hiện các bước vẽ như SGK đã giới thiệu, vừa thao tác vẽ vừa nêu cách vẽ cho HS cả lớp quan sát. +GV vẽ lên bảng đường thẳng AB và lấy một điểm E nằm ngoài AB. +GV yêu cầu HS vẽ đường thẳng MN đi qua E và vuông góc với đường thẳng AB. +GV yêu cầu HS vẽ đường thẳng đi qua E và vuông góc với đường thẳng MN vừa vẽ. +GV nêu: Gọi tên đường thẳng vừa vẽ là CD, có nhận xét gì về đường thẳng CD và đường thẳng AB ? +GV kết luận: Vậy chúng ta đã vẽ được đường thẳng đi qua điểm E và song song với đường thẳng AB cho trước. -GV nêu lại trình tự các bước vẽ đường thẳng CD đi qua E và vuông góc với đường thẳng AB như phần bài học trong SGK. C .Luyện tập, thực hành : Bài 1 -GV vẽ lên bảng đường thẳng CD và lấy một điểm M nằm ngoài CD như hình vẽ trong bài tập 1. -GV hỏi: Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ? -Để vẽ được đường thẳng AB đi qua M và song song với đường thẳng CD, trước tiên chúng ta vẽ gì ? -GV yêu cầu HS thực hiện bước vẽ vừa nêu, đặt tên cho đường thẳng đi qua M và vuông góc với đường thẳng CD là đường thẳng MN. -GV: Sau khi đã vẽ được đường thẳng MN, chúng ta tiếp tục vẽ gì ? -GV yêu cầu HS vẽ hình. -Đường thẳng vừa vẽ như thế nào so với đường thẳng CD ? -Vậy đó chính là đường thẳng AB cần vẽ. Bài 2 -GV gọi 1 HS đọc đề bài và vẽ lên bảng hình tam giác ABC. -GV hướng dẫn HS vẽ đường thẳng qua A song song với cạnh BC: +Bước 1: Vẽ đường thẳng AH đi qua A, vuông góc với cạnh BC. +Bước 2: Vẽ đường thẳng đi qua A và vuông góc với AH, đó chính là đường thẳng AX cần vẽ. -GV yêu cầu HS tự vẽ đường thẳng CY, song song với cạnh AB. -GV yêu cầu HS quan sát hình và nêu tên các cặp cạnh song song với nhau có trong hình tứ giác ABCD. -GV nhận xét và cho điểm HS. Bài 3 -GV yêu cầu HS đọc bài, sau đó tự vẽ hình. -GV yêu cầu HS nêu cách vẽ đường thẳng đi qua B và song song với AD. -Tại sao chỉ cần vẽ đường thẳng đi qua B và vuông góc với BA thì đường thẳng này sẽ song song với AD ? -Góc đỉnh E của hình tứ giác BEDA có là góc vuông hay không ? -GV hỏi thêm: +Hình tứ giác BEDA là hình gì ? Vì sao ? +Hãy kể tên các cặp cạnh song song với nhau có trong hình vẽ ? +Hãy kể tên các cặp cạnh vuông góc với nhau có trong hình vẽ ? -GV nhận xét và cho điểm HS. 4.Củng cố - Dặn dò: -GV tổng kết giờ học. -Dặn HS về nhà chuẩn bị bài sau. -2 HS lên bảng vẽ hình, HS cả lớp vẽ vào giấy nháp. -HS nghe. -Theo dõi thao tác của GV. -1 HS lên bảng vẽ, HS cả lớp vẽ vào giấy nháp. -Hai đường thẳng này song song với nhau. -Vẽ đường thẳng AB đi qua điểm M và song song với đường thẳng CD. -Chúng ta vẽ đường thẳng đi qua M và vuông góc với đường thẳng CD. -1 HS lên bảng vẽ hình, HS cả lớp thực hiện vẽ hình vào VBT. -Vẽ đường thẳng đi qua điểm M và vuông góc với đường thẳng MN. -Tiếp tục vẽ hình. -Đường thẳng này song song với CD. -1 HS đọc đề bài. -HS vẽ hình theo hướng dẫn của GV. -HS thực hiện vẽ hình (1 HS vẽ trên bảng lớp, cả lớp vẽ vào VBT): +Vẽ đường thẳng CG đi qua điểm C và vuông góc với cạnh AB. +Vẽ đường thẳng đi qua C và vuông góc với CG, đó chính là đường thẳng CY cần vẽ. +Đặt tên giao điểm của AX và CY là D. -Các cặp cạnh song song với nhau có trong hình tứ giác ABCD là AD và BC, AB và DC. C -1 HS lên bảng vẽ, HS cả lớp vẽ vào VBT. B E B D A -Vẽ đường thẳng đi qua B, vuông góc với AB, đường thẳng này song song với AD. -Vì theo hình vẽ ta đã có BA vuông góc với AD. -Là góc vuông. +Là hình chữ nhật vì hình này có bốn góc ở đỉnh đều là góc vuông. +AB song song với DC, BE song song với AD. +BA vuông góc với AD, AD vuông góc với DC, DC vuông góc với EB, EB vuông góc với BA. -HS cả lớp. KỂ CHUYỆN: KỂ CHUYỆN ĐƯỢC CHỨNG KIẾN HOẶC THAM GIA I.MỤC TIÊU: - Biết cách sắp xếp câu truyện thành một trình tự hợp lí.Hiểu ý nghĩa câu truyện mà các bạn kể. Lời kể sinh động, tự nhiên, hấp dẫn và sáng tạo. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Bảng lớp ghi sẵn đề bài. Bảng phụ viết vắn tắt phần Gợi ý. -Hướng dẫn xây dựng cốt chuyện. +Nguyên nhân làm nảy sinh ước mơ đẹp. +Những cố gắng để đạt ước mơ. +Những khó khăn đã vượt qua, ước mơ đạt được. -Tên câu truyện. +Mở đầu : Giới thiệu ước mơ của em hoặc của bạn bè, người thân. Vì sao em lại kể ước mơ đó. +Diễn biến. +Kết thúc. III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. KTBC: -Gọi HS lên bảng kể câu chuyện đã nghe (đã dọc) về những ước mơ. -Hỏi HS dưới lớp ý nghĩa câu chuyện bạn vừa kể. -Nhận xét và cho điểm từng HS. 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài: -Kiểm tra việc HS chuẩn bị bài. -Nhận xét, tuyện dương những em chuẩn bị bài tốt. b. Hướng dẫn kể chuyện: * Tìm hiểu bài: -Gọi HS đọc đề bài. -GV đọc, phân tích đề bài, dùng phấn màu gách chân dưới các từ: ước mơ đẹp của em, của bạn bè, người thân. -Yêu cầu của đề bài về ước mơ là gì? Nhân vật chính trong truyện là ai? -Gọi HS đọc gợi ý 2. -Treo bảng phụ. -Em xây dựng cốt truyện của mình theo hướng nào? Hãy giới thiệu cho các bạn cùng nghe. * Kể trong nhóm: -Chia nhóm 4 HS, yêu cầu các em kể câu chuyện của mình trong nhóm. Cùng trao đổi, thảo luận với các bạn về nội dung, ý nghĩa và cách đặt tên cho chuyện. -GV đi giúp đỡ những nhóm gặp khó khăn. Chú các em phải mở đầu câu chuyện bằng ngôi thứ nhất, dùng đại từ em hoặc tôi. * Kể trước lớp: -Tổ chức cho HS thi kể. -Mỗi HS kể GV ghi nhanh lên bảng tên HS, tên truyện, ước mơ trong truyện. -Sau mỗi HS kể, GV yêu cầu HS dưới lớp hỏi bạn về nội dung, ý nghĩa, cách thức thực hiện ước mơ đó để tạo không khí sôi nổi, hào hứng ở lớp học. -Gọi HS nhận xét bạn kể theo các tiêu chí đã nêu ở các tiết trước. -Nhận xét, cho điểm từng HS. 3. Củng cố - dặn dò: -Nhận xét tiết học. -Dặn HS về nhà viết lại một câu chuyện các bạn vừa kể mà em cho là hay nhất và chuẩn bị bài kể chuyện Bàn chân kì diệu. -3 HS lên bảng kể. -Tổ chức báo cáo việc chuẩn bị bài của các bạn. -2 HS đọc thành tiếng đề bài. +Đề bài yêu cầu: Ước mơ phải có thật. Nhân vật chính trong chuyện là em hoặc bạn bè, người thân. -3 HS đọc thành tiếng. -1 HS đọc nội dung trên bảng phụ. *Em kể về nội dung em trờ thành cô giáo vì quê em ở miền núi rất ít giáo viên và nhiều bạn nhỏ đến tuổi mà chưa biết chữ. *Em từng chứng kiến một cô y tá đến tận nhà để tiêm cho em. Cô thật dịu dàng và giỏi. Em ước mơ mình trở thành một y tá. *Em ước mơ trở thành một kĩ sư tin học giỏi vì em rất thích làm việc hay chơi trò chơi điện tử. *Em kể câu chuyện bạn Nga bị khuyết tật đã cố gắng đi học vì bạn đã ước mơ trở thành cô giáo dạy trẻ khuyết tật. -Hoạt động trong nhóm. -10 HS tham gia kể chuyện. -Hỏi và trả lời câu hỏi. -Nhận xét nội dung truyện và lời kể của bạn. KHOA HỌC: PHÒNG TRÁNH TAI NẠN ĐUỐI NƯỚC I/ MỤC TIÊU: Giúp HS: -Nêu được một số việc làm và không nên làm dể phòng tránh bệnh sông nước. -Nêu được một số điều cần thiết khi đi bơi hoặc tập bơi. -Nêu được tác hại của tai nạn sông nước. -Luôn có ý thức phòng tránh tai nạn sông nước và vận động các bạn cùng thực hiện. II/ ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC: -Các hình minh hoạ trang 36, 37 / SGK (phóng to hình nếu có điều kiện). -Câu hỏi thảo luận ghi sẵn trên bảng lớp. -Phiếu ghi sẵn các tình huống. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi: 1) Em hãy cho biết khi bị bệnh cần cho người bệnh ăn uống như thế nào ? 2) Khi người thân bị tiêu chảy em sẽ chăm sóc như thế nào ? -GV nhận xét và cho điểm HS. 3.Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: Mùa hè nóng nực chúng ta thường hay đi bơi cho mát mẻ và thoải mái. Vậy làm thế nào để phòng tránh các tai nạn sông nước ? Các em cùng học bài hôm nay để biết điều đó. * Hoạt động 1: Những việc nên làm và không nên làm để phòng tránh tai nạn sông nước. # Mục tiêu: Kể tên một số việc nên và không nên làm để phòng tránh tai nạn đuối nước. # Cách tiến hành: -Tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi theo các câu hỏi: 1) Hãy mô tả những gì em nhìn thấy ở hình vẽ 1, 2, 3. Theo em việc nào nên làm và không nên làm ? Vì sao ? 2) Theo em chúng ta phải làm gì để phòng tránh tai nạn sông nước ? -GV nhận xét ý kiến của HS. -Gọi 2 HS đọc trước lớp ý 1, 2 mục Bạn cần biết. * Hoạt động 2: Những điều cần biếtkhi đi bơi hoặc tập bơi. # Mục tiêu: Nêu một số nguyên tắc khi đi bơi hoặc tập bơi. # Cách tiến hành: -GV chia HS thành các nhóm và tổ chức cho HS thảo luận nhóm. - HS các nhóm quan sát hình 4, 5 trang 37 / SGK, thảo luận và trả lời: 1) Hình minh hoạ cho em biết điều gì ? 2) Theo em nên tập bơi hoặc đi bơi ở đâu? 3) Trước khi bơi và sau khi bơi cần chú ý điều gì ? -GV nhận xét các ý kiến của HS. * Kết luận: Các em nên bơi hoặc tập bơi ở nơi có người và phương tiện cứu hộ. Trước khi bơi cần vận động, tập các bài tập theo hướng dẫn để tránh cảm lạnh, chuột rút, cần tắm bằng nước ngọt trước và sau khi bơi. Không nên bơi khi người đang ra mồ hôi hay khi vừa ăn no hoặc khi đói để tránh tai nạn khi bơi hoặc tập bơi. * Hoạt động 3: Bày tỏ thái độ, ý kiến. # Mục tiêu: Có ý thức phòng tránh tai nạn đuối nước và vận động các bạn cùng thực hiện. # Cách tiến hành: -GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm. -Phát phie
Tài liệu đính kèm: