Giáo án lớp 1 môn Tự nhiên xã hội - Tuần 29 đến tuần 35

I. Mục đích yêu cầu:

Kiến thức – Kĩ năng:

- Nêu được tên và ích lợi của một số dộng vật sống dưới nước đối với con người.

+ HS khá, giỏi: Biết nhận xét cơ quan di chuyển của các con vật sống dưới nước (bằng vây, đuôi, không có chân hoặc có chân yếu)

Thái độ:

- Yêu thích cảnh quan môi trường trong sạch, có ý thức bảo vệ môi trường em đang sống.

II. Chuẩn bị

- Tranh ảnh giới thiệu 1 số loài vật sống dưới nước như SGK trang 60 – 61.

- 1 số tranh ảnh về các con vật sống dưới nước sưu tầm được hoặc những tấm biển gắn ghi tên các con vật (sống dưới nước mặn và ngọt).

 

docx 14 trang Người đăng hong87 Lượt xem 849Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 1 môn Tự nhiên xã hội - Tuần 29 đến tuần 35", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h bày.
 - Tiểu kết: Bảo vệ nguồn nước, giữ vệ sinh môi trường là cách bảo vệ con vật dưới nước, ngoài ra với cá cảnh chúng ta phải giữ sạch nước và cho cá ăn đầy đủ thì cá cảnh mới sống khoẻ mạnh được.
- 1 HS hát – cả lớp theo dõi.
- Sống trong nước.
- HS về nhóm.
- Nhóm HS phân công nhiệm vụ: 1 trưởng nhóm, 1 báo cáo viên, 1 thư kí, 1 quan sát viên.
 Cả nhóm thảo luận và trả lời các câu hỏi của GV.
- 1 nhóm trình bày bằng cách: Báo cáo viên lên bảng ghi tên các con vật dưới các tranh GV treo trên bảng, sau đó nêu nơi sống của những con vật này (nước mặn và nước ngọt).
 - Các nhóm bổ sung, nhận xét.
- Lắng nghe GV phổ biến luật chơi, cách chơi.
- HS chơi trò chơi: Các HS khác theo dõi, nhận xét đúng hay sai.
- Làm thức ăn, nuôi làm cảnh, làm thuốc (cá ngựa), cứu người (cá heo, cá voi)  
 - Bạch tuộc, cá mập, sứa, rắn 
- Phải bảo vệ tất cả các loài vật.
 - HS về nhóm 4 của mình như ở hoạt động 1 cùng thảo luận về vấn đề GV đưa ra.
- Đại diện các nhóm lên trình bày, sau đó các nhóm khác trình bày bổ sung. 
 - 1 HS nêu lại các việc làm để bảo vệ các con vật dưới nước.
HS khá, giỏi: Biết nhận xét cơ quan di chuyển của các con vật sống dưới nước (bằng vây, đuôi, không có chân hoặc có chân yếu)
4. Củng cố: Hệ thống kĩ năng, kiến thức bài.
GDTT: Yêu thích môn học, ý thức bảo vệ môi trường sống quanh em.
5. Dặn dò: Yêu cầu HS về nhà dán các tranh đã sưu tầm được theo chủ đề và tìm hiểu thêm về chúng. Bài sau: “Nhận biết cây cối và các con vật”
Điều chỉnh bổ sung:
Ngày soạn:	Ngày dạy:
TUẦN: 30	MÔN: TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
TIẾT: 30	BÀI: NHẬN BIẾT CÂY CỐI VÀ CÁC CON VẬT.
I. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức – Kĩ năng:
- Nêu được tên một số cây, con vật sống trên cạn, dưới nước.
+ HS khá, giỏi: Nêu được một số điểm khác nhau giữa cây cối (thường đứng yên tại chỗ, có rễ, thân, lá, hoa) và con vật (di chuyển được, có đầu, mình, chân, một số loài vật có cánh)
Thái độ:
- Có ý thức bảo vệ cây cối và các con vật.
II. Chuẩn bị
- Tranh ảnh minh hoạ trong SGK. Các tranh ảnh về cây con do HS sưu tầm được.
- Giấy, hồ dán, băng dính.
Hình số
Tên cây
Nơi sống
Ích lợi
Những cây khác có cùng nơi sống mà em biết
1
Nơi sống
Con vật ở hình số
Tên con vật
Ích lợi
Các con vật có cùng nơi sống mà em biết
Sống trên cạn
Sống dưới nước
Sống trên không
Vừa sống trên cạn vừa sống dưới nước.
III. Hoạt động dạy chủ yếu:
1. Ổn định lớp: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: GV gọi HS trả lời: - Các con vật dưới nước sống có ích lợi gì? - Có nhiều loài vật có ích nhưng cũng có những loài vật có thể gây ra nguy hiểm cho con người. Hãy kể tên 1 số con vật này. - Có cần bảo vệ các con vật này không? - GV nhận xét.
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi chú
Giới thiệu: Nhận biết cây cối và các con vật.
Hoạt động 1: Nhận biết cây cối trong tranh vẽ 
 Bước 1: Hoạt động nhóm. 
 - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm để nhận biết cây cối trong tranh vẽ theo trình tự sau: 
1. Tên gọi.	2. Nơi sống.	3. Ích lợi.
 Bước 2: Hoạt động cả lớp. 
 - Yêu cầu: Đại diện của nhóm hoàn thành sớm nhất lên trình bày kết quả.
 - Tiểu kết: Cây cối có thể sống ở mọi nơi trên cạn, dưới nước và hút chất bổ dưỡng trong không khí.
 Bước 3: Hoạt động cả lớp. 
 - Hỏi: Hãy quan sát các hình minh hoạ và cho biết: với cây có rễ hút chất dinh dưỡng trong không khí thì rễ nằm ngoài không khí. Vậy với cây sống trên cạn thì rễ nằm ở đâu?
 - Rễ cây sống dưới nước thì nằm ở đâu?
HĐ2: Nhận biết các con vật trong tranh.
 Bước 1: Hoạt động nhóm.
 - Yêu cầu: Quan sát các tranh vẽ, thảo luận để nhận biết các con vật theo trình tự sau.
Tên gọi.	Nơi sống.	Ích lợi.
 Bước 2: Hoạt động cả lớp.
 - Yêu cầu các nhóm làm nhanh nhất lên trình bày.
 - Tiểu kết: Cũng như cây cối, các con vật cũng có thể sống ở mọi nơi: dưới nước, trên cạn, trên không, và loài sống cả trên cạn lẫn dưới nước.
HĐ3: Xếp tranh ảnh sưu tầm theo chủ đề.
 Bước 1: Hoạt động nhóm.
 - GV phát cho các nhóm phiếu thảo luận. 
 - Yêu cầu: Quan sát tranh trong SGK và hoàn thành nội dung vào bảng.
Bước 2: Hoạt động cả lớp.
 - Yêu cầu: Gọi lần lượt từng nhóm lên trình bày.
HĐ4: Bảo vệ các loài cây, con vật.
 - Hỏi: Trong số các loài cây, loài vật mà chúng ta đã nêu tên, loài nào đang có nguy cơ tuyệt chủng? (Giải thích: Tuyệt chủng)
 - Yêu cầu: thảo luận cặp đôi về các vấn đề sau:
a. Kể tên các hành động không nên làm để bảo vệ cây và các con vật.
b. Kể tên các hành động nên làm để bảo vệ cây và con vật.
- HS lắng nghe. 1, 2 HS nhắc lại tên bài.
- HS thảo luận.
 - Đại diện của nhóm hoàn thành sớm nhất lên trình bày. Các nhóm khác chú ý lắng nghe, nhận xét và bổ sung.
- Nằm trong đất (để hút chất bổ dưỡng trong đất).
- Ngâm trong nước (hút chất bổ dưỡng trong nước).
 - 1 nhóm trình bày. Các nhóm khác nghe, nhận xét, bổ sung.
- HS nghe, ghi nhớ.
- HS nhận nhiệm vụ, thảo luận nhóm.
- Hình thức thảo luận: HS dán các bức tranh vẽ mà các em sưu tầm được vào phiếu.
- Lần lượt các nhóm HS trình bày. Các nhóm khác theo dõi, nhận xét.
- HS giơ tay trả lời (1- 2 HS)
 - HS thảo luận cặp đôi.
 - Cá nhân HS trình bày.
HS khá, giỏi: Nêu được một số điểm khác nhau giữa cây cối (thường đứng yên tại chỗ, có rễ, thân, lá, hoa) và con vật (di chuyển được, có đầu, mình, chân, một số loài vật có cánh)
4. Củng cố: Hệ thống kĩ năng, kiến thức bài. Yêu cầu HS nhắc lại những nơi mà cây cối và loài vật có thể sống.
GDTT: Yêu thích môn học, ý thức bảo vệ môi trường sống quanh em.
5. Dặn dò: HS về nhà dán các tranh đã sưu tầm được theo chủ đề và tìm hiểu thêm về chúng.
Điều chỉnh bổ sung:
Ngày soạn:	Ngày dạy:
TUẦN: 31	MÔN: TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
TIẾT: 31	BÀI: MẶT TRỜI.
I. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức – Kĩ năng:
- Nêu được hình dạng, đặc điểm và vai trò của Mặt Trời đối với sự sống trên Trái Đất.
+ HS khá, giỏi: Hình dung (tưởng tượng) được điều gì xảy ra nếu Trái Đất không có Mặt Trời.
Thái độ:
- Yêu thích cảnh quan môi trường trong sạch, có ý thức bảo vệ môi trường em đang sống.
GDBVMT (liên hệ): Biết khái quát về hình dạng, đặc điểm và vai trò của Mặt Trời đối với sự sống trên Trái Đất.
+ Có ý thức bảo vệ môi trường sống của cây cối, các con vật và con người.
II. Chuẩn bị
- Các tranh, ảnh giới thiệu về mặt trời.
- Giấy viết, bút vẽ, băng dính. 
III. Hoạt động dạy chủ yếu:
1. Ổn định lớp: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS trả lời: + Kể tên các hành động không nên làm để bảo vệ cây và các con vật. + Kể tên các hành động nên làm để bảo vệ cây và con vật.
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi chú
Giới thiệu bài: Mặt trời.
a. Hoạt động 1: Hát và vẽ mặt trời theo hiểu biết.
- Cho 5 HS lên bảng vẽ
- GV hướng dẫn HS hát cả lớp.
- Nhận xét, khen ngợi.
b. Hoạt động 2: Em biết gì về mặt trời. 
 - Hỏi: Em biết gì về mặt trời?
 - GV ghi nhanh các ý kiến (không trùng lặp) lên bảng và giải thích thêm: + Mặt trời có dạng cầu giống quả bóng. + Mặt trời có màu đỏ, sáng rực giống quả bóng lửa khổng lồ. + Mặt trời ở rất xa trái đất.
 - Hỏi HS: Khi che kín cửa lớp, các em có học được không? Vì sao?
 - Vào những ngày nắng nhiệt độ cao hay thấp, ta thấy nóng hay lạnh?
 - Vậy mặt trời có tác dụng gì?
c. Hoạt động 3: Thảo luận nhóm 
 - Nêu 4 câu hỏi, yêu cầu HS thảo luận:
+ Khi đi nắng, em cảm thấy thế nào?
+ Em nên làm gì để tránh nắng.
+ Tại sao lúc trời nắng to không nên nhìn trực tiếp vào mặt trời.
+ Khi muốn quan sát mặt trời em làm thế nào?
- Không được nhìn trực tiếp vào mặt trời, phải đeo kính râm hoặc nhìn qua chậu nước, phải đội mũ khi đi nắng.
d. Hoạt động 4: Trò chơi: Ai khoẻ nhất.
 - Hỏi: xung quanh mặt trời có những gì? 
 - GV giới thiệu các hành tinh trong hệ mặt trời.
 - Tổ chức trò chơi: Ai khoẻ nhất?
 - GV chốt kiến thức: Quanh mặt trời có rất nhiều hành tinh khác trong đó có Trái Đất. Các hành tinh đó đều chuyển động xung quanh mặt trời và được mặt trời chiếu sáng và sưởi ấm. Nhưng chỉ có Trái Đất mới có sự sống.
e. Hoạt động 5: Khi không có mặt trời điều gì sẽ xảy ra?
- Hỏi: Vào mùa hè cây cối xanh tươi ra hoa kết quả nhiều – Có ai biết vì sao không?
 - Hỏi: Vào mùa đông thiếu ánh sáng mặt trời, cây cối thế nào?
 - Chốt kiến thức: Mặt trời rất cần thiết cho sự sống. Nhưng chúng ta phải biết bảo vệ mình để tránh ánh nắng mặt trời làm ta bị cảm sốt và tổn thương đến mắt.
- 5 HS lên bảng vẽ (có tô màu) về mặt trời theo hiểu biết của mình. Trong lúc đó cả lớp hát bài “Cháu vẽ ông mặt trời” - HS dưới lớp nhận xét.
 - Cá nhân HS trả lời. Mỗi HS chỉ nêu 1 ý kiến.
 - HS nghe, ghi nhớ.
 - Không, rất tối. Vì khi đó không có mặt trời chiếu sáng.
 - Nhiệt độ cao ta thấy nắng vì mặt trời đã cung cấp sức nóng cho trái đất.
 - Chiếu sáng và sưởi ấm. 
 - HS thảo luận và thực hiện nhiệm vụ đề ra.
 - 1 nhóm xong trước trình bày. Các nhóm khác theo dõi, nhận xét bổ sung.
 - Trả lời theo hiểu biết: + Xung quanh mặt trời có mây. + Xung quanh mặt trời có các hành tinh khác. + Xung quanh mặt trời không có gì cả.
- 1 HS làm mặt trời, 7 HS khác làm các hành tinh, có đeo các biển gắn tên hành tinh. Mặt trời đứng tại chỗ, quay tại chỗ. Các hành tinh khác chuyển dịch mô phỏng hoạt động của các hành tinh trong hệ mặt trời. Khi HS chuẩn bị xong, HS nào chạy khoẻ nhất là người thắng cuộc.
Các nhóm thảo luận.
 - Vì mặt trời chiếu sáng, cung cấp độ ẩm. 
 - Rụng lá, héo, khô.
 - 1, 2 HS nhắc lại.
HS khá, giỏi: Hình dung (tưởng tượng) được điều gì xảy ra nếu Trái Đất không có Mặt Trời.
4. Củng cố: Hệ thống kĩ năng, kiến thức bài.
GDTT: Yêu thích môn học, ý thức bảo vệ môi trường sống quanh em.
5. Dặn dò: Yêu cầu HS về nhà sưu tầm thêm những tranh ảnh về mặt trời để giờ sau triển lãm.
Điều chỉnh bổ sung:
Ngày soạn:	Ngày dạy:
TUẦN: 32	MÔN: TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
TIẾT: 32	BÀI: MẶT TRỜI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG.
I. Mục tiêu: Giúp HS:
Kiến thức – Kĩ năng:
- Nói được tên 4 phương chính và kể được phương Mặt Trời mọc lặn.
+ HS khá, giỏi: Dựa vào Mặt Trời, biết xác định phương hướng ở bất cứ địa diểm nào.
Thái độ:
- Yêu thích cảnh quan môi trường trong sạch, có ý thức bảo vệ môi trường em đang sống.
II. Chuẩn bị
- Tranh, ảnh cảnh mặt trời mọc và mặt trời lặn. - Tranh vẽ trang 67 – SGK.
- Năm tờ bìa ghi: Đông, Tây, Nam, Bắc và Mặt Trời. 
III. Hoạt động dạy chủ yếu:
1. Ổn định lớp: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS trả lời: + Xung quanh Mặt Trời có những gì? + Vào mùa đông thiếu ánh sáng mặt trời, cây cối thế nào?
- GV nhận xét.
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi chú
Giới thiệu bài: - Mặt trời còn giúp chúng ta tìm ra phương hướng. Chúng ta sẽ học bài hôm nay để biết rõ cách tìm phương hướng theo mặt trời.
Hoạt động 1: Quan sát tranh trả lời câu hỏi.
 - Treo tranh lúc bình minh và lúc hoàng hôn, yêu cầu HS quan sát và cho biết: + Hình 1 là cảnh gì? + Hình 2 là cảnh gì? + Mặt trời mọc khi nào? + Mặt trời lặn khi nào?
 - Hỏi: Phương Mặt Trời mọc và lặn có thay đổi không? - Phương Mặt Trời mọc cố định người ta gọi là phương gì? Phương Mặt Trời lặn cố định người ta gọi là phương gì? - Ngoài 2 phương Đông, Tây các em còn nghe nói tới phương nào?
 - Giới thiệu: 2 phương Đông Tây và 2 phương Nam, Bắc. Đông – Tây - Nam - Bắc là 4 phương chính được xác định theo mặt trời. 
Hoạt động 2: Hợp tác nhóm về cách tìm phương hướng theo Mặt Trời.
 - Yêu cầu HS quan sát tranh vẽ trang 67 SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi:
 + Bạn gái làm thế nào để xác định phương hướng. + Phương Đông ở đâu? + Phương Tây ở đâu? + Phương Bắc ở đâu? + Phương Nam ở đâu?
 - Thực hành tập xác định phương hướng: Đứng xác định phương và giải thích cách xác định.
 - Sau 4 phút gọi từng nhóm lên trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Hoạt động 3: Trò chơi xác định phương hướng
 - 1 - 2 HS nhắc tên bài.
+ Cảnh bình minh.+ Cảnh hoàng hôn.+ Lúc sáng sớm.+ Lúc trời tối.
- Không thay đổi.
- Trả lời theo hiểu biết.
- (Phương Đông và phương Tây)
- HS trả lời theo hiểu biết: Nam, Bắc.
- HS lắng nghe.
 - HS quay mặt vào nhau làm việc với tranh SGK, trả lời các câu hỏi và lần lượt từng bạn trong nhóm thực hành xác định và giải thích: + Đứng giang tay. + Ở phía tay phải. + Ở phía tay trái. + Ở phía trước mặt. + Ở phía sau lưng.
- HS thực hành xác định phương hướng.
- Từng nhóm cử đại diện lên trình bày.
- HS tham gia chơi chủ động
HS khá, giỏi: Dựa vào Mặt Trời, biết xác định phương hướng ở bất cứ địa diểm nào.
Hoa tiêu giỏi nhất.
- Giải thích: hoa tiêu – là người chỉ phương hướng trên biển. Giả sử chúng ta đang ở trên biển, cần xác định phương hướng để tàu đi. Để xem ai là người lái tàu giỏi nhất, chúng ta sẽ chơi trò “Hoa tiêu giỏi nhất”
- Phổ biến luật chơi:
+ Giải thích bức vẽ: con tàu ở chính giữa, người hoa tiêu đã biết phương Tây, bây giờ cần tìm phương Bắc để đi.
+ GV cùng HS chơi.
+ GV phát các bức vẽ.
+ GV yêu cầu các nhóm HS chơi.
+ Nhóm nào tìm phương hướng nhanh nhất thì lên trình bày trước lớp.
Tìm đường trong rừng sâu.
- Phổ biến luật chơi. + 1 HS làm mặt trời. + 1 HS làm người tìm đường. + 4 HS làm 4 phương: đông, tây nam, bắc.
- GV làm người thổi còi lệnh và giơ biển: Con gà trống: Biểu tượng Mặt Trời mọc buổi sáng. Con đom đóm: Mặt trời lặn buổi - chiều.
- Khi GV Giơ biển hiệu nào và đưa Mặt Trời đến vị trí nào, 4 phương phải tìm đến đúng vị trí. Sau đó HS tìm đường sẽ phải tìm về phương mà GV gọi tên.
- Gọi 6 HS chơi thử.
- Tổ chức cho HS chơi (3 – 4 lần).Sau mỗi lần chơi cho HS nhận xét bổ sung.
- GV tổng kết, yêu cầu HS trả lời: nêu 4 phương chính. Nêu cách xác định phương hướng bằng Mặt Trời.
4. Củng cố: Hệ thống kĩ năng, kiến thức bài.
GDTT: Yêu thích môn học, ý thức bảo vệ môi trường sống quanh em.
5. Dặn dò: - Dặn HS chuẩn bị bài sau
- Yêu cầu mỗi HS về nhà vẽ tranh ngôi nhà của mình đang ở và cho biết nhà của mình quay về hướng nào? Vì sao em biết?
Điều chỉnh bổ sung:
Ngày soạn:	Ngày dạy:
TUẦN: 33	MÔN: TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
TIẾT: 33	BÀI: MẶT TRĂNG VÀ CÁC VÌ SAO.
I. Mục tiêu: Giúp HS:
Kiến thức – Kĩ năng:
- Khái quát hình dạng, đặc điểm của Mặt Trăng và các vì sao ban đêm.
Thái độ:
- Yêu thích cảnh quan môi trường trong sạch, có ý thức bảo vệ môi trường em đang sống.
II. Chuẩn bị
- Các tranh, ảnh trong SGK trang 68, 69.
- 1 số các bức tranh về trăng sao. 
III. Hoạt động dạy chủ yếu:
1. Ổn định lớp: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS trả lời: Phương Mặt Trời mọc cố định người ta gọi là phương gì? Phương Mặt Trời lặn cố định người ta gọi là phương gì? - Ngoài 2 phương Đông, Tây các em còn nghe nói tới phương nào?
- GV nhận xét.
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi chú
Giới thiệu bài. - Hỏi: Vào buổi tối, ban đêm, trên bầu trời không mây, ta nhìn thấy những gì?
Hoạt động 1: Quan sát tranh và trả lời câu hỏi.
 - Treo tranh 2 lên bảng, yêu cầu HS quan sát và trả lời các câu hỏi sau: + Bức ảnh chụp về cảnh gì? + Em thấy mặt trăng hình gì? + Trăng xuất hiện đem lại lợi ích gì? + Aùnh sáng Mặt Trăng như thế nào, có giống Mặt Trời không?
 - Treo tranh số 1, giới thiệu về Mặt Trăng (về hình dạng, ánh sáng, khoảng cách với Trái Đất).
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm về hình ảnh của Mặt Trăng. 
 - Yêu cầu các nhóm thảo luận các nội dung sau: + Quan sát trên bầu trời, em thấy Mặt Trăng có hình dạng gì? + Em thấy Mặt Trăng tròn nhất vào những ngày nào? + Có phải đêm nào cũng có trăng hay không?
 - Yêu cầu 1 nhóm HS trình bày.
 - Kết luận: Quan sát trên bầu trời ta thấy Mặt Trăng có những hình dạng khác nhau: lúc hình tròn, lúc khuyết hình lưỡi liềm  Mặt Trăng tròn nhất vào ngày giữa tháng âm lịch, 1 tháng 1 lần. Có đêm có trăng, có đêm không có trăng (những đêm cuối và đầu tháng âm lịch). Khi xuất hiện, mặt trăng khuyết, sau đó tròn dần, đến khi tròn nhất lại khuyết dần. 
 - Cung cấp cho HS bài thơ. GV giải thích 1 số từ khó hiểu đối với HS: Lưỡi trai, lá lúa, câu liêm, lưỡi liềm
Hoạt động 3: Thảo luận nhóm. 
 - Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi các nội dung sau: + Trên bầu trời về ban đêm, ngoài Mặt Trăng chúng ta còn nhìn thấy những gì? + Hình dạng của chúng thế nào? + Aùnh sáng của chúng thế nào?
 - Yêu cầu HS trình bày.
 - Tiểu kết: Các vì sao có hình dạng như đốm lửa tự phát sáng giống Mặt Trăng nhưng ở rất xa Trái Đất. Chúng là Mặt Trăng của các hành tinh khác.
- Thấy trăng và các vì sao.
 - 1 - 2 HS nhắc tên bài.
- Cảnh đêm trăng. - Hình tròn. - Chiếu sáng Trái Đất vào ban đêm. - Aùnh sáng dịu mát, không chói chang như Mặt Trời.
- 1 Nhóm HS nhanh nhất trình bày.Các nhóm khác chú ý nghe, nhận xét bổ sung.
 - HS nghe, ghi nhớ.
- 1 – 2 HS đọc bài thơ:
Mùng 1 lưỡi trai. Mùng 2 lá lúa. Mùng 3 câu liêm. Mùng 4 lưỡi liềm. Mùng 5 Liềm giật. Mùng 6 thật trăng
- HS thảo luận cặp đôi.
- Cá nhân HS trình bày.
- HS nghe, nhớ.
4. Củng cố: Hệ thống kĩ năng, kiến thức bài. Đưa ra câu tục ngữ: “Dày sao thì nắng, vắng sao thì mưa” và yêu cầu HS giải thích.
GDTT: Yêu thích môn học, ý thức bảo vệ môi trường sống quanh em.
5. Dặn dò: Yêu cầu HS xem lại các bài đã học từ HK II, chuẩn bị cho tiết sau ôn tập cuối năm
Điều chỉnh bổ sung:
Ngày soạn:	Ngày dạy:
TUẦN: 34	MÔN: TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
TIẾT: 34	BÀI: ÔN TẬP: TỰ NHIÊN.
I. Mục tiêu: Giúp HS:
Kiến thức – Kĩ năng:
- Khắc sâu kiến thức đã học về thực vật, động vật; nhận biết bầu trời ban ngày và ban đêm.
- Có ý thức yêu thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên.
Thái độ:
- Yêu thích cảnh quan môi trường trong sạch, có ý thức bảo vệ môi trường em đang sống.
II. Chuẩn bị
- Tranh vẽ của HS ở hoạt động nối tiếp bài 32.
- Tranh ảnh có liên quan đến chủ đề tự nhiên. 
III. Hoạt động dạy chủ yếu:
1. Ổn định lớp: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS trả lời: + Quan sát trên bầu trời, em thấy Mặt Trăng có hình dạng gì? + Em thấy Mặt Trăng tròn nhất vào những ngày nào? + Có phải đêm nào cũng có trăng hay không?
- GV nhận xét.
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi chú
Giới thiệu bài. – Ôn tập Tự nhiên.
Hoạt động 1: Triển lãm.
 - Chuẩn bị nhiều tranh ảnh liên quan đến chủ đề tự nhiên; chia thành 2 bộ có số cây, con tương ứng về số lượng.
 - Chuẩn bị trên bảng 2 bảng ghi có nội dung sau:
Nơi sống
Con vật
Cây cối
Trên cạn
Dưới nước
Trên không
Trên cạn và dưới nước
 - Chia lớp thành 2 đội lên chơi.
- GV tổng kết: Loài vật và cây cối sống được ở khắp mọi nơi: trên cạn, dưới nước, trên không, trên cạn và dưới nước.
 Hoạt động 2: Trò chơi: Ai về nhà đúng.
 - GV chuẩn bị tranh vẽ của HS về ngôi nhà và phương hướng của nhà (mỗi đội 5 bức vẽ).
 - Hỏi tác giả của từng bức tranh.
- Chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử 5 người.
 - Phổ biến cách chơi: chơi tiếp sức.
- GV chốt kiến thức
- Cách chơi: Mỗi đội cử 6 người, 6 người này lần lượt thay phiên nhau vượt chướng ngại vật lên nhặt tranh dán vào bảng sao cho đúng chỗ. 
- Chia làm 2 đội chơi. Sau 5 phút hết giờ. Đội thắng là đội dán đúng, dán nhiều hơn, đẹp hơn.
- Sau trò chơi cho 2 đội nhận xét lẫn nhau. 
- GV nhận xét bổ sung. 
- Người thứ 1 lên xác định hướng ngôi nhà, sau đó người thứ 2 lên tiếp sức gắn hướng ngôi nhà. Đội nào gắn nhanh hơn là đội đó thắng cuộc.
4. Củng cố: Trò chơi: Đại diện các nhóm lên trình bày Phiếu bài tập 
1. Đánh dấu x vào các câu đúng:
+ Cây chỉ sống trên cạn và dưới đất.
+ Loài vật có rất nhiều lợi ích.
+ Loài vật sống được trên cạn, dưới nước, bay lượn trên khô

Tài liệu đính kèm:

  • docx2 TNXH 29-35.docx