Giáo án lớp 4 - Nguyễn Thị Tuyết - Trường Tiểu học Phan Bội Châu năm 2008 - 2009 - Tuần 8

I.MỤC TIÊU:

 - Học xong bài này, HS có khả năng nhận thức được: cần phải tiết kiệm tiền của như thế nào. Vì sao cần tiết kiệm tiền của.

 - HS biết tiết kiệm, giữ gìn sách vở, đồ dùng, đồ chơi trong sinh hoạt hằng ngày.

 - Biết đồng tình ủng hộ những hành vi, việc làm tiết kiệm; Không đồng tình với những hành vi, việc làm lãng phí tiền của.

II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

 - SGK Đạo đức 4

 - Đồ dùng để chơi đóng vai

 - Mỗi HS có 3 tấm bìa màu: xanh, đỏ, trắng.

 

doc 47 trang Người đăng hoaian89 Lượt xem 1095Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 4 - Nguyễn Thị Tuyết - Trường Tiểu học Phan Bội Châu năm 2008 - 2009 - Tuần 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ùt nước ngầm lên để tưới cây.
- HS dựa vào SGK để trả lời câu hỏi:
 + Trâu, bò, voi.
 + Bò được nuôi nhiều nhất.
 + Vì Tây Nguyên có đồng cỏ xanh tốt.
 + Voi được nuôi để chuyên chở hàng hóa.
- HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
3 HS đọc bài học và trả lời câu hỏi.
- HS nhận xét, bổ sung. 
- HS cả lớp.
Thứ Tư ngày 22 tháng 10 năm 2008
TẬP ĐỌC: ĐÔI GIÀY BA TA MÀU XANH
I. MỤC TIÊU: 
Đọc thành tiếng:
Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương ngữ.
-PB: đôi giày, ôm sát chân, hàng khuy, run run, ngọ nguậy, nhảy tưng tưng.
-PN: nước biển, thon thả, tưởng tượng, lang thang, ngẩn ngơ, mấp máy, ngọ nguậy, nhảy tưng tưng ,
Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm .
Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung từng đoạn.
Đọc- hiểu:
Hiểu các từ ngữ: ba ta, vận động, cột
Hiểu nội dung bài: Để vận động cậu bé lang thang đi học, chị phụ trách đã quan tâm đến ước mơ của cậu, khiến cậu rất xúc động, vui sướng vì được thưởng đôi giày trong buổi đến lớp đầu tiên.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
Tranh ảnh minh hoạ bài tập đọc trang 81 SGK (phóng to nếu có điều kiện)
Bảng phụ ghi sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc..
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. KTBC:
- Gọi HS lên bảng đọc thuộc bài thơ Nếu chúng mình có phép lạ và trả lời câu hỏi:
+ Nêu ý chính của bài thơ.
+ Nếu có phép lạ, em sẽ ước điều gì? Vì sao?
- Nhận xét và cho điểm từng HS .
2. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài:
- Bức tranh minh hoạ bài tập đọc gợi cho em điều gì?
- Bài tập đọc Đôi giày ba ta màu xanh sẽ cho các em biết về ước mơ, về tình cảm của mọi người dành cho nhau thật yêu thương và gần gũi. Mỗi người đều có một ước mơ và thật hạnh phúc khi ước mơ trở thành hiện thực.
 b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
 * Luyện đọc và tìm hiểu đoạn 1:
- Gọi HS đọc toán bài. Cả lớp đọc thầm và trả lới câu hỏi: Bài văn chia làm mấy đọc ? Tìm từng đoạn.
- Gọi 1 HS đọc phần chú giải.
- Yêu cầu HS đọc đoạn 1. GV sửa lỗi ngắt giọng, phá âm cho từng HS , chú ý câu cảm và câu dài:
*Chao ôi ! Đội giày mới đẹp làm sao !
*Tôi tưởng tượng / nếu mang nó vào/ chắc bước đi sẽ nhẹ và nhanh hơn, tôi sẽ chạy trên con đường đất mịn trong làng / trước cái nhìn thèm muốn của các bạn tôi
- GV đọc mẫu đoạn 1.
* Toàn đoạn đọc với giọng kể và tả chậm rãi, nhẹ nhàng, thể hiện niềm ao ước ngày nhỏ của chị phụ trách khi nhìn thấy đôi giày ba ta màu xanh.
*Nhấn giọng ở những từ ngữ miêu tả vẻ đẹp của đôi giày: Chao ôi, đẹp làm sao, ôm sát chân, dáng thon thả, màu da trời, hàng khuy dập và tưởng tượng của cô bé nếu được mang giày: nhẹ, nhanh hơn, thèm muốn.
-Yêu cầu HS đọc đoạn 1. cả lớp theo dõi, trao đổi và trả lời câu hỏi.
+ Nhân vật Tôi trong đoạn văn là ai?
+ Ngày bé, chị từng mơ ước điều gì?
+ Những câu văn nào tả vẻ đẹp của đôi giày ba ta?
+ Ước mơ của chị phụ trách Đội có trở thành hiện thực không? Vì sao em biết?
+ Đoạn 1 cho em biết điều gì?
- Ghi ý chính đoạn 1.
- Tổ chưcù cho HS thi đọc diễn cảm.
+ Giới thiệu đoạn văn cần luyện đọc diễn cảm ở bảng phụ.
+Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bà luyện đọc.
+ Gọi HS tham gia thi đọc diễn cảm.
+ Nhận xét giọng đọc và cho điểm từng HS . 
Đoạn văn:
Chao ôi! Đôi giày mới đẹp làm sao! Cổ giày ôm sát chân. Thân giày làm bằng vải cứng, dáng thon thả, màu vải như màu da trời những ngày thu. Phần thân giày gần sát cổ có 2 hàng khuy dập và luồn một sợi dây trắng nhỏ vắt ngang. Tôi tưởng tượng/ nếu máng nó vào / chắc bước đi sẽ nhẹ nhàng và nhanh hơn, tôi sẽ chạy trên những con đường dất mịn trong làng / trước cái nhìn thèm muốn của các bạn tôi
 * Luyện đọc và tìm hiểu đoạn 2:
- Từ ước mơ của mình ngày còn bé, chị phụ trách đội sẽ làm gì khi thấy một cậu bé có ước mơ giống mình. Các em đọc và tìm hiểu đoạn 2 của bài.
- Các bước tiến hành (như đoạn 1)
*Chú ý đoạn 2 đọc giọng nhanh hơn, vui hơn khi thể hiện niềm xúc động, vui sướng khôn tả của cậu bé lang thang lúc cậu được tặng đôi giày.
*Nhấn giọng ở những từ ngữ: ngẩn ngơ, run run, mấp máy, ngọ nguậy, nhảy tưng tưng
- Yêu cầu HS đọc đoạn 2 và trở lời câu hỏi.
+ Khi làm công tác Đội, chị phụ trách được phân công làm nhiệm vụ gì?
Lang thang có nghĩa là gì?
+ Vì sao chị biết ước mơ của một cậu bé lang thang?
+ Chị đã làm gì để động viên cậu bé Lái trong ngày đầu tới lớp?
+ Tại sao chị phụ trách Đội lại chọn cách làm đó?
+ Những chi tiết nào nói lên sự cảm động và niềm vui của Lái khi nhận đôi giày?
+ Đoạn 2 nói lên điều gì?
- Ghi ý chính đoạn 2.
- Tổ chức cho HS thi đọc diễm cảm.
+ Giới thiệu đoạn văn cần luyện đọc.
+ Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp.
+ Tổ chức thi đọc diễn cảm.
Đoạn văn:
 Hôm nhận giày, tay Lái run run, môi cậu mấp máy, mắt hết nhìn đôi giày lại nhìn xuống đôi bàn chân mình đang ngọ nguậy dưới đất. Lúc ra khỏi lớp, Lái cột 2 chiếc giày vào nhau, đeo vào cổ , nhảy tưng tưng,.
- Gọi HS đọc toàn bài.
Nội dung của bài văn là gì?
- Ghi ý chính của bài.
- Tổ chức cho HS thi đọc cả bài.
- Nhận xét giọng đọc và cho điểm từng HS.
3. Củng cố - dặn dò:
 + Qua bài văn, em thấy chi phụ trách là người như thế nào?
+ Em rút ra điều gì bổ ích qua nhân vật chị phụ trách ?
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà học bài.
3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.
- Bức tranh minh hoạ gợi cho em thấy không khí vui tươi trong lớp học và cảm giác sung sướng của một bạn nhỏ khi được đôi giày như mình mong ước.
- Lắng nghe.
1 HS đọc thành tiếng, cả lớp theo dõi.
- Bài văn chia làm 2 đoạn:
+ Đoạn 1: Ngày còn bé đến các bạn tôi.
+ Đoạn 2: Sau này  đến nhảy tưng tưng.
3 HS đọc thành tiếng.
2 HS đọc thành tiếng.
+ Nhân vật tôi trong đoạn văn là chị phụ trách Đội Thiếu niên Tiền Phong
+ Chị mơ ước có 1 đôi giày ba ta màu xanh nước biển như của anh họ chị.
+ Những câu văn: Cổ giày ôm sát chân, thân giày làm bằng vải cứng dáng thon thả, màu vải như màu da trời những ngày thu. Phần thân ôm sát cổ có hai hàng khuy dập, luồn một sợi dây trắng nhỏ vắt qua.
+ Ứơc mơ của chị phụ trách Đội không trở trách hiện thực vì chỉ được tưởng tượng cảnh mang giày vào chân sẽ bước đi nhẹ nhàng hơn trước con mắt thèm muốn của các bạn chị.
+ Vẻ đẹp của đôi giày ba ta màu xanh.
2 HS nhắc lại ý chính đoạn 1.
1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm, tìm cách đọc hay (như đã hướng dẫn)
2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc.
5 HS tham gia thi đọc.
- Lắng nghe.
2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm.
+ Chị được giao nhiệm vụ phải vận động Lái, một cậu bé lang thang đi học.
+ Lang thang có nghĩa là không có nhà ở, người nuôi dưỡng, sống tạm bợ trên đường phố.
+ Vì chị đã đi theo Lái khắc các đường phố.
+ Chị quyết định thưởng cho Lái đôi giày ba ta màu xanh trong buổi đầu cậu đến lớp.
+ Vì chị muốn mang lại niềm hanh phúc cho Lái.
*Vì chị muốn động viên, an ủi Lái, chị muốn Lái đi học.
*Vì chị nghĩ Lái cũng như chị sẽ rất sung sướng khi ước mơ của mình thành sự thật.
*Vì Lái cũng có ước mơ giống hệt chị ngày nhỏ: cũng ao ước có một đôi giày ba ta màu xanh.
+ Tay Lái run run, môi cậu mấp máy, mắt hết nhìn đôi giày lại nhìn xuống đôi bàn chân mình đang ngọ nguậy dưới đất. Lúc ra khỏi lớp, Lái cột 2 chiếc giày vào nhau, đeo vào cổ , nhảy tưng tưng,.
+ Niềm vui và sự xúc động của Lái khi được tặng giày.
2 HS nhắc lại ý chính đoạn 2.
2 HS đọc thành tiếng.
2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc diễn cảm, chỉnh sử cho nhau.
+ 5 HS thi đọc đoạn văn.
1 HS đọc thành tiếng.
+ Niềm vui và sự xúc động của Lái khi được chi phụ trách tặng đôi giày mới trong ngày đầu tiên đến lớp.
2 HS nhắc lại.
3 HS thi đọc cả bài.
TOÁN: 	LUYỆN TẬP
I. MỤC TIÊU:
 - Giúp HS: Rèn kĩ năng giải bài toán về tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
 - Củng cố kĩ năng đổi đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo thời gian.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Ổn định:
2. KTBC: 
 - GV gọi 3 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 37, đồng thời kiểm tra VBT về nhà của một số HS khác.
 - GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
3. Bài mới : 
 a. Giới thiệu bài:
 - Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ được luyện tập về giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. 
 b. Hướng dẫn luyện tập :
 Bài 1 
 - GV yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó tự làm bài.
Số lớn là:
(24 + 6) : 2 = 15
Số bé là:
15 – 6 = 9
 b) Số lớn là:
 (60 + 12) : 2 = 36
 Số bé là:
 36 – 12 = 24
 c) Số bé là:
 (325 – 99) : 2 = 113
 Số lớn là:
 163 + 99 = 212
 - GV nhận xét và cho điểm HS.
 - GV yêu cầu HS nêu lại cách tìm số lớn, cách tìm số bé trong bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
 Bài 2
 - GV gọi HS đọc đề bài toán, sau đó yêu cầu HS nêu dạng toán và tự làm bài.
Bài giải
Tuổi của chị là:
(36 + 8) : 2 = 22 (tuổi)
Tuổi của em là:
22 – 8 = 14 (tuổi)
Đáp số: chị 22 tuổi
 Em 14 tuổi
 GV nhận xét và cho điểm HS.
 Bài 3
 GV tiến hành tương tự như bài tập 2.
 Bài 4
 GV yêu cầu HS tự làm bài, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau. GV đi kiểm tra vở của một số HS.
Tóm tắt
 ? kg
8 tạ
Thửa I
Thửa II
5 tấn 2 tạ
? kg
 Bài 5
Bài giải
5 tấn 2 tạ = 5200 kg
8 tạ = 800 kg
Số ki-lô-gam thóc thửa I thu được là:
(5200 + 800) : 2 = 3000 (kg)
Số ki-lô-gam thóc thửa II thu được là:
3000 – 800 = 2200 (kg)
Đáp số: 3000 kg
 2200 kg
Bài giải
5 tấn 2 tạ = 5200 kg
8 tạ = 800 kg
Số ki-lô-gam thóc thửa II thu được là:
(5200 – 800) : 2 = 2200 (kg)
Số ki-lô-gam thóc thửa I thu được là:
2200 + 800 = 3000 (kg)
Đáp số: 3000 kg
 2200 kg
4. Củng cố - Dặn dò:
 - GV tổng kết giờ học.
 - Dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau.
3 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn.
- HS nghe.
3 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.
- HS nhận xét bài làm trên bảng của bạn và đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau.
2 HS nêu trước lớp.
2 HS lên bảng làm bài, mỗi HS làm một cách, HS cả lớp làm bài vào VBT.
Bài giải
Tuổi của em là:
(36 – 8) : 2 = 14 (tuổi)
Tuổi của chị là:
14 + 8 = 22 (tuổi)
Đáp số: Em 14 tuổi
 Chị 22 tuổi
HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.
HS làm bài và kiểm tra bài làm của bạn bên cạnh.
-S.
KỂ CHUYỆN: KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC
I. MỤC TIÊU: 
Kể được câu chuyện bằng lời của mình về những ước mơ đẹp hoặc những ước mơ viễn vông, phi lí mà đã nghe, đã đọc.
Lời kể sinh động, hấp dẫn, phối hợp với cử chỉ , điệu bộ.
Hiểu được ý nghĩa câu chuyện mà bạn kể.
Nhận xét, đánh giá câu truyện, lời kể của bạn.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
Bảng lớp viết sẵn đề bài.
HS sưu tầm các truyện có nội dung đề bài.
Tranh ảnh minh hoạ truyện Lời ước dưới trăng.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. KTBC:
- Gọi 4 HS lên bảng tiếp nối nhau kể từng đoạn theo tranh truyện Lời ước dưới trăng.
- Gọi 1 HS kể toàn truyện
- Gọi 1 HS nêu ý nghĩa của truyện.
- Nhận xét và cho điểm từng HS .
2. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài:
+ Theo em, thế nào là ước mơ đẹp?
+ Những ước mơ như thế nào bị coi là viễn vông, phi lí?
- Chúng ta luôn luôn có những ước mơ ước riêng mình. Những câu truyện các em được đọc hoặc nghe kể về những ước mơ cao đẹp, chắp cánh cho con người bay xa, vươn tới cuộc sống hạnh phúc nhưng cũng có những ước mơ viển vông, phi lí, chẳng mang lại kết quả gì. Tiết kể chuyện hôm nay, các em sẽ kể cho nhau nghe những câu truyện về nội dung đó.
 b. Hướng dẫn kể chuyện:
 * Tìm hiểu đề bài:
- Gọi 1 HS đọc đề bài.
- GV phân tích đề bài, dùng phấn màu gạch chân dưới các từ: được nghe, được đọc, ước mơ đẹp, ước mơ viển vông, phi lí.
- Yêu cầu HS giới thiệu những truyện, tên truyện mà mình đã sưu tầm có nội dung trên.
- Yêu cầu HS đọc phần Gợi ý:
- Những câu truyện kể về ước mơ có những loại nào? Lấy ví dụ.
+ Khi kể chuyện cầu lưu ý đến những phần nào?
+ Câu truyện em định kể có tên là gì? Em muốn kể về ước mơ như thế nào?
 * Kể truyện trong nhóm:
- Yêu cầu HS kể chuyện theo cặp.
 * Kể truyện trước lớp:
- Tổ chức cho HS kể chuyện trước lớp, trao đổi, đối thoại về nhân vật, chi tiết, ý nghĩa truyện theo các câu hỏi đã hướng dẫn ở những tiết trước.
- Gọi HS nhận xét về nội dung câu chuyện của bạn, lời bạn kể.
- Nhận xét và cho điểm từng HS .
- Cho điểm HS kể tốt.
3. Củng cố - dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà kể lại cho người thân nghe những câu truyện đã nghe các bạn kể và chuẩn bị những câu chuyện về một ước mơ đẹp của em hoặc của bạn bè, người thân.
- HS lên bảng thực hiện theo yêu cầu.
+ Ước mơ đẹp là ước mơ về cuộc sống, con người, chinh phục tự nhiên. Người ước ở đây không chỉ mơ ước hạnh phúc cho riêng mình .
+ Những ước mơ thể hiện lòng tham, ích kỉ, hẹp hòi, chỉ nghĩ đến bản thân mình.
- Lắng nghe.
2 HS đọc thành tiếng.
- Lắng nghe.
- HS giới thiệu truyện của mình.
3 HS tiếp nối nhau đọc phần Gợi ý.
+ Những câu truyện kể về ước mơ có 2 loại là ước mơ đẹp và ước mơ viển vông, phi lí. Truyện thể hiện ước mơ đẹp như: Đôi giầy ba ta màu xanh, Bông hoa cúc trắng, Cô bé bán diêm. Truyện kể ước mơ viển vông, phi lí như: Ba điều ước, vua Mi-đat thích vàng, Ông lão đánh cá và con cá vàng
+ Khi kể chuyện cầu lưu ý đến tên câu chuyện, nội dung câu chuyện, ý nghĩa của câu chuyện.
+ 5 đến 7 HS phát biểu theo phần chuẩn bị của mình.
*Em kể chuyện Cô be bán diêm, Truyện kể về ước mơ của một cuộc sống no đủ, hạnh phúc của một cô bé mồ côi mẹ tội nghiệp.
*Em kể chuyện về lòng tham của vua Mi-đát đã khiến ông ta rước họa vào thân. Đó là câu chuyện Vua Mi-đát thích vàng.
*Em kể chuyện Hai con bướm. Truyện kể về lão hàng xóm tham lam vừa muốn có nhiều của cải, vừa muốn mất đi cái bướu trên mặt
2 HS ngồi cùng bàn kể chuyện, trao đổi nội dung truyện , nhận xét, bổ sung cho nhau.
- Nhiều HS tham gia kể. Các HS khác cùng theo dõi để trao đổi về các nội dung, yêu cầu như các tiết trước.
- Nhận xét theo các tiêu chí đã nêu.
KHOA HỌC : BẠN CẢM THẤY THẾ NÀO KHI BỊ BỆNH ?
I/ MỤC TIÊU:
 Giúp HS:
 - Nêu được những dấu hiệu để phân biệt lúc cơ thể khoẻ mạnh và lúc cơ thể bị các bệnh thông thường.
 - Có ý thức theo dõi sức khỏe bản thân và nói ngay với cha mẹ hoặc người lớn khi mình có những dấu hiệu của người bệnh.
 - Các hình minh hoạ trang 32, 33 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
 - Bảng lớp chép sẵn các câu hỏi.
 - Phiếu ghi các tình huống.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Yêu cầu 3 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
 1) Em hãy kể tên các bệnh lây qua đường tiêu hoá và nguyên nhân gây ra các bệnh đó ?
 2) Em hãy nêu các cách đề phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá ?
 3) Em đã làm gì để phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá cho mình và mọi người ?
 -GV nhận xét và cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: Các em đã biết nguyên nhân và cách đề phòng các bệnh lây qua đường tiêu hoá. Còn những bệnh thông thường thì có dấu hiệu nào để nhận biết chúng và khi bị bệnh ta cần làm gì ? Chúng ta cùng học bài hôm nay để biết được điều đó !
 * Hoạt động 1: Kể chuyện theo tranh.
# Mục tiêu: Nêu được những biểu hiện của cơ thể khi bị bệnh.
# Cách tiến hành:
 -GV tiến hành hoạt động nhóm theo định hướng.
 - Yêu cầu HS quan sát các hình minh hoạ trang 32 / SGK, thảo luận và trình bày theo nội dung sau:
 + Sắp xếp các hình có liên quan với nhau thành 3 câu chuyện. Mỗi câu chuyện gồm 3 tranh thể hiện Hùng lúc khỏe, Hùng lúc bị bệnh, Hùng lúc được chữa bệnh.
 + Kể lại câu chuyện cho mọi người nghe với nội dung mô tả những dấu hiệu cho em biết khi Hùng khoẻ và khi Hùng bị bệnh.
 -GV nhận xét, tổng hợp các ý kiến của HS.
 - Nhận xét tuyên dương các nhóm trình bày tốt.
 - GV chuyển việc: Còn em cảm thấy trong người như thế nào khi bị bệnh. Hãy nói cho các bạn cùng nghe.
 * Hoạt động 2: Những dấu hiệu và việc cần làm khi bị bệnh. 
# Mục tiêu: Nên nói với cha mẹ hoặc người lớn khi trong người cảm thấy khó chịu, không bình thường.
# Cách tiến hành:
 - GV tiến hành hoạt động cả lớp theo định hướng.
 - Yêu cầu HS đọc, suy nghĩ và trả lời các câu hỏi trên bảng.
 1) Em đã từng bị mắc bệnh gì ?
 2) Khi bị bệnh đó em cảm thấy trong người như thế nào ?
 3) Khi thấy cơ thể có những dấu hiệu bị bệnh em ohải làm gì ? Tại sao phải làm như vậy ?
 - GV nhận xét, tuyên dương những HS có hiểu biết về các bệnh thông thường.
 * Kết luận: Khi khoẻ mạnh thì ta cảm thấy thoải mái, dễ chịu. Khi có các dấu hiệu bị bệnh các em phải báo ngay cho bố mẹ hoặc người lớn biết. Nếu bệnh được phát hiện sớm thì sẽ dễ chữa và mau khỏi.
 * Hoạt động 3: Trò chơi: “Mẹ ơi, con bị ốm !” 
 T Mục tiêu: Nên báo với cha mẹ hoặc người lớn khi thấy cơ thể khác lúc bình thường.
# Cách tiến hành:
 - GV chia HS thành các nhóm nhỏ và phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy ghi tình huống.
 Sau đó nêu yêu cầu.
 - Các nhóm đóng vai các nhân vật trong tình huống.
 - Người con phải nói với người lớn những biểu hiện của bệnh.
 + Nhóm 1: Tình huống 1: Ở trường Nam bị đau bụng và đi ngoài nhiều lần.
 + Nhóm 2: Tình huống 2: Đi học về, Bắc thấy hắt hơi, sổ mũi và cổ họng hơi đau. Bắc định nói với mẹ nhưng mẹ đang nấu cơm. Theo em Bắc sẽ nói gì với mẹ ?
 + Nhóm 3: Tình huống 3: Sáng dậy Nga đánh răng thấy chảy máu răng và hơi đau, buốt.
 + Nhóm 4: Tình huống 4: Đi học về, Linh thấy khó thở, ho nhiều và có đờm. Bố mẹ đi công tác ngày kia mới về. Ở nhà chỉ có bà nhưng mắt bà đã kém. Linh sẽ làm gì ?
 + Nhóm 5: Tình huống 5: Em đang chơi với em bé ở nhà. Bỗng em bé khóc ré lên, mồ hôi ra nhiều, người và tay chân rất nóng. Bố mẹ đi làm chưa về. Lúc đó em sẽ làm gì ?
 - GV nhận xét , tuyên dương những nhóm có hiểu biết về các bệnh thông thường và diễn đạt tốt.
 3. Củng cố - dặn dò:
 - Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS đã tích cực tham gia xây dựng bài. Nhắc nhở những HS còn chưa chú ý.
 - Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết trang 33.
 - Dặn HS luôn có ý thức nói với người lớn khi cơ thể có dấu hiệu bị bệnh.
 - Dặn HS về nhà trả lời câu hỏi: Khi người thân bị ốm em đã làm gì ?
- HS trả lời.
- HS lắng nghe.
- Tiến hành thảo luận nhóm.
- Đại diển nhóm sẽ trình bày 3 câu chuyện, vừa kể vừa chỉ vào hình minh hoạ.
+ Nhóm 1: Câu chuyện thứ nhất gồm các tranh 1, 4, 8. Hùng đi học về, thấy có mấy khúc mía mẹ vừa mua để trên bàn. Cậu ta dùng răng để xước mía vì cậu thấy răng mình rất khỏe, không bị sâu. Ngày hôm sau, cậu thấy răng đau, lợi sưng phồng lên, không ăn hoặc nói được. Hùng bảo với mẹ và mẹ đưa cậu đến nha sĩ để chữa.
+ Nhóm 2: Câu chuyện gồm các tranh 6, 7, 9. Hùng đang tập nặn ô tô bằng đất ở sân thì bác Nga đi chợ về. Bác cho Hùng quả ổi. Không ngần ngại cậu ta xin và ăn luôn. Tối đến Hùng thấy bụng đau dữ dội và bị tiêu chảy. Cậu liền bảo với mẹ. Mẹ Hùng đưa thuốc cho Hùng uống.
+ Nhóm 3: Câu chuyện gồm các tranh 2, 3, 5. Chiều mùa hè oi bức, Hùng vừa đá bóng xong liền đi bơi cho khỏe. Tối đến cậu hắt hơi, sổ mũi. Mẹ cậu cặp nhiệt độ thấy cậu sốt rất cao. Hùng được mẹ đưa đến bác sĩ để tiêm thuốc, chữa bệnh.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- HS lắng nghe và trả lời.
- Hoạt động cả lớp.
- HS suy nghĩ và trả lời. HS khác lớp nhận xét và bổ sung.
- HS lắng nghe và ghi nhớ.
- Tiến hành thảo luận nhóm sau đó đại diện các nhóm trình bày.
+ Các nhóm tập đó

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 8.doc